TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA<br />
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2018<br />
Nguyễn Thị Hương Lan1, Nguyễn Đình Hưng2, Nguyễn Thị Hiền2,<br />
Nguyễn Huy Bình3, Nguyễn Công Thành3<br />
1<br />
Viện Đào tạo YHDP và YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội<br />
2<br />
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn<br />
3<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Hiện nay, tỉ lệ người nhập viện được chẩn đoán Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 ngày càng gia tăng một phần<br />
là do lối sống với chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý. Do vậy, nghiên cứu được tiến hành trên 150 người bệnh<br />
ĐTĐ type 2 đang nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thực<br />
hành dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người bệnh, góp phần mô tả thực trạng và đề xuất các giải<br />
pháp nâng cao kiến thức thực hành về dinh dưỡng cho nhóm bệnh nhân này. Kết quả cho thấy có 87,42%<br />
bệnh nhân đạt kiến thức và chỉ có 35,76% đạt thực hành. Nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp hưu trí, có sự hỗ<br />
trợ của gia đình và nhận được tư vấn của cán bộ y tế có tỉ lệ đạt kiến thức cao hơn nhóm bệnh nhân lao động<br />
tự do buôn bán, không được hỗ trợ từ gia đình và chưa nhận được tư vấn của cán bộ y tế so với những bệnh<br />
nhân khác với OR và 95%CI tương ứng là (OR = 4,03; 1,3 - 12,6); (OR = 4,31; 1,2 - 15,5); (OR = 12,41; 1,61 -<br />
96,1). Nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình cũng bị ĐTĐ và chế độ ăn nấu riêng có tỉ lệ đạt thực hành cao hơn<br />
nhóm không có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ và có chế độ ăn chung với gia đình so với những người khác với OR<br />
và 95%CI tương ứng là (OR = 2,3; 1,11 - 4,78); (OR = 2,58; 1,22 - 5,48). Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu<br />
đạt kiến thức khá cao (87,42%), tuy nhiên tỉ lệ thực hành đạt lại khá thấp (35,76%). Vậy nên trong công tác<br />
truyền thông, ngoài cung cấp cho các đối tượng kiến thức thì cần theo dõi, đánh giá thực hành của bệnh nhân.<br />
<br />
Từ khóa : Đái tháo đường, Kiến thức, thực hành dinh dưỡng, Bệnh viện Xanh Pôn<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Đái tháo đường typ 2 là vấn đề sức khỏe [2]. Đến cuối năm 2015, Việt Nam có 63.021<br />
cộng đồng hiện nay trên Thế giới, đây là một trường hợp mắc bệnh ĐTĐ, chiếm 5,6% số<br />
trong bốn nguyên nhân hàng đầu không do người trong độ tuổi 20 - 79, trong đó 53457<br />
nhiễm trùng (bệnh tim mạch, ung thư, bệnh hô người tử vong [3], trong đó chủ yếu là ĐTĐ<br />
hấp mạn và đái tháo đường typ 2) gây tử vong type 2. Mặc dù đã có những bằng chứng rõ<br />
cho người < 70 tuổi và chiếm 3/4 tử vong ở các ràng về hiệu quả của việc kết hợp thuốc và các<br />
nước có thu nhập thấp [1]. Tại Việt Nam, Đái liệu pháp không dùng thuốc (chế độ ăn uống,<br />
tháo đường đang có chiều hướng tăng nhanh tập luyện thể lực), tuy nhiên tuân thủ điều trị<br />
vẫn luôn là một vấn đề chính ở các bệnh nhân<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Hương Lan, Viện Đào bị bệnh mạn tính, trong đó có vấn đề thực hiện<br />
