Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỤC HỒI<br />
LỆ QUẢN SAU CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Hữu Chức*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nhận xét lâm sàng và phân loại các hình thái lâm sàng của đứt lệ quản do chấn thương thường<br />
gặp. Đánh giá hiệu quả của phương pháp nối lệ quản tận - tận có đặt ống silicone vòng qua lệ quản trên và dưới.<br />
Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, quan sát, mô tả lâm sàng, lấy mẫu hàng loạt trường hợp. Bệnh nhân<br />
đứt lệ quản do chấn thương được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng 06 năm 2010 đến 31 tháng 5<br />
năm 2011.<br />
Kết quả: Có 76 bệnh nhân đứt lệ quản do chấn thương nhập viện và được điều trị, thỏa mãn các điều kiện<br />
nghiên cứu. Nam gặp 68,0%, nữ 32,0%. Tuổi gặp 25 đến 45 tuổi: 42,1 %. Nếu tính từ 16 đến 60 tuổi, tức là độ<br />
tuổi lao động, có 96,1 %. Nguyên nhân hàng đầu gây nên đứt lệ quản là tai nạn giao thông, với 53,9%. Tiếp đến<br />
là tai nạn lao động 22,4%. Vị trí lệ đạo bị đứt tại 1/ 3 giữa thường gặp với 54,0%. Đứt 1/3 trong có số trường<br />
hợp ít nhất với 13,0 %. Tổn thương tổ chức lân cận phối hợp gặp 84,2 %. Kết quả phục hồi chức năng lưu thông<br />
nước mắt sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0% trung bình. (Đánh giá qua các tiêu chí: bệnh nhân còn<br />
cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jones).<br />
Kết luận: Đứt lệ quản do chấn thương gặp ở bệnh nhận nam. Bệnh nhân ở tuổi lao động chiếm 96,1 %. Tổn<br />
thương thường phức tạp, dập nát, tổn thương tổ chức lân cận phối hợp có 84,2 %. Lệ đạo bị đứt tại vị trí 1/ 3<br />
giữa gặp 54,0%. Tại 1/3 trong gặp ít nhất với 13,0 %. Vị trí đứt có ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật. Tai nạn<br />
giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây nên đứt lệ quản với 53,9%. Tiếp đến là tai nạn lao động 22,4%. Chức<br />
năng lưu thông nước mắt hồi phục sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0% trung bình. Đánh giá qua các<br />
tiêu chí: bệnh nhân còn cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jones. Như vậy phương<br />
pháp nối lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ quản trên và dưới có kết quả khá tốt, nên được lựa chọn trong<br />
điều trị đứt lệ quản do chấn thương.<br />
Từ khóa: Đứt lệ quản, tai nạn giao thông, đặt ống silicone.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF CLINICAL FEATURES AND METHODS OF REPAIRING LACRYMAL<br />
CANALICULAR LACERATIONS AT CHO RAY HOSPITAL<br />
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 320 - 324<br />
Purposes: Clinical evaluation and classification of usual clinical forms of lacrymal canalicular lacerations.<br />
Evaluating the results of silicon tubing bridge.<br />
Subjects and Methodology: Longitudinal, observe, describe, sample multiple cases of traumatic lacrimal<br />
laceration treated at Cho Ray Hospital from 01/ 06/2010 to 31/5 /2011.<br />
Results: There are 76 patients admitted with eligible for research canaliculi lacerations. Male 68.0%, female<br />
32.0%. Ages: 25 to 45: 42.1 %. 16 to 60 years old, or the labor ages, 96.1 %. The most common cause is traffic<br />
accidents, 53.9%. Next is work accidents, 22.4%. The most common site of laceration is at the middle 1/ 3 54.0%.<br />
