intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

106
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu được tiến hành trên 150 người bệnh ĐTĐ type 2 đang nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh, góp phần mô tả thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức thực hành về dinh dưỡng cho nhóm bệnh nhân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2018

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA<br /> BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2018<br /> Nguyễn Thị Hương Lan1, Nguyễn Đình Hưng2, Nguyễn Thị Hiền2,<br /> Nguyễn Huy Bình3, Nguyễn Công Thành3<br /> 1<br /> Viện Đào tạo YHDP và YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn<br /> 3<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Hiện nay, tỉ lệ người nhập viện được chẩn đoán Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 ngày càng gia tăng một phần<br /> là do lối sống với chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý. Do vậy, nghiên cứu được tiến hành trên 150 người bệnh<br /> ĐTĐ type 2 đang nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực<br /> hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh, góp phần mô tả thực trạng và đề xuất các giải<br /> pháp nâng cao kiến thức thực hành về dinh dưỡng cho nhóm bệnh nhân này. Kết quả cho thấy có 87,42%<br /> bệnh nhân đạt kiến thức và chỉ có 35,76% đạt thực hành. Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp hưu trí, có sự hỗ<br /> trợ của gia đình và nhận được tư vấn của cán bộ y tế có tỉ lệ đạt kiến thức cao hơn nhóm bệnh nhân lao động<br /> tự do buôn bán, không được hỗ trợ từ gia đình và chưa nhận được tư vấn của cán bộ y tế so với những bệnh<br /> nhân khác với OR và 95%CI tương ứng là (OR = 4,03; 1,3 - 12,6); (OR = 4,31; 1,2 - 15,5); (OR = 12,41; 1,61 -<br /> 96,1). Nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình cũng bị ĐTĐ và chế độ ăn nấu riêng có tỉ lệ đạt thực hành cao hơn<br /> nhóm không có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ và có chế độ ăn chung với gia đình so với những người khác với OR<br /> và 95%CI tương ứng là (OR = 2,3; 1,11 - 4,78); (OR = 2,58; 1,22 - 5,48). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu<br /> đạt kiến thức khá cao (87,42%), tuy nhiên tỉ lệ thực hành đạt lại khá thấp (35,76%). Vậy nên trong công tác<br /> truyền thông, ngoài cung cấp cho các đối tượng kiến thức thì cần theo dõi, đánh giá thực hành của bệnh nhân.<br /> <br /> Từ khóa : Đái tháo đường, Kiến thức, thực hành dinh dưỡng, Bệnh viện Xanh Pôn<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Đái tháo đường typ 2 là vấn đề sức khỏe [2]. Đến cuối năm 2015, Việt Nam có 63.021<br /> cộng đồng hiện nay trên Thế giới, đây là một trường hợp mắc bệnh ĐTĐ, chiếm 5,6% số<br /> trong bốn nguyên nhân hàng đầu không do người trong độ tuổi 20 - 79, trong đó 53457<br /> nhiễm trùng (bệnh tim mạch, ung thư, bệnh hô người tử vong [3], trong đó chủ yếu là ĐTĐ<br /> hấp mạn và đái tháo đường typ 2) gây tử vong type 2. Mặc dù đã có những bằng chứng rõ<br /> cho người < 70 tuổi và chiếm 3/4 tử vong ở các ràng về hiệu quả của việc kết hợp thuốc và các<br /> nước có thu nhập thấp [1]. Tại Việt Nam, Đái liệu pháp không dùng thuốc (chế độ ăn uống,<br /> tháo đường đang có chiều