tạo YHDP&YTCC - Trường Đại học Y Hà Nội chế độ ăn hợp lý. Nghiên cứu về kiến thức và<br />
Email: huonglandd@hmu.edu.vn thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân mạn<br />
Ngày nhận: 05/03/2019 tính không lây tại huyện Bình Chánh – Thành<br />
Ngày được chấp nhận: 07/05/2019 phố Hồ Chí Minh năm 2014, phỏng vấn 100<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 59<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
bệnh nhân thì 48% không biết về dinh dưỡng 10/2018.<br />
cho bệnh nhân ĐTĐ và cao huyết áp, 49% biết 2. Phương pháp<br />
ít và chỉ có 3% biết tương đối đầy đủ [4] .<br />
- Thời gian tiến hành: Từ tháng 5/2018 đến<br />
Hiện nay, tại khoa Nội - Bệnh viện đa khoa<br />
tháng 10/2018.<br />
Xanh Pôn, tỉ lệ người nhập viện được chẩn<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp<br />
đoán ĐTĐ type 2 ngày càng gia tăng, một phần<br />
mô tả cắt ngang<br />
là do lối sống với chế độ dinh dinh dưỡng chưa<br />
- Cỡ mẫu: Tính theo công thức ước lượng<br />
hợp lý. Tuy nhiên, đến nay chưa có một khảo<br />
một tỉ lệ như sau:<br />
sát hay nghiên cứu nào đánh giá về kiến thức,<br />
2<br />
thực hành dinh dưỡng ở bệnh nhân ĐTĐ type Z(1 - ∝⁄2) p(1 - p)<br />
n=<br />
2 điều trị tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Do d2<br />
đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có ;<br />
với mục tiêu : p: Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu đạt kiến thức về<br />
Mô tả kiến thức, thực hành dinh dưỡng và bệnh đái tháo đường (p = 10,4%) [5]; Z1 - α/2:<br />
một số yếu tố liên quan của người bệnh ĐTĐ Hệ số tin cậy với ngưỡng xác suất α = 0,05,<br />
type 2 điều trị tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. tương ứng Z1 - α/2 = 1,96; d: Khoảng sai lệch<br />
tuyệt đối giữa tỉ lệ thu được từ mẫu và tỉ lệ của<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP quần thể, chọn d = 0,05. Thay vào công thức,<br />
1. Đối tượng cỡ mẫu nghiên cứu là 140, lấy 5% bệnh nhân<br />
Người mắc ĐTĐ type 2 đang điều trị nội không tham gia nghiên cứu, cỡ mẫu cần thực<br />
trú tại các khoa Nội bệnh viện đa khoa Xanh hiện là 150.<br />
Pôn trong thời gian từ tháng 5/2018 đến tháng - Biến số, chỉ số<br />
<br />
<br />
Chủ đề/ Biến số Nội dung/Chỉ số Phương pháp thu thập<br />
<br />
Mục tiêu 1: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành dinh dưỡng của bệnh nhân ĐTĐ<br />
<br />
<br />
Thông tin xã hội Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời<br />
Bộ câu hỏi phỏng vấn<br />
học điểm phát hiện bệnh<br />
<br />
Các cách điều trị bệnh ĐTĐ;<br />
<br />
Kiến thức dinh Những cách điều trị ĐTĐ bằng dinh dưỡng; số<br />
dưỡng về bệnh bữa ăn trong một ngày; Bộ câu hỏi phỏng vấn<br />
ĐTĐ<br />
Những loại thực phẩm nên hạn chế, loại thực<br />
phẩm nên sử dụng<br />
Số bữa ăn trong một ngày, chế biến thức ăn<br />
Thực hành dinh<br />
riêng hay chung cùng gia đình, có sử dụng rượi<br />
dưỡng về bệnh Bộ câu hỏi phỏng vấn<br />
bia, thuốc lá, hoạt động thể lực; cách chế biến<br />
ĐTĐ<br />
thực phẩm thường dùng<br />
<br />
<br />
<br />
60 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
Chủ đề/ Biến số Nội dung/Chỉ số Phương pháp thu thập<br />
<br />