Associated injuries of nearby structures seen in 84.2 % of cases. Tear draining functional results 6 months after<br />
* Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên hệ: TS. BSCK2. Nguyễn Hữu Chức,<br />
<br />
320<br />
<br />
ĐT: 0913650105,<br />
<br />
Email: bschuc@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
surgery are good in 71.0% of cases and average in 20.0% of cases. (Criteria: whether the patient can feel the tear<br />
flow, Jones test).<br />
Conclusions: Canalicular lacerations often occurs to men. About 96.1 % of the patients are at working ages.<br />
The trauma is usually complex, with crushing, injuries to nearby structures seen in 84.2 % of cases. The most<br />
common site of laceration is at the middle 1/ 3: 54.0%. The least often is at the central 1/3. The site of the<br />
laceration helps doctors to decide which technique to use. The most common cause is traffic accidents, 53.9%. Next<br />
is accidents at work, 22.4%. Tear draining functional results at 6 months post-op are good in 71.0% of cases and<br />
average in 20.0% of cases. Criteria of evaluation: Jones test, lacrimal irrigation, tearing state. Therefore, silicon<br />
tubing bridge seems to be a good technique and should be used in treating canalicular lacerations.<br />
Keywords: Canalicular lacerations, Traffic accidents, Silicon tubing bridge.<br />
khách quan, đề tài “Đánh giá lâm sàng và<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phương pháp phục hồi lệ quản sau chấn<br />
Sự toàn vẹn của lệ quản là yếu tố quan<br />
thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy” được thực<br />
trọng trong việc dẫn lưu nước mắt từ hồ lệ<br />
hiện với các mục tiêu sau:<br />
xuống mũi. Khi chấn thương đứt lệ quản làm<br />
- Nhận xét lâm sàng và phân loại các hình<br />
cho sự lưu thông này ngưng trệ hoàn toàn<br />
thái lâm sàng của đứt lệ quản do chấn thương<br />
hoặc một phần tùy theo đứt lệ quản trên hay<br />
thường gặp.<br />
dưới hoặc cả hai(1,2,3,7).<br />
- Đánh giá hiệu quả của phương pháp nối lệ<br />
Hiện nay, phục hồi lệ quản sau khi bị đứt do<br />
quản tận-tận có đặt ống silicone vòng qua lệ<br />
chấn thương được quan tâm bởi nhiều nhà nhãn<br />
quản trên và dưới.<br />
khoa và là một đòi hỏi chính đáng của bệnh<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
nhân. Sự phục hồi này mang lại quá trình lưu<br />
thông nước mắt một cách bình thường hoặc<br />
Đối tượng<br />
tương đối bình thường, đồng thời bảo đảm cho<br />
Bệnh nhân đứt lệ quản do chấn thương được<br />
sự liên tục của bờ tự do mi. Có 3 phương pháp<br />
điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày 01 tháng<br />
chủ yếu để tái tạo lệ quản (1,Error! Reference source not<br />
06 năm 2010 đến 31 tháng 5 năm 2011.<br />
found.,3,9):<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
- Nối lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ<br />
quản trên và dưới<br />
<br />
- Bệnh nhân đứt lệ quản trên, dưới hoặc cả 2<br />
<br />
- Nối lệ quản với ống silicone qua 2 lệ quản<br />
xuống cố định tại hốc mũi<br />
<br />
- Tổn thương tại mi mắt có thể cho phép nối<br />
tận-tận lệ quản, không quá căng.<br />
<br />
- Nối lệ quản bằng ống silicone 1 lệ quản<br />