hướng tăng nhanh tập luyện thể lực), tuy nhiên tuân thủ điều trị<br /> vẫn luôn là một vấn đề chính ở các bệnh nhân<br /> Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Hương Lan, Viện Đào bị bệnh mạn tính, trong đó có vấn đề thực hiện<br /> tạo YHDP&YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội chế độ ăn hợp lý. Nghiên cứu về kiến thức và<br /> Email: huonglandd@hmu.edu.vn thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân mạn<br /> Ngày nhận: 05/03/2019 tính không lây tại huyện Bình Chánh – Thành<br /> Ngày được chấp nhận: 07/05/2019 phố Hồ Chí Minh năm 2014, phỏng vấn 100<br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 59<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> bệnh nhân thì 48% không biết về dinh dưỡng 10/2018.<br /> cho bệnh nhân ĐTĐ và cao huyết áp, 49% biết 2. Phương pháp<br /> ít và chỉ có 3% biết tương đối đầy đủ [4] .<br /> - Thời gian tiến hành: Từ tháng 5/2018 đến<br /> Hiện nay, tại khoa Nội - Bệnh viện đa khoa<br /> tháng 10/2018.<br /> Xanh Pôn, tỉ lệ người nhập viện được chẩn<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp<br /> đoán ĐTĐ type 2 ngày càng gia tăng, một phần<br /> mô tả cắt ngang<br /> là do lối sống với chế độ dinh dinh dưỡng chưa<br /> - Cỡ mẫu: Tính theo công thức ước lượng<br /> hợp lý. Tuy nhiên, đến nay chưa có một khảo<br /> một tỉ lệ như sau:<br /> sát hay nghiên cứu nào đánh giá về kiến thức,<br /> 2<br /> thực hành dinh dưỡng ở bệnh nhân ĐTĐ type Z(1 - ∝⁄2) p(1 - p)<br /> n=<br /> 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Do d2<br /> đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có ;<br /> với mục tiêu : p: Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu đạt kiến thức về<br /> Mô tả kiến thức, thực hành dinh dưỡng và bệnh đái tháo đường (p = 10,4%) [5]; Z1 - α/2:<br /> một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ Hệ số tin cậy với ngưỡng xác suất α = 0,05,<br /> type 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. tương ứng Z1 - α/2 = 1,96; d: Khoảng sai lệch<br /> tuyệt đối giữa tỉ lệ thu được từ mẫu và tỉ lệ của<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP quần thể, chọn d = 0,05. Thay vào công thức,<br /> 1. Đối tượng cỡ mẫu nghiên cứu là 140, lấy 5% bệnh nhân<br /> Người mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị nội không tham gia nghiên cứu, cỡ mẫu cần thực<br /> trú tại các khoa Nội bệnh viện đa khoa Xanh hiện là 150.<br /> Pôn trong thời gian từ tháng 5/2018 đến tháng - Biến số, chỉ số<br /> <br /> <br /> Chủ đề/ Biến số Nội dung/Chỉ số Phương pháp thu thập<br /> <br /> Mục tiêu 1: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân ĐTĐ<br /> <br /> <br /> Thông tin xã hội Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời<br /> Bộ câu hỏi phỏng vấn<br /> học điểm phát hiện bệnh<br /> <br /> Các cách điều trị bệnh ĐTĐ;<br /> <br /> Kiến thức dinh Những cách điều trị ĐTĐ bằng dinh dưỡng; số<br /> dưỡng về bệnh bữa ăn trong một ngày; Bộ câu hỏi phỏng vấn<br /> ĐTĐ<br /> Những loại thực phẩm nên hạn chế, loại thực<br /> phẩm nên sử dụng<br /> Số bữa ăn trong một ngày, chế biến thức ăn<br /> Thực hành dinh<br /> riêng hay chung cùng gia đình, có sử dụng rượi<br /> dưỡng về bệnh Bộ câu hỏi phỏng vấn<br /> bia, thuốc lá, hoạt động thể