Mục tiêu 2: Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành dinh dưỡng về bệnh ĐTĐ<br />
Thông tin chung của đối tượng: tuổi, giới, trình<br />
Mối liên quan đến<br />
độ học vấn; Yếu tố gia đình: gia đình có người<br />
kiến thức dinh Bộ câu hỏi phỏng vấn<br />
bị ĐTĐ, hỗ trợ của gia đình; Dịch vụ y tế: nhận<br />
dưỡng<br />
được sự tư vấn của cán bộ y tế<br />
<br />
Mối liên quan đến Thông tin chung của đối tượng: tuổi, giới, nghề<br />
thực hành dinh nghiệp, Hỗ trợ từ gia đình; Bộ câu hỏi phỏng vấn<br />
dưỡng Tư vấn dinh dưỡng từ cán bộ y tế<br />
<br />
Chấm điểm đánh giá kiến thức, thực hành với những bệnh nhân trả lời đúng trên 50% câu hỏi<br />
đưa ra được cho là đạt.<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin về nghiên cứu. Đối tượng tham gia<br />
nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Thông tin chung Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br />
<br />
≤ 45 tuổi 3 1,99<br />
<br />
45 – 60 tuổi 38 25,83<br />
Nhóm tuổi<br />
60 – 80 tuổi 83 54,97<br />
<br />
≥ 80 tuổi 26 17,22<br />
<br />
Nam 58 39,07<br />
Giới<br />
Nữ 92 60,93<br />
<br />
BMI < 18.5 13 8,61<br />
<br />
Chỉ số BMI (kg/m2) (đơn vị) 18,5 ≤ BMI < 24,9 105 70,20<br />
<br />
BMI ≥ 24,9 32 21,19<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy nhóm BN tham gia nghiên cứu ở độ tuổi 60 - 80 chiếm tỉ lệ cao nhất (54,97%),<br />
tiếp đến là nhóm 45 - 60 tuổi (25,83%). Số BN nữ nhiều gấp 1,5 lần BN nam với tỉ lệ lần lượt là<br />
60,93% và 39,07%. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có BMI nằm trong giới hạn bình thường chiếm<br />
tỉ lệ cao (70,2%).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 61<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12,58%<br />
<br />
<br />
Đạt<br />
Không đạt<br />
87,42%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỉ lệ % đối tượng có kiến thức đạt về dinh dưỡng<br />
Biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân đạt kiến thức dinh dưỡng chiếm tỉ lệ khá cao 87,42% còn lại<br />
12,58% không đạt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
70<br />
60 64,24 %<br />
50<br />
40<br />
30 35,76%<br />
20<br />
10<br />
0<br />
Đạt Không đạt<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tỉ lệ % đối tượng có thực hành đạt về dinh dưỡng<br />
Biểu đồ 2 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có thực hành đạt thấp hơn tỉ lệ nhân có thực hành chưa đạt<br />
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức dinh dưỡng<br />
<br />
Đạt Không đạt OR<br />
Kiến thức dinh dưỡng<br />
n % n % 95%CI<br />
<br />
Nữ 81 88,04 11 11,96 0,86<br />
Giới<br />
Nam 51 86,44 8 13,56 0,33 - 2,29<br />
<br />
< 45 3 100 0 0,00<br />
<br />
45 - 60 34 87,18 5 12,82 4,64<br />
Tuổi<br />
60 - 80 70 84,34 13 15,66 0,58 - 37,33<br />
<br />
≥ 80 25 96,15 1 3,85<br />
<br />
<br />
<br />
62 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
Đạt Không đạt OR<br />
Kiến thức dinh dưỡng<br />
n % n % 95%CI<br />
<br />
Lao động tự 0<br />
18 7 28,00 4,03<br />
Nghề nghiệp do, buôn bán 72,00<br />
1,3 - 12,56<br />
Hưu trí 83 91,21 8 8,79<br />
<br />
Gia đình có người Không 94 86,24 15 13,76 1,52<br />
mắc ĐTĐ Có 38 90,48 4 9,52 0,47 - 4,86<br />
<br />
Hỗ trợ từ phía gia Không 73 82,02 16 17,98 4,31<br />