Mini-monoka (ống đơn)<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Nhiễm trùng nặng và vết thương dơ, dập<br />
nát nhiều, mất tổ chức mi và lỗ tự do.<br />
<br />
Phương pháp dùng ống silicone đặt vòng<br />
qua 2 lệ quản bằng ống thông luồn đuôi heo đầu<br />
tù, kết hợp khâu tận-tận tại nơi đứt lệ quản là 1<br />
kỹ thuật được đánh giá có hiệu quả và kinh tế,<br />
song còn một số tác giả hoài nghi về kết quả của<br />
phương pháp này(8,11).<br />
Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, những năm gần<br />
đây sử dụng kỹ thuật nối tận-tận lệ quản đứt<br />
có đặt ống silicone điều trị cho bệnh nhân khá<br />
hiệu quả. Để đánh giá một cách khoa học và<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
- Thời gian bệnh nhân nhập viện muộn sau<br />
chấn thương >1 tháng.<br />
- Bệnh nhân có khô mắt, quặm.<br />
- Không có khả năng tái khám và theo dõi<br />
đầy đủ.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
321<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiến cứu, quan sát, mô tả lâm sàng, lấy mẫu<br />
hàng loạt trường hợp.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
- Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào<br />
mẫu nghiên cứu.<br />
- Kỹ thuật phẫu thuật áp dụng: phương pháp<br />
nối lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ quản<br />
trên và dưới bằng kim đuôi heo.<br />
- Thu thập số liệu, thống kê, phân tích<br />
đánh giá.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Từ 1 tháng 6 năm 2010 đến 31 tháng<br />
5/2011, tại khoa Mắt Bệnh viện Chợ Rẫy có 76<br />
bệnh nhân đứt lệ quản do chấn thương nhập<br />
viện và được điều trị, thỏa mãn các điều kiện<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ<br />
Giới<br />
Nam: 52 (68%), Nữ: 24 (32%).<br />
Bệnh nhận nam gặp 68,0% chấn thương lệ<br />
quản nhiều hơn nữ 32,0%, điều này phù hợp với<br />
nhận xét của các tác giả trên thế giới và trong<br />
nước. Như Vương Văn Quý cho biết tỷ lệ Nam<br />
bị chấn thương đứt lệ quản là 73,5%. Ani S., cho<br />
kết quả nam chiếm 71, 3%(1,9). Trong khi đó<br />
nghiên cứu này Nam có 68,0 %.<br />
Tuổi<br />
Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân chấn thương mi mắt mất<br />
tổ chức (n=76).<br />
STT<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
16 - 25<br />
>25 - 45<br />
>45 - 60<br />
>60<br />
Tổng số<br />
<br />
25<br />
32<br />
16<br />
3<br />
76<br />
<br />
32,9<br />
42,1<br />
21,1<br />
3,9<br />
100,0<br />
<br />
Tuổi gặp chấn thương đứt lệ quản nhiều<br />
nhất từ 25 đến 45 tuổi, với 42,1%. Nếu tính từ 16<br />
đến 60 tuổi, tức là tuổi học tập, lao động, hoạt<br />
động nhiều, số bệnh nhân chiếm 96,1%.<br />
Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân (n = 76).<br />
STT<br />
1<br />
<br />
322<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
Nông dân<br />
<br />
Số lượng<br />
23<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
30,3<br />
<br />
STT<br />
2<br />
3<br />
4<br />
6<br />
7<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
Công nhân<br />
Nghề biển<br />
Học sinh, sinh viên<br />
Nghề khác<br />
Tổng số<br />
<br />
Số lượng<br />
19<br />
10<br />
18<br />
6<br />
76<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
25,0<br />