lực; cách chế biến<br /> ĐTĐ<br /> thực phẩm thường dùng<br /> <br /> <br /> <br /> 60 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> Chủ đề/ Biến số Nội dung/Chỉ số Phương pháp thu thập<br /> <br /> Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành dinh dưỡng về bệnh ĐTĐ<br /> Thông tin chung của đối tượng: tuổi, giới, trình<br /> Mối liên quan đến<br /> độ học vấn; Yếu tố gia đình: gia đình có người<br /> kiến thức dinh Bộ câu hỏi phỏng vấn<br /> bị ĐTĐ, hỗ trợ của gia đình; Dịch vụ y tế: nhận<br /> dưỡng<br /> được sự tư vấn của cán bộ y tế<br /> <br /> Mối liên quan đến Thông tin chung của đối tượng: tuổi, giới, nghề<br /> thực hành dinh nghiệp, Hỗ trợ từ gia đình; Bộ câu hỏi phỏng vấn<br /> dưỡng Tư vấn dinh dưỡng từ cán bộ y tế<br /> <br /> Chấm điểm đánh giá kiến thức, thực hành với những bệnh nhân trả lời đúng trên 50% câu hỏi<br /> đưa ra được cho là đạt.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin về nghiên cứu. Đối tượng tham gia<br /> nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Thông tin chung Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br /> <br /> ≤ 45 tuổi 3 1,99<br /> <br /> 45 – 60 tuổi 38 25,83<br /> Nhóm tuổi<br /> 60 – 80 tuổi 83 54,97<br /> <br /> ≥ 80 tuổi 26 17,22<br /> <br /> Nam 58 39,07<br /> Giới<br /> Nữ 92 60,93<br /> <br /> BMI < 18.5 13 8,61<br /> <br /> Chỉ số BMI (kg/m2) (đơn vị) 18,5 ≤ BMI < 24,9 105 70,20<br /> <br /> BMI ≥ 24,9 32 21,19<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy nhóm BN tham gia nghiên cứu ở độ tuổi 60 - 80 chiếm tỉ lệ cao nhất (54,97%),<br /> tiếp đến là nhóm 45 - 60 tuổi (25,83%). Số BN nữ nhiều gấp 1,5 lần BN nam với tỉ lệ lần lượt là<br /> 60,93% và 39,07%. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có BMI nằm trong giới hạn bình thường chiếm<br /> tỉ lệ cao (70,2%).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 61<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12,58%<br /> <br /> <br /> Đạt<br /> Không đạt<br /> 87,42%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỉ lệ % đối tượng có kiến thức đạt về dinh dưỡng<br /> Biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân đạt kiến thức dinh dưỡng chiếm tỉ lệ khá cao 87,42% còn lại<br /> 12,58% không đạt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 70<br /> 60 64,24 %<br /> 50<br /> 40<br /> 30 35,76%<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> Đạt Không đạt<br /> <br /> Biểu đồ 2. Tỉ lệ % đối tượng có thực hành đạt về dinh dưỡng<br /> Biểu đồ 2 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có thực hành đạt thấp hơn tỉ lệ nhân có thực hành chưa đạt<br /> Bảng 2. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức dinh dưỡng<br /> <br /> Đạt Không đạt OR<br />  Kiến thức dinh dưỡng<br /> n % n % 95%CI<br /> <br /> Nữ 81 88,04 11 11,96 0,86<br /> Giới<br /> Nam 51 86,44 8 13,56 0,33 -  2,29<br /> <br /> < 45 3 100 0 0,00<br /> <br /> 45 - 60 34 87,18 5 12,82 4,64<br /> Tuổi<br /> 60 - 80 70 84,34 13 15,66 0,58 - 37,33<br /> <br /> ≥ 80 25 96,15 1 3,85<br /> <br /> <br /> <br /> 62 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> Đạt Không đạt OR<br />  Kiến thức dinh dưỡng<br /> n % n % 95%CI<br /> <br /> Lao động tự 0<br /> 18 7 28,00 4,03<br /> Nghề nghiệp do, buôn bán 72,00<br /> 1,3 - 