đình Có 59 95,16 3 4,84 1,20 - 15,50<br />
<br />
Không 78 81,25 18 18,75 12,46<br />
Tư vấn của cán bộ<br />
y tế Có 54 98,18 1 1,82 1,61 - 96,16<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy nhóm bệnh nhân có nghề nghiệp hưu trí có tỉ lệ đạt kiến thức cao gấp 4,03 lần<br />
nhóm nghề nghiệp lao động tự do buôn bán (OR = 4,03; 95%CI = 1,3 - 12,6); Nhóm BN có hỗ trợ<br />
từ gia đình có tỉ lệ đạt về kiến thức cao gấp 4,31 lần nhóm không nhận được hỗ trợ (OR = 4,31;<br />
95%CI = 1,2 - 15,5); Nhóm BN nhận được sự tư vấn từ cán bộ y tế có tỉ lệ kiến thức đạt cao gấp<br />
12,41 lần nhóm chưa nhận được tư vấn dinh dưỡng (OR = 12,41; 95%CI = 1,61 - 96,1).<br />
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan tới thực hành dinh dưỡng<br />
<br />
Đạt Không đạt OR<br />
Thực hành dinh dưỡng <br />
n % n % 95%CI<br />
<br />
Nữ 33 35,87 59 64,13 0,99<br />
Giới<br />
Nam 21 35,59 38 64,41 0,5 - 1,95<br />
<br />
< 45 2 66,67 1 33,33<br />
<br />
45 - 60 12 30,77 27 69,23<br />
Tuổi 1,34<br />
60 - 80 31 37,55 52 62,65<br />
0,6 - 3,02<br />
≥ 80 9 34,62 17 65,38<br />
<br />
Có kiến thức về dinh Không đạt 6 31,58 13 68,42 1,23<br />
dưỡng Đạt 48 36,36 84 63,64 0,44 - 3,47<br />
<br />
Không 27 30,34 62 69,66 1,77<br />
Hỗ trợ từ gia đình<br />
Có 27 43,35 35 56,45 0,9 - 3,48<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 63<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
Đạt Không đạt OR<br />
Thực hành dinh dưỡng <br />
n % n % 95%CI<br />
<br />
Gia đình có người Không 33 69,72 76 30,28 2,3<br />
DTD Có 21 50,00 21 50,00 1,11 - 4,78<br />
<br />
Chung với gia<br />
Thức ăn được chế 34 30,09 79 69,91 2,58<br />
đình<br />
biến như thế nào<br />
Riêng 20 52,63 18 47,37 1,22 - 5,48<br />
<br />
Tư vấn của cán bộ Không 32 33,33 64 66,67 1,33<br />
y tế Có 22 40,00 33 60,00 0,67 - 2,65<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy nhóm BN có tiền sử gia đình bị bệnh ĐTĐ có tỉ lệ thực hành đạt cao gấp 2,3 lần<br />
nhóm không có tiền sử gia đình bị bệnh ĐTĐ; Nhóm BN chế biến thức ăn riêng có tỉ lệ thực hành<br />
đạt cao gấp 2,58 lần nhóm chế biến ăn chung với gia đình.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Tỷ lệ phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng dinh dưỡng nên làm. Trên cơ sở chấm điểm<br />
nghiên cứu không đồng đều, nhóm tuổi từ 60- đánh giá kiến thức, với những bệnh nhân trả<br />
80 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (54,97%), tiếp đến lời đúng trên 50% câu hỏi đưa ra được cho là<br />
là nhóm 45-60 tuổi với 25,83%, thấp nhất là đạt kiến thức về dinh dưỡng thì có tới 87,42%<br />
nhóm dưới 45 tuổi (1,99%). Tỷ lệ bệnh nhân bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đạt.<br />
nữ trong nhóm nghiên cứu cao gấp 1,5 lần so Chúng tôi cho rằng sở dĩ có tỉ lệ khá cao này là<br />
với nam với tỉ lệ lần lượt là 60,93% và 39,07%. do hiện nay các phương tiện truyền thông đại<br />
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi hiện đang chúng phát triển mạnh mẽ, người dân dễ dàng<br />
là hưu trí chiếm tỉ lệ cao nhất (62,26%), tiếp tiếp cận với các thông tin trên nhiều hình thức<br />
đến là lao động tự do buôn bán (16,56%). Hầu như: báo, đài, tivi, mạng internet, bạn bè người<br />