13,2<br />
23,7<br />
7,8<br />
100,0<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, nông dân bị chấn<br />
thương đứt lệ quản cao nhất, điều này có thể<br />
lý giải vì nước ta, nông dân chiếm tỷ lệ cao<br />
trong dân số. Mặt khác, ý thức an toàn trong<br />
lao động chưa được coi trọng. Những bệnh<br />
nhân này thường gắn với tai nạn trong lao<br />
động nông nghiệp, môi trường thường không<br />
sạch. Bệnh nhân lại ở xa cơ sở y tế nên sơ cứu<br />
ban đầu khó khăn.<br />
Bảng 3: Những nguyên nhân gây chấn thương<br />
(n=76).<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Tai nạn giao thông<br />
Tai nạn lao động<br />
Tai nạn sinh hoạt<br />
Đánh nhau<br />
Súc vật cắn<br />
Nguyên nhân khác<br />
Tổng só<br />
<br />
Số lượng<br />
41<br />
17<br />
8<br />
3<br />
4<br />
3<br />
76<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
53,9<br />
22,4<br />
10,5<br />
3,9<br />
5,4<br />
3,9<br />
100,0<br />
<br />
Giống như các chấn thương khác tại nước ta,<br />
tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu gây<br />
nên đứt lệ quản với 53,9%. Tiếp đến là tai nạn lao<br />
động 22,4%. Vết thương thường phức tạp, dập<br />
nát do chà sát và có ngoại vật như đất, đá hoặc<br />
môi trường nơi xảy ra chấn thương dễ làm<br />
nhiễm trùng. Khi xử trí cần thiết lấy sạch ngoại<br />
vật, sử dụng dung dịch bethadin tại chỗ có tác<br />
dụng tốt. Chườm lạnh tại chỗ, giúp làm giảm<br />
phù nề, tạo điều kiện tìm đầu xa của lệ quản đứt<br />
dễ dàng hơn.<br />
MẮT BỊ ĐỨT LỆ QUẢN<br />
7. (9%)<br />
31. (41%)<br />
38. (50%)<br />
<br />
M. PHẢI<br />
M.TRÁI<br />
2 MẮT<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố mắt bị đứt lệ quản do chấn<br />
thương<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Hai mắt chấn thương khác nhau không có ý<br />
nghĩa thống kê (p=0,05). Song có 9,0% bệnh nhân<br />
bị đứt lệ quản cả 2 mắt. Khi xử trí khó khăn hơn,<br />
kéo dài thời gian khâu tái tạo mi và lệ quản.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hồi mi đúng theo vị trí giải phẫu bình thường,<br />
tránh vặn, xoay, đổi hướng đi của lệ quản.<br />
<br />
Kết quả về giải phẫu<br />
Bảng 5: Kết quả hồi phục về giải phẫu theo vị trí đứt<br />
lệ quản (n=76).<br />
<br />
Kết quả về lâm sàng<br />
BIỂU ĐỒ VỊ TRÍ ĐỨT LỆ QUẢN<br />
10,<br />
25,<br />
(13%)<br />
(33%)<br />
<br />
STT<br />
1<br />
<br />
NGOÀI<br />
GIỮA<br />
TRONG<br />
<br />
2<br />
<br />
41,<br />
(54%)<br />
3<br />
<br />
Biểu đồ 2: Vị trí đứt lệ quản.<br />
Vị trí lệ đạo bị đứt có ảnh hưởng đến kỹ<br />
thuật nối, tìm đầu xa của lệ quản đứt. Đứt tại 1 /<br />
3 giữa thường gặp với 54,0%. Đứt 1/3 trong có số<br />
trường hợp ít nhất với 13,0 %. Khi đứt tại 1/3<br />
ngoài cần lưu ý tình trạng lỗ lệ, nếu lỗ lệ bị rách<br />
hoặc trầy xước, dập nát sẽ có nguy cơ dính bít lỗ<br />
<br />
Mức độ hồi phục<br />
(theo vị trí đứt)<br />
Đứt 1/3 ngoài<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
Đứt 1/3 giữa<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
Đứt 1/3 trong<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
<br />
Số lượng<br />
10<br />
6/10<br />
2/10<br />
2/10<br />
41<br />
28/41<br />
10/41<br />
3/41<br />
25<br />
15/25<br />
6/25<br />
4/25<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