12,56<br /> Hưu trí 83 91,21 8 8,79<br /> <br /> Gia đình có người Không 94 86,24 15 13,76 1,52<br /> mắc ĐTĐ Có 38 90,48 4 9,52 0,47 - 4,86<br /> <br /> Hỗ trợ từ phía gia Không 73 82,02 16 17,98 4,31<br /> đình Có 59 95,16 3 4,84 1,20 -  15,50<br /> <br /> Không 78 81,25 18 18,75 12,46<br /> Tư vấn của cán bộ<br /> y tế Có 54 98,18 1 1,82 1,61 -  96,16<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp hưu trí có tỉ lệ đạt kiến thức cao gấp 4,03 lần<br /> nhóm nghề nghiệp lao động tự do buôn bán (OR = 4,03; 95%CI = 1,3 - 12,6); Nhóm BN có hỗ trợ<br /> từ gia đình có tỉ lệ đạt về kiến thức cao gấp 4,31 lần nhóm không nhận được hỗ trợ (OR = 4,31;<br /> 95%CI = 1,2 - 15,5); Nhóm BN nhận được sự tư vấn từ cán bộ y tế có tỉ lệ kiến thức đạt cao gấp<br /> 12,41 lần nhóm chưa nhận được tư vấn dinh dưỡng (OR = 12,41; 95%CI = 1,61 - 96,1).<br /> Bảng 3. Một số yếu tố liên quan tới thực hành dinh dưỡng<br /> <br /> Đạt Không đạt OR<br /> Thực hành dinh dưỡng  <br /> n % n % 95%CI<br /> <br /> Nữ 33 35,87 59 64,13 0,99<br /> Giới<br /> Nam 21 35,59 38 64,41 0,5 - 1,95<br /> <br /> < 45 2 66,67 1 33,33<br /> <br /> 45 - 60 12 30,77 27 69,23<br /> Tuổi 1,34<br /> 60 - 80 31 37,55 52 62,65<br /> 0,6 - 3,02<br /> ≥ 80 9 34,62 17 65,38<br /> <br /> Có kiến thức về dinh Không đạt 6 31,58 13 68,42 1,23<br /> dưỡng Đạt 48 36,36 84 63,64 0,44 - 3,47<br /> <br /> Không 27 30,34 62 69,66 1,77<br /> Hỗ trợ từ gia đình<br /> Có 27 43,35 35 56,45 0,9 - 3,48<br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 63<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> Đạt Không đạt OR<br /> Thực hành dinh dưỡng  <br /> n % n % 95%CI<br /> <br /> Gia đình có người Không 33 69,72 76 30,28 2,3<br /> DTD Có 21 50,00 21 50,00 1,11 - 4,78<br /> <br /> Chung với gia<br /> Thức ăn được chế 34 30,09 79 69,91 2,58<br /> đình<br /> biến như thế nào<br /> Riêng 20 52,63 18 47,37 1,22 - 5,48<br /> <br /> Tư vấn của cán bộ Không 32 33,33 64 66,67 1,33<br /> y tế Có 22 40,00 33 60,00 0,67 - 2,65<br /> <br /> Bảng 3 cho thấy nhóm BN có tiền sử gia đình bị bệnh ĐTĐ có tỉ lệ thực hành đạt cao gấp 2,3 lần<br /> nhóm không có tiền sử gia đình bị bệnh ĐTĐ; Nhóm BN chế biến thức ăn riêng có tỉ lệ thực hành<br /> đạt cao gấp 2,58 lần nhóm chế biến ăn chung với gia đình.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Tỷ lệ phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng dinh dưỡng nên làm. Trên cơ sở chấm điểm<br /> nghiên cứu không đồng đều, nhóm tuổi từ 60- đánh giá kiến thức, với những bệnh nhân trả<br /> 80 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (54,97%), tiếp đến lời đúng trên 50% câu hỏi đưa ra được cho là<br /> là nhóm 45-60 tuổi với 25,83%, thấp nhất là đạt kiến thức về dinh dưỡng thì có tới 87,42%<br /> nhóm dưới 45 tuổi (1,99%). Tỷ lệ bệnh nhân bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đạt.<br /> nữ trong nhóm nghiên cứu cao gấp 1,5 lần so Chúng tôi cho rằng sở dĩ có tỉ lệ khá cao này là<br /> với nam với tỉ lệ lần lượt là 60,93% và 39,07%. do hiện nay các phương tiện truyền thông đại<br /> Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi hiện đang chúng phát triển mạnh mẽ, người dân dễ dàng<br /> là hưu trí chiếm tỉ lệ cao nhất (62,26%), tiếp tiếp cận với các thông tin trên nhiều hình thức<br /> đến là lao động tự do buôn bán (16,56%). Hầu như: báo, đài, tivi, mạng internet, bạn bè người<br /> hết BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều có thân, tờ rơi áp phích, cán bộ y tế,….