hết BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều có thân, tờ rơi áp phích, cán bộ y tế,….Đặc biệt là<br />
bệnh lý khác kèm theo trong đó tỷ lệ mắc một thông tin về lối sống lành mạnh và chế độ dinh<br />
bệnh kèm theo là 64,24% và tỉ lệ mắc 2 bệnh dưỡng hợp lý được truyền thông rộng rãi trên<br />
kèm theo là 35,76%. Kết quả nghiên cứu cho các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đối<br />
thấy có 28% có người thân mắc bệnh ĐTĐ. tượng có thể nắm được nhiều thông tin khoa<br />
Phần lớn người bệnh có BMI trong giới hạn học bổ ích để áp dụng vào cuộc sống hằng<br />
bình thường (70,3%) và 21,19% thừa cân, béo ngày của bản thân cũng như cho gia đình.<br />
phì. Trên cơ sở đánh giá thực hành đạt khi<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm bệnh nhân có thực hành về chế độ ăn và sinh<br />
hiểu kiến thức của bệnh nhân về bệnh ĐTĐ hoạt hợp lý trên 50% của các tiêu chí đánh giá<br />
bao gồm: các cách điều trị ĐTĐ, lựa chọn thực như số bữa ăn, cách chế biến thức ăn, có hoạt<br />
phẩm nhiều đường cần hạn chế, số bữa bệnh động thể lực,sử dụng thuốc lá, rượi bia,....thì<br />
nhân ĐTĐ nên ăn và các cách điều trị bằng chỉ có 35,75% bệnh nhân có thực hành đạt.<br />
<br />
<br />
64 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Võ Thị độ ăn phù hợp có tỉ lệ đạt kiến thức cao gấp<br />
Bổn [5] và nghiên cứu của Anju Gautam tại 4,31 lần nhóm không được hỗ trợ. Vậy nên<br />
Nepal (58,7%) [6]. Trên cơ sở kiến thức đạt trong công tác truyền thông dinh dưỡng cán bộ<br />
chiếm tỉ lệ khá cao chúng ta mong đợi tỉ lệ bệnh y tế ngoài tập trung cho đối tượng người bệnh<br />
nhân thực hành cũng tương xứng tuy nhiên thì cần chú ý đối tượng người nhà bệnh nhân để<br />
có thể thấy “kiến thức tốt” nhưng không dẫn phối hợp giúp đỡ bệnh nhân thực hiện tốt hơn.<br />
đến “thực hành đúng”. Vậy nên trong công Nhóm bệnh nhân nhận được tư vấn dinh<br />
tác truyền thông, ngoài cung cấp cho các đối dưỡng từ cán bộ y tế có tỉ lệ đạt kiến thức cao<br />
tượng kiến thức thì cần theo dõi, đánh giá gấp 12,41 lần nhóm không được tư vấn dinh<br />
thực hành của bệnh nhân. Ngoài ra, đối tượng dưỡng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê<br />
nghiên cứu của chúng tôi đều đang điều trị nội (OR = 12,41; 95% CI = 1,61 - 96,1). Vậy nên<br />
trú, không có điều kiện thực hiện chế độ ăn, cần tăng cường, đẩy mạnh công tác truyền<br />
lối sống hợp lý hoàn toàn. Giải pháp có thể thông dinh dưỡng, hướng đến mục tiêu tất cả<br />
thực hiện ngay, ít tốn kém và mang lại kết quả bệnh nhân điều trị tại bệnh viện đều được tư<br />
mong đợi nhanh nhất đó sử dụng chế độ ăn vấn, can thiệp dinh dưỡng đầy đủ và hiệu quả.<br />
bệnh lý tại bệnh viện. Khi bệnh nhân đăng kí Một số nghiên cứu cho thấy nhu cầu khác<br />
chế độ ăn bệnh lý tại bệnh viện sẽ được các biệt giữa bệnh nhân và thành viên gia đình là<br />
nhân viên khoa Dinh dưỡng lên thực đơn chi những rào cản đối với thực hành dinh dưỡng.<br />
tiết cho từng đối tượng với các mặt bệnh khác Ví dụ các thành viên gia đình có thể không<br />
nhau. Suất ăn được mang đến đúng giờ tận muốn cùng ăn chế độ ăn như bệnh nhân ĐTĐ,<br />
bệnh phòng của bệnh nhân. Các chuyên gia những người đang cố gắng duy trì một chế độ<br />
dinh dưỡng sẽ theo dõi đánh giá hiệu quả và ăn uống lành mạnh hơn. Những khác biệt về<br />
lên kế hoạch can thiệp tiếp theo. nhu cầu này sẽ ảnh hưởng tới tuân thủ điều<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm bệnh trị của bệnh nhân ĐTĐ, ảnh hưởng tiêu cực<br />
nhân có nghề nghiệp hưu trí có tỉ lệ đạt kiến đến những bệnh nhân đang phải đóng nhiều<br />
thức cao gấp 4,03 lần nhóm nghề nghiệp lao vai trò trong gia đình [8]. Chúng tôi tìm thấy<br />
động tự do buôn bán. Sự khác biệt có ý nghĩa mối liên quan giữa nhóm bệnh nhân có chế độ<br />
thống kê (OR = 4,03; 95%CI = 1,3 - 12,6). Kết ăn riêng với gia đình với tỉ lệ thực hành đạt. Cụ<br />
quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần thể, nhóm ăn riêng có tỉ lệ thực hành đạt cao<br />
Văn Lành với p < 0,05 [7]. Có sự khác biệt này gấp 2,58 lần nhóm ăn chung với gia đình (OR<br />
là do đối tượng hưu trí có trình độ học vấn = 2,58; 95%CI = 1,22 - 5,48).<br />
và hơn hết họ có nhiều thời gian để tìm hiểu Nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc<br />
những thông tin kiến thức lớn hơn nhóm đang ĐTĐ có tỉ lệ thực hành đạt cao gấp 2,3 lần<br />
phải lao động buôn bán. Do đó các cán bộ y tế nhóm không có gia đình mắc ĐTĐ. Mối liên<br />
cần phải tổ chức truyền thông về các kiến thức quan này có ý nghĩa thống kê (OR = 2,3;<br />
bệnh ĐTĐ thường xuyên và có nhiều hình thức 95%CI = 1,11 – 4,78). Kết quả này tương đồng<br />
phù hợp cho đối tượng lao động tự do buôn với nghiên cứu tại Bangladesh với tỉ lệ thực<br />
bán để họ có hiểu biết tốt hơn về bệnh ĐTĐ. hành đạt ở Bệnh nhân có tiền sử gia đình có<br />
Những bệnh nhân được gia đình hỗ trợ như ĐTĐ cao gấp 4,3 lần nhóm không có gia đình<br />
nhắc nhắc kiểm tra đường huyết, thay đổi chế mắc ĐTĐ (p < 0,05) [9] .<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 65<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN 3. Pham N.M. and Eggleston K. (2016),<br />
Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu đạt Prevalence and determinants of diabetes<br />
kiến thức khá cao 87,42%, tuy nhiên tỉ lệ thực and prediabetes among Vietnamese adults,<br />
hành đạt lại khá thấp 35,75%. Vậy nên trong Diabetes Res Clin Pract, 113, 116 – 124.<br />
công tác truyền thông, ngoài cung cấp cho các 4. Lê Thị Hoàng Liễu (2014), Kiến thức<br />
đối tượng kiến thức thì cần theo dõi, đánh giá và thực hành về dinh dưỡng của bệnh nhân<br />
thực hành của bệnh nhân. Nhóm bệnh nhân có bệnh mạn tính không lây tại huyện Bình Chánh<br />
nghề nghiệp hưu trí có tỉ lệ đạt kiến thức cao - TP.HCM, Tạp Chí Học Thành Phố Hồ Chí<br />
hơn nhóm lao động tự do buôn bán. Nhóm có Minh, 18(6), 30 – 34.<br />
sự hỗ trợ của gia đình và nhóm nhận được tư 5. Võ Thị Bổn (2014), Một số yếu tố liên<br />
vấn của cán bộ y tế có tỉ lệ đạt kiến thức cao quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh Đái<br />
hơn nhóm không nhận được sự hỗ trợ từ gia tháo đường type 2, Tạp chí nghiên cứu Y học,<br />
đình và tư vấn của cán bộ y tế. Nhóm bệnh 98(6), 88 - 95.<br />
nhân có tiền sử gia đình bị bệnh ĐTĐ và có 6. Anju Gautam, Dharma Nand Bhatta<br />
chế độ ăn được chế biến riêng có tỉ lệ đạt thực and Umesh Raj Aryal (2015), Diabetes related<br />