60,0<br />
20,0<br />
20,0<br />
68,3<br />
13,2<br />
3,9<br />
60,0<br />
24,0<br />
16,0<br />
<br />
Khi vị trí đứt lệ quản tại 1/3 ngoài, những<br />
trường hợp kết quả không tốt do bị dính lỗ lệ.<br />
Trong khi đứt tại 1/3 trong nguyên nhân thất<br />
bại do mi lật ra ngoài, đường đi của lệ đạo bị<br />
vặn, xoắn.<br />
<br />
lệ hoặc dẫn lưu nước mắt không tốt. Đứt lệ đạo<br />
1/3 trong, đặc biệt là sát với góc mi, khi phục hồi<br />
bờ mi nên cố định vào dây chằng mi trong.<br />
Bảng 4: Tính chất tổn thương (n=76).<br />
STT<br />
Tính chất tổn thương<br />
1<br />
Đứt lệ quản đơn thuần<br />
2<br />
Đứt lệ quản có mất tổ chức mi<br />
3<br />
Vết thương gọn, sạch<br />
4<br />
Vết thương dập nát, dơ<br />
5<br />
Đứt lệ quản dưới<br />
6<br />
Đứt lệ quản trên<br />
7<br />
Đứt cả 2 lệ quản<br />
<br />
Số lượng Tỉ lệ %<br />
12<br />
15,8<br />
64<br />
84,2<br />
47<br />
61,8<br />
29<br />
38,2<br />
56<br />
73,7<br />
12<br />
15,8<br />
7<br />
9,2<br />
<br />
Hình 1: Bệnh nhân được đặt ống si li con vòng qua 2<br />
lệ quản trên và dưới.<br />
KẾT QUẢ CHỨC NĂNG DẪN NƯỚC MẮT<br />
<br />
Trong chấn thương đứt lệ quản, thường có<br />
7. (9%)<br />
<br />
tổn thương tổ chức lân cận phối hợp. Tỷ lệ này<br />
trong nghiên cứu là 84,2%, cao hơn so với kết<br />
<br />
15. (20%)<br />
<br />
54. (71%)<br />
<br />
TỐT<br />
<br />
quả cuả Reifler DM 57,3%(8). Có thể do nguyên<br />
<br />
T. BÌNH<br />
<br />
nhân do tai nạn giao thông thường gặp nên cùng<br />
<br />
XẤU<br />
<br />
lúc nhiều vị trí bị tác động của lực do chấn<br />
thương tạo ra. Những bệnh nhân bị mất tổ chức<br />
mi khi xử trí cần cắt lọc cẩn thận và tối thiểu,<br />
<br />
Biểu đồ 3: Kết quả hồi phục về chức năng lưu thông<br />
nước mắt (n=76).<br />
<br />
tránh làm tổn thương thêm lệ đạo. Khâu phục<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
323<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, chức năng lưu thông<br />
nước mắt hồi phục sau phẫu thuật 6 tháng là<br />
71,0% tốt và 20,0% trung bình. Đánh giá qua các<br />
tiêu chí: bệnh nhân còn cảm nhận chảy nước mắt<br />
hay không, bơm lệ đạo, thử nghiệm Jone. Những<br />
trường hợp thất bại có thể can thiệp bằng cách<br />
đặt lại ống silicone hoặc đặt ống Jone. Như vậy<br />
xét về sự phục hồi chức năng dẫn lưu nước mắt,<br />
phương pháp nối lệ quản với đặt ống silicone<br />
vòng qua lệ quản trên và dưới có kết quả tương<br />
tự như nghiên cứu của Đỗ Như Hơn, Vương<br />
Văn Quý, Minlind N. Naik, Ani S., Reifler<br />
DM(1,2,9,8).<br />
<br />
Những biến chứng sau phẫu thuật<br />
Bảng 6: Biến chứng sau phẫu thuật (n=76).<br />
STT<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Tên biến chứng<br />
Nhiễm trùng<br />
Lật mi<br />
Tuột ống silicone<br />
Dính bờ mi<br />
Sẹo xấu<br />
<br />
Số lượng<br />
2<br />
2<br />
3<br />
2<br />
4<br />
<br />
Tỷ lê (%)<br />
2,6<br />
2,6<br />
3,9<br />
2,6<br />
5,2<br />
<br />
Những biến chứng sau phẫu thuật như<br />
nhiễm trùng gặp 2,6 % nhưng không nặng, dùng<br />
kháng sinh toàn thân và rửa bằng dung dịch<br />
bethadin 5,0% tại chỗ kết quả tốt. Tuột ống si - licôn gặp 3,9% cũng tương đương với các nghiên<br />
cứu của các tác giả khác như Vương Văn Quý,<br />
Ani S., Reifler DM., có thể đặt lại ngay sau khi<br />