Đặc biệt là<br /> bệnh lý khác kèm theo trong đó tỷ lệ mắc một thông tin về lối sống lành mạnh và chế độ dinh<br /> bệnh kèm theo là 64,24% và tỉ lệ mắc 2 bệnh dưỡng hợp lý được truyền thông rộng rãi trên<br /> kèm theo là 35,76%. Kết quả nghiên cứu cho các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đối<br /> thấy có 28% có người thân mắc bệnh ĐTĐ. tượng có thể nắm được nhiều thông tin khoa<br /> Phần lớn người bệnh có BMI trong giới hạn học bổ ích để áp dụng vào cuộc sống hằng<br /> bình thường (70,3%) và 21,19% thừa cân, béo ngày của bản thân cũng như cho gia đình.<br /> phì. Trên cơ sở đánh giá thực hành đạt khi<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm bệnh nhân có thực hành về chế độ ăn và sinh<br /> hiểu kiến thức của bệnh nhân về bệnh ĐTĐ hoạt hợp lý trên 50% của các tiêu chí đánh giá<br /> bao gồm: các cách điều trị ĐTĐ, lựa chọn thực như số bữa ăn, cách chế biến thức ăn, có hoạt<br /> phẩm nhiều đường cần hạn chế, số bữa bệnh động thể lực,sử dụng thuốc lá, rượi bia,....thì<br /> nhân ĐTĐ nên ăn và các cách điều trị bằng chỉ có 35,75% bệnh nhân có thực hành đạt.<br /> <br /> <br /> 64 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Võ Thị độ ăn phù hợp có tỉ lệ đạt kiến thức cao gấp<br /> Bổn [5] và nghiên cứu của Anju Gautam tại 4,31 lần nhóm không được hỗ trợ. Vậy nên<br /> Nepal (58,7%) [6]. Trên cơ sở kiến thức đạt trong công tác truyền thông dinh dưỡng cán bộ<br /> chiếm tỉ lệ khá cao chúng ta mong đợi tỉ lệ bệnh y tế ngoài tập trung cho đối tượng người bệnh<br /> nhân thực hành cũng tương xứng tuy nhiên thì cần chú ý đối tượng người nhà bệnh nhân để<br /> có thể thấy “kiến thức tốt” nhưng không dẫn phối hợp giúp đỡ bệnh nhân thực hiện tốt hơn.<br /> đến “thực hành đúng”. Vậy nên trong công Nhóm bệnh nhân nhận được tư vấn dinh<br /> tác truyền thông, ngoài cung cấp cho các đối dưỡng từ cán bộ y tế có tỉ lệ đạt kiến thức cao<br /> tượng kiến thức thì cần theo dõi, đánh giá gấp 12,41 lần nhóm không được tư vấn dinh<br /> thực hành của bệnh nhân. Ngoài ra, đối tượng dưỡng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê<br /> nghiên cứu của chúng tôi đều đang điều trị nội (OR = 12,41; 95% CI = 1,61 - 96,1). Vậy nên<br /> trú, không có điều kiện thực hiện chế độ ăn, cần tăng cường, đẩy mạnh công tác truyền<br /> lối sống hợp lý hoàn toàn. Giải pháp có thể thông dinh dưỡng, hướng đến mục tiêu tất cả<br /> thực hiện ngay, ít tốn kém và mang lại kết quả bệnh nhân điều trị tại bệnh viện đều được tư<br /> mong đợi nhanh nhất đó sử dụng chế độ ăn vấn, can thiệp dinh dưỡng đầy đủ và hiệu quả.<br /> bệnh lý tại bệnh viện. Khi bệnh nhân đăng kí Một số nghiên cứu cho thấy nhu cầu khác<br /> chế độ ăn bệnh lý tại bệnh viện sẽ được các biệt giữa bệnh nhân và thành viên gia đình là<br /> nhân viên khoa Dinh dưỡng lên thực đơn chi những rào cản đối với thực hành dinh dưỡng.<br /> tiết cho từng đối tượng với các mặt bệnh khác Ví dụ các thành viên gia đình có thể không<br /> nhau. Suất ăn được mang đến đúng giờ tận muốn cùng ăn chế độ ăn như bệnh nhân ĐTĐ,<br /> bệnh phòng của bệnh nhân. Các chuyên gia những người đang cố gắng duy trì một chế độ<br /> dinh dưỡng sẽ theo dõi đánh giá hiệu quả và ăn uống lành mạnh hơn. Những khác biệt về<br /> lên kế hoạch can thiệp tiếp theo. nhu cầu này sẽ ảnh hưởng tới tuân thủ điều<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm bệnh trị của bệnh nhân ĐTĐ, ảnh hưởng tiêu cực<br /> nhân có nghề nghiệp hưu trí có tỉ lệ đạt kiến đến những bệnh nhân đang phải đóng nhiều<br /> thức cao gấp 4,03 lần nhóm nghề nghiệp lao vai trò trong gia đình [8]. Chúng tôi tìm thấy<br /> động tự do buôn bán. Sự khác biệt có ý nghĩa mối liên quan giữa nhóm bệnh nhân có chế độ<br /> thống kê (OR = 4,03; 95%CI = 1,3 - 12,6). Kết ăn riêng với gia đình với tỉ lệ thực hành đạt. Cụ<br /> quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần thể, nhóm ăn riêng có tỉ lệ thực hành đạt cao<br /> Văn Lành với p < 0,05 [7]. Có sự khác biệt này gấp 2,58 lần nhóm ăn chung với gia đình (OR<br /> là do đối tượng hưu trí có trình độ học vấn = 2,58; 95%CI = 1,22 - 5,48).<br /> và hơn hết họ có nhiều thời gian để tìm hiểu Nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc<br /> những thông tin kiến thức lớn hơn nhóm đang ĐTĐ có tỉ lệ thực hành đạt cao gấp 2,3 lần<br /> phải lao động buôn bán. Do đó các cán bộ y tế nhóm không có gia đình mắc ĐTĐ. Mối liên<br /> cần phải tổ chức truyền thông về các kiến thức quan này có ý nghĩa thống kê (OR = 2,3;<br /> bệnh ĐTĐ thường xuyên và có nhiều hình thức 95%CI = 1,11 – 4,78). Kết quả này tương đồng<br /> phù hợp cho đối tượng lao động tự do buôn với nghiên cứu tại Bangladesh với tỉ lệ thực<br /> bán để họ có hiểu biết tốt hơn về bệnh ĐTĐ. hành đạt ở Bệnh nhân có tiền sử gia đình có<br /> Những bệnh nhân được gia đình hỗ trợ như ĐTĐ cao gấp 4,3 lần nhóm không có gia đình<br /> nhắc nhắc kiểm tra đường huyết, thay đổi chế mắc ĐTĐ (p < 0,05) [9] .<br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 65<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN 3. Pham N.M. and Eggleston K. (2016),<br /> Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu đạt Prevalence and determinants of diabetes<br /> kiến thức khá cao 87,42%, tuy nhiên tỉ lệ thực and prediabetes among Vietnamese adults,<br /> hành đạt lại khá thấp 35,75%. Vậy nên trong Diabetes Res Clin Pract, 113, 116 – 124.<br /> công tác truyền thông, ngoài cung cấp cho các 4. Lê Thị Hoàng Liễu (2014), Kiến thức<br /> đối tượng kiến thức thì cần theo dõi, đánh giá và thực hành về dinh dưỡng của bệnh nhân<br /> thực hành của bệnh nhân. Nhóm bệnh nhân có bệnh mạn tính không lây tại huyện Bình Chánh<br /> nghề nghiệp hưu trí có tỉ lệ đạt kiến thức cao - TP.HCM, Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí<br /> hơn nhóm lao động tự do buôn bán. Nhóm có Minh, 18(6), 30 – 34.<br /> sự hỗ trợ của gia đình và nhóm nhận được tư 5. Võ Thị Bổn (2014), Một số yếu tố liên<br /> vấn của cán bộ y tế có tỉ lệ đạt kiến thức cao quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh Đái<br /> hơn nhóm không nhận được sự hỗ trợ từ gia tháo đường type 2, Tạp chí nghiên cứu Y học,<br /> đình và tư vấn của cán bộ y tế. Nhóm bệnh 98(6), 88 - 95.<br /> nhân có tiền sử gia đình bị bệnh ĐTĐ và có 6. Anju Gautam, Dharma Nand Bhatta<br /> chế độ ăn được chế biến riêng có tỉ lệ đạt thực and Umesh Raj Aryal (2015), Diabetes related<br /> hành cao gấp 2,3 lần nhóm không có tiền sử health knowledge, attitude and practice among<br /> gia đình bị bệnh ĐTĐ. diabetic patients in Nepal, BMC Endocr Disord,<br /> 15, 25.<br /> Lời cảm ơn 7. Trần Văn Lành (2013), Kiến thức, thái độ<br /> Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và thực hành về phòng chống Đái tháo đường<br /> Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã giúp đỡ trong của đồng bào người dân tộc Khmer tại tỉnh<br /> quá trình thu thập số liệu. Đặc biệt tác giả xin Hậu Giang, Tạp chí Y học dự phòng, 142(6),<br /> gửi lời biết ơn sâu sắc đến các bệnh nhân, gia 150 - 156.<br /> đình bệnh nhân đã phối hợp, tham gia trong 8. Rosland A. - M., Heisler M. and Choi<br /> suốt quá trình nghiên cứu. H. and associates (2010), Family Influences<br /> on Self - Management Among Functionally<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Independent Adults with Diabetes or Heart<br /> 1. Who (2014), Global status report on Failure: Do Family Members Hinder As Much<br /> noncommunicable diseases 2014, 10. As They Help?, Chronic Illn, 6(1), 22 – 33.<br /> 2. Ngoc Minh Pham and Karen E (2015), 9. Saleh F., Ara F. and Ali L. (2012),<br /> Diabetes Preva lence and Risk factors Among Knowledge and self - care practices regarding<br /> Vietnamese Adults: Findings From Community diabetes among newly diagnosed type 2<br /> - Based Screening Programs, Diabetes Care, diabetics in Bangladesh: a cross - sectional<br /> 38, 77 - 78. study.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 66 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> ASSESSMENT OF KNOWLEDGE AND NUTRITIONAL<br /> PRACTICES OF PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES<br /> MELLITUS AT SAINT PAUL HOSPITAL, HANOI 2018<br /> <br /> <br /> Currently, the percentage of people hospitalized were diagnosed with type 2 diabetes is increasing<br /> partly due to unhealthy lifestyle and diet. The study was conducted on 150 people with types 2<br /> diabetes who are inpatient treatment at Saint Paul Hospital with the aim to describe knowledge,<br /> nutrition practice and some related factors of patients. The results showed that 87.42% of patients<br /> having good knowledge and only 35.76% having good practice skill. The group of retired patients,<br /> supported by family and counseled by health workers, has a higher rate of knowledge than the opposite<br /> group with OR and 95% CI respectively (OR = 4.03; 1.3 - 12.6); (OR = 4.31; 1.2 - 15.5); (OR = 12.41;<br /> 1.61 - 96.1). One group of patients with a family history of diabetes and cooking by themselves had<br /> a higher rate of practice than the group with no history of diabetes (OR = 2.3; 95%CI 1.11 - 4.78);<br /> (OR = 2.58; 95%CI 1.22 - 5.48). The rate of participants having good knowledge was quite high;<br /> however, the rate of patients having good practice skill was quite low. So that, we need not only<br /> providing knowledge to the subjects, but also monitoring and evaluating the practice skill of patients<br /> <br /> Keywords: Diabetes, Knowledge, Nutrition practice, Saint Paul Hospital.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 67<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2