hành cao gấp 2,3 lần nhóm không có tiền sử health knowledge, attitude and practice among<br />
gia đình bị bệnh ĐTĐ. diabetic patients in Nepal, BMC Endocr Disord,<br />
15, 25.<br />
Lời cảm ơn 7. Trần Văn Lành (2013), Kiến thức, thái độ<br />
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và thực hành về phòng chống Đái tháo đường<br />
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn đã giúp đỡ trong của đồng bào người dân tộc Khmer tại tỉnh<br />
quá trình thu thập số liệu. Đặc biệt tác giả xin Hậu Giang, Tạp chí Y học dự phòng, 142(6),<br />
gửi lời biết ơn sâu sắc đến các bệnh nhân, gia 150 - 156.<br />
đình bệnh nhân đã phối hợp, tham gia trong 8. Rosland A. - M., Heisler M. and Choi<br />
suốt quá trình nghiên cứu. H. and associates (2010), Family Influences<br />
on Self - Management Among Functionally<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Independent Adults with Diabetes or Heart<br />
1. Who (2014), Global status report on Failure: Do Family Members Hinder As Much<br />
noncommunicable diseases 2014, 10. As They Help?, Chronic Illn, 6(1), 22 – 33.<br />
2. Ngoc Minh Pham and Karen E (2015), 9. Saleh F., Ara F. and Ali L. (2012),<br />
Diabetes Preva lence and Risk factors Among Knowledge and self - care practices regarding<br />
Vietnamese Adults: Findings From Community diabetes among newly diagnosed type 2<br />
- Based Screening Programs, Diabetes Care, diabetics in Bangladesh: a cross - sectional<br />
38, 77 - 78. study.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
66 TCNCYH 120 (4) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
ASSESSMENT OF KNOWLEDGE AND NUTRITIONAL<br />
PRACTICES OF PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES<br />
MELLITUS AT SAINT PAUL HOSPITAL, HANOI 2018<br />
<br />
<br />
Currently, the percentage of people hospitalized were diagnosed with type 2 diabetes is increasing<br />
partly due to unhealthy lifestyle and diet. The study was conducted on 150 people with types 2<br />
diabetes who are inpatient treatment at Saint Paul Hospital with the aim to describe knowledge,<br />
nutrition practice and some related factors of patients. The results showed that 87.42% of patients<br />
having good knowledge and only 35.76% having good practice skill. The group of retired patients,<br />
supported by family and counseled by health workers, has a higher rate of knowledge than the opposite<br />
group with OR and 95% CI respectively (OR = 4.03; 1.3 - 12.6); (OR = 4.31; 1.2 - 15.5); (OR = 12.41;<br />
1.61 - 96.1). One group of patients with a family history of diabetes and cooking by themselves had<br />
a higher rate of practice than the group with no history of diabetes (OR = 2.3; 95%CI 1.11 - 4.78);<br />
(OR = 2.58; 95%CI 1.22 - 5.48). The rate of participants having good knowledge was quite high;<br />
however, the rate of patients having good practice skill was quite low. So that, we need not only<br />
providing knowledge to the subjects, but also monitoring and evaluating the practice skill of patients<br />
<br />
Keywords: Diabetes, Knowledge, Nutrition practice, Saint Paul Hospital.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 120 (4) - 2019 67<br />