phát hiện. Dính mi, sẹo xấu co kéo và lật mi là<br />
những biến chứng ảnh hưởng nhiều đến chức<br />
năng dẫn lưu nước mắt, thị giác và thẩm mỹ.<br />
<br />
trùng. Tổn thương tổ chức lân cận phối hợp có<br />
84,2 %.<br />
+ Vị trí lệ đạo bị đứt tại 1 / 3 giữa gặp 54,0%.<br />
Đứt 1/3 trong gặp ít nhất với 13,0 %. Vị trí đứt có<br />
ảnh hưởng đến kỹ thuật phẫu thuật.<br />
+ Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng<br />
đầu gây nên đứt lệ quản với 53,9%. Tiếp đến là<br />
tai nạn lao động 22,4%.<br />
- Chức năng lưu thông nước mắt hồi phục<br />
sau phẫu thuật 6 tháng là 71,0% tốt và 20,0%<br />
trung bình. Đánh giá qua các tiêu chí: bệnh nhân<br />
còn cảm nhận chảy nước mắt hay không, bơm lệ<br />
đạo, thử nghiệm Jone Như vậy phương pháp nối<br />
lệ quản với đặt ống silicone vòng qua lệ quản<br />
trên và dưới có kết quả khá tốt, nên được lựa<br />
chọn trong điều trị đứt lệ quản do chấn thương.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
- Đứt lệ quản do chấn thương gặp ở bệnh<br />
nhận nam: 68,0%, nhiều hơn nữ: 32,0%. Tuổi gặp<br />
nhiều nhất từ 25 đến 45 tuổi: 42,1%. Nếu tính từ<br />
16 đến 60 tuổi, tức là tuổi học tập, lao động, hoạt<br />
động nhiều, số bệnh nhân chiếm 96,1 %.<br />
+ Tổn thương thường phức tạp, dập nát do<br />
trà sát và có ngoại vật như đất, đá hoặc môi<br />
trường nơi xảy ra chấn thương dễ làm nhiễm<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
11.<br />
<br />
324<br />
<br />
Ani S et al., (2008), “Canalicular tear repair: Cannula Vs<br />
Silicone stent”, A.I.O.C 2008 proceedings.<br />
Đỗ Như Hơn, Nguyễn Thị Tuyết Nga, (2010),”đánh giá kết<br />
quả phương pháp đặt ống si – li côn một lệ quản điều trị đứt<br />
lệ quản do chấn thương” Tạp chí Nhãn khoa Việt nam, 16, tr.5<br />
– 9.<br />
Hawes MJ., Segrest DR., (1985), Efectiveness of bicanalicular<br />
sillicone intubation in the repair of canalicular lacerations”,<br />
Opthalmic Plast Surg, 1, PP. 185 – 190.<br />
McNab AA, Collin JRO (1990), “Eyelid and canthal<br />
lacerations”, Oculoplastic and orbital emergencies, Norwalk,<br />
pp. 1-13.<br />
Naik MN, Kelapure A, Rath S, Honavar SG (2008),<br />
“Management of Canalicular Lacerations: Epidemiological<br />
Aspects and Experience with Mini-Monoka Monocanalicular<br />
Stent”, American Journal of Ophthalmology, vol145, issue12,<br />
pp. 375 – 380.<br />
National Trauma Data Bank National Sample Program,<br />
(2010)“Available<br />
at:<br />
http://www.facs.org/trauma/ntdb/nsp.html”, Accessed May<br />
2010.<br />
Nguyễn Thị Đợi (2001), “Kết quả phẫu thuật phục hồi lệ quản<br />
chấn thương – so sánh hai phương pháp đặt chỉ và đặt ống si<br />
– li- côn”, Nội san Nhãn khoa, 4, tr. 44- 50.<br />
Reifler DM, (1991), “Management of canalicular laceration”,<br />
Surv. Ophth, 36 (2), pp. 113 – 132.0.<br />
Vương Văn Quý (2004), “Cải tiến klỹ thuật cố định ống si - li –<br />
côn trong phẫu thuật nối lệ quản”, tạp chí Nhãn khoa Việt<br />
Nam, 2, tr. 18 – 25.<br />
Waldorf H, Fewkes J, (1995), “Wound healing”, Adv<br />
Dermatol,10, pp: 77–96<br />
Wulc AE, Arterberry JF, (1991) “The pathogenesis of<br />
canalicular laceration”, Ophthalmology, 98(8), pp:1243–1249.<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />