intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mối liên quan giữa nhiễm vi khuẩn helicobacter pylori với biểu hiện mày đay mạn tính trên bệnh nhân

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá mối liên quan giữa nhiễm vi khuẩn helicobacter pylori với biểu hiện mày đay mạn tính trên bệnh nhân. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa nhiễm vi khuẩn helicobacter pylori với biểu hiện mày đay mạn tính trên bệnh nhân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA NHIỄM VI KHUẨN  <br /> HELICOBACTER PYLORI VỚI BIỂU HIỆN MÀY ĐAY MẠN TÍNH  <br /> TRÊN BỆNH NHÂN <br /> Huỳnh Hồng Quang*, Nguyễn Văn Chương* <br /> TÓM TẮT <br /> <br /> Đặt vấn đề: Mày đay là một trong những triệu chứng phổ biến của bệnh lý da gây ra bởi nhiều tác nhân, kể <br /> cả vi khuẩn. Khoảng 50% dân số thế giới bị nhiễm loại vi khuẩn Helicobacter pylori như một vi khuẩn nhiễm <br /> trùng phổ biến ở người. H. pylori gây nên một loạt các bệnh lý ngoài đường tiêu hóa. Rối loạn da là một ví dụ <br /> qua  một  số  nghiên  cứu  trước  đây  có  liên  quan  đến  mày  đay  mạn  tính  (MĐMT),  trứng  cá  đỏ,  vẩy  nến,  hội <br /> chứngSjögren, ban xuất huyết Henoch‐Schönlein, xơ hóa hệ thống, viêm da cơ địa, bệnh Behcet, Liken phẳng.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: Với thiết kế nghiên cứu bệnh chứng nhằm mục tiêu xác định mối liên quan giữa <br /> vi khuẩn H. pylori với MĐMT.  <br /> Kết quả: Số liệu chỉ ra trên nhóm bệnh nhân mày đay đơn thuần, kháng thể H.p IgG, H.p IgM và H.p (IgM <br /> + IgG) dương tính lần lượt là 72,1%, 46,5% và 44,8%. Trên nhóm mày đay kèm phù mạch: kháng thể H.p IgG, <br /> H.p IgM và H.p (IgG + IgM) dương tính lần lượt 90%, 60% và 60%. Trên nhóm chứng khỏe mạnh: kháng thể <br /> H.p IgG, H.p IgM và H.p (IgG + IgM) dương tính lần lượt 37,5%, 40% và 27,5%. Các kháng thể H.p IgG và <br /> H.p (IgG + IgM) song hành trên các bệnh nhân mày đay, sự khác biệt so với nhóm chứng, đặc biệt sau khi điều trị <br /> bằng liệu pháp bộ ba diệt khuẩn đã cải thiện các triệu chứng lâm sàng mày đay và rối loạn da khác và chất lượng <br /> cuộc sống.  <br /> Kết luận: Có một mối liên quan mạnh giữa MĐMT với nhiễm khuẩn H. pylori và việc tiêu diệt H. pylori có <br /> kết quả tốt trong nghiên cứu này. <br /> Từ khóa: Helicobacter pylori, mày đay mạn tính, anti‐H.pylori. <br /> ABSTRACT <br /> <br /> EVALUATING OF ASSOCIATION BETWEEN HELICOBACTER PYLORI INFECTION  <br /> AND CHRONIC URTICARIA  <br /> Huynh Hong Quang, Nguyen Van Chuong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 241 <br /> Background:  Urticaria is one of the most common clinically diagnosed dermatologic diseases caused by a <br /> variety of agents, including bacteria. About half of the worldʹs population has Helicobacter pylori bacteria making <br /> it  the  most  common  bacterial  infection  in  humans.  H.  pylori  have  been  isolated  in  a  variety  of  extra‐<br /> gastrointestinal diseases. The skin disorders is an example of several studies regarding the following conditions <br /> chronic  urticaria,  rosacea,  psoriasis,  Sjögren  syndrome,  Henoch‐Schönlein  purpura,  systemic  sclerosis,  atopic <br /> dermatitis, Behcet disease, lichen planus. <br /> Methods:  A case‐control study was conducted to confirm the association between H. pylori infection and <br /> chronic urticaria.  <br /> Results: Among the urticaria alone patients, positive Hp IgG, Hp IgM and Hp (IgM plus IgG) antibodies <br /> were 72.1%, 46.5% and 44.8%, respectively. In chronic and angioedema group: positive Hp IgG, Hp IgM and <br /> * Viện Sốt rét KST‐CT Quy Nhơn <br /> Tác giả liên lạc: Ts. Huỳnh Hồng Quang <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> ĐT: 0905103496 <br /> <br /> Email: huynhquangimpe@yahoo.com <br /> <br /> 241<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br /> Hp (IgG plus IgM) antibodies were 90%, 60% and 60%, respectively. In control group: positive Hp IgG, HpIgM <br /> and Hp (IgG plus IgM) antibodies were 37.5%, 40% and 27.5%, respectively. There was a significant association <br /> between  HpIgG  and  Hp  (IgG  plus  IgM)  antibodies  and  urticaria/  angioedema  patients.  After  treatment  with <br /> triple therapy, patient’s quality of life and clinical urticaria and other skin disorders was improved.  <br /> Conclusion: The association between chronic urticaria with H. pylori infection and elimination of H. pylori <br /> was found. The triple therapy (in 21 days) was used in this study improved patient’s quality of life. <br /> Key words: Helicobacter pylori, chronic urticaria, anti‐H. pylori. <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Trong  những  năm  gần  đây,  nhiều  nhà <br /> nghiên cứu tập trung nghiên cứu đánh giá mối <br /> liên  quan  giữa  vi  khuẩn  Helicobacter  pylori  (H. <br /> pylori) với bệnh lý MĐMT. Nhiễm trùng H. pylori <br /> là  một  nguyên  nhân  quan  trọng  nhất  gây  nên <br /> bệnh lý loét tiêu hóa và mô hình liên quan đến <br /> mày  đay  với  nhiễm  loài  tác  nhân  này  là  có  thể <br /> đưa ra(1,3). Nhiều nghiên cứu vì thế đã tiến hành <br /> tìm  hiểu  mối  liên  quan  giữa  H. pylori  và  nhiều <br /> bệnh lý mạn tính khác như mày đay, chậm phát <br /> triển trẻ em, u lympho ở dạ dày và một số ung <br /> thư  trên  cơ quan  tiêu hóa(7).  Một  số  nghiên  cứu <br /> đã  chứng  minh  được  cơ  chế  miễn  dịch  dị  ứng <br /> liên  quan  đến  bệnh  lý  MĐMT  và  loét  tiêu  hóa. <br /> Trên  nhiều  ca  bệnh,  mày  đay  và  phản  ứng  dị <br /> ứng  có  thể  do  nhiễm  trùng  H. pylori và  điều  trị <br /> thích hợp nhiễm trùng H. pylori có thể khống chế <br /> tình trạng mạn tính mày đay này. Trong nghiên <br /> cứu này, chúng tôi xác định tỷ lệ các kháng thể <br /> chống  lại  H.  pylori  bằng  kỹ  thuật  huyết  thanh <br /> học trên các nhóm bệnh nhân MĐMT và người <br /> khỏe mạnh và so sánh với các số liệu nghiên cứu <br /> khác về mối liên quan giữa nhiễm trùng H. pylori <br /> với MĐMT.  <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> <br /> Địa điểm và thời gian <br /> Tại  Viện  sốt  rét  KST‐CT  Quy  Nhơn,  Trung <br /> tâm Chẩn đoán y khoa Hòa Hảo. <br /> Thời gian từ tháng 3/2013 – 3/2014. <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Thiết kế là một nghiên cứu bệnh ‐ chứng. <br /> Cỡ mẫu <br /> Nhóm  nghiên  cứu  gồm  80  bệnh  nhân  bị <br /> MĐMT  và  80  ca  đối  chứng  ghép  cặp  giới  và <br /> 242 <br /> <br /> tuổi, cùng với 20 ca mày đay có phù mạch kèm <br /> theo nhằm đánh giá mối liên quan thuyết phục <br /> hơn  (cỡ  mẫu  này  thu  thập  dựa  vào  điều  kiện <br /> thuận lợi của cơ sở điều trị phòng khám Viện). <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các bệnh nhân tuổi từ 15 trở lên. <br /> Bệnh  nhân  có  MĐMT  (có  triệu  chứng  mày <br /> đay  kéo  dài  từ  6  tuần  trở  lên)  được  chẩn  đoán <br /> xác  định  bởi  các  bác  sĩ  ký  sinh  trùng  và  nhóm <br /> chứng gồm các đối tượng khỏe mạnh đi kiểm tra <br /> sức khỏe, xét nghiệm sàng lọc (nhóm chứng và <br /> bệnh đều đến khám tại Viện). <br /> Xét  nghiệm  huyết  thanh  có  vi  khuẩn  H. <br /> pylori dương tính nhưng không kèm theo nhiễm <br /> các  loại  giun  sán  sau:  Strongyloides  stercoralis, <br /> Gnathostoma  spinigerum,  Cysticercus  cellulose, <br /> Fasciola gigantica, Toxocara spp. <br /> Một bảng câu hỏi được hoàn chỉnh bởi cả các <br /> đối tượng điều tra hai nhóm gồm 6 phần và 20 <br /> câu hỏi mở và đóng.  <br /> Thu thập mẫu và phân tích <br /> Các mẫu huyết thanh được thu và phân tích <br /> về nồng độ IgG và IgM anti‐H. pylori (H.p test‐<br /> IgG và H.p test‐IgM). <br /> Số  liệu  thống  kê  được  phân  tích  bằng  phần <br /> mềm Excel. <br /> KẾT QUẢ <br /> <br /> Đặc  điểm  chung  về  nhóm  bệnh  nhân  nghiên <br /> cứu <br /> Trên  những  bệnh  nhân  MĐMT,  tuổi  thấp <br /> nhất là 15 và cao nhất là 76 tuổi, số nam và nữ <br /> trong  mỗi  nhóm  là  tương  đương.  Tỷ  lệ  có <br /> MĐMT  cao nhất  là nhóm  tuổi  từ  25  ‐ 45  (79%). <br /> Tỷ lệ cao nhất về nhóm tuổi biểu hiện [MĐMT + <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dương  tính  (6%),  2  ca  có  IgG  âm  tính  và  IgM <br /> phù mạch] cao nhất là khoảng dưới 30 ‐ 40 tuổi <br /> dương  tính  (2,1%),  30  ca  (18,1%)  có  kháng  thể <br /> (36%). Thời gian mắc bệnh MĐMT trung bình từ <br /> [IgM  +  IgG]  đồng  thời  dương  tính.  Số  liệu  cho <br /> 12 tuần tháng đến 48 tháng hay 1 ‐ 4 năm, nhiều <br /> thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê <br /> bệnh  lý  da  khác  nhau  nhưng  có  chung  điểm  là <br /> MĐMT. Phân tích về giới, trong số các đối tượng <br /> giữa giới tính và nồng độ kháng thể IgM và IgG <br /> tham gia nghiên cứu (bệnh nhân và nhóm chứng <br /> trong huyết thanh. <br /> khỏe mạnh), có 32 nam có kháng thể IgM và IgG <br /> Mối liên quan giữa các kháng thể anti‐H. pylori <br /> âm tính (19,3%), 20 ca có kháng thể IgG dương <br /> với MĐMT <br /> tính nhưng IgM âm tính (12%), 8 ca có kháng thể <br /> Số  liệu  kết  quả  cho  thấy  kháng  thể  anti‐H. <br /> IgM  (+)  nhưng  IgG  âm  tính  (4,8%)  và  34  ca  có <br /> pylori IgG, IgM và IgG + IgM dương tính trên ba <br /> [IgM + IgG] đồng thời dương tính (20,5%). Trong <br /> nhóm (86 bệnh nhân MĐMT, 20 bệnh nhân mày <br /> số bệnh nhân nữ, 30 ca (18,1%) có kháng thể [IgG <br /> đay kèm phù mạch và 80 ca chứng). <br /> +  IgM]  âm  tính,  10  ca  có  IgM  âm  tính  và  IgG <br /> Bảng 1. Tỷ lệ các kháng thể chống H. pylori dương tính trên ba nhóm đối tượng <br /> Nhóm bệnh nhân/ nhóm chứng<br /> Nhóm có mày đay mạn tính (n = 86)<br /> Nhóm có mày đay + phù mạch (n = 20)<br /> Nhóm chứng (khỏe mạnh đi kiểm tra sức khỏe) (n = 80)<br /> <br /> Loại kháng thể phát hiện dương tính /huyết thanh<br /> IgG (+)n (%)<br /> IgM (+)n (%)<br /> IgG với IgM (+)n (%)<br /> 62 (72,1)<br /> 40 (46,5)<br /> 38 (44,2)<br /> 12 (60)<br /> 18 (90)<br /> 12 (60)<br /> 32 (40)<br /> 30 (37,5)<br /> 22 (27,5)<br /> <br /> IgM  và  [IgG  +  IgM]  (+)  lần  lượt  60%,  (90%  và <br /> Trên 86 ca MĐMT, tỷ lệ IgG, IgM và [IgG + <br /> 60%. Trên 80 ca chứng, tỷ lệ IgG, IgM và [IgG + <br /> IgM]  dương  lần  lượt  72,1%,  45,6%  và  44,2%. <br /> IgM] (+) lần lượt 40%, 37,5% và 27,5%. <br /> Trên  20  ca  phù  mạch  kèm  mày  đay,  tỷ  lệ  IgG, <br /> Bảng 2. Đánh giá tác động liệu pháp bộ ba diệt H. pylori lên việc cải thiện MĐMT <br /> Sử dụng liệu pháp điều trị<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> <br /> Liệu pháp lần 1<br /> Liệu pháp lần 2<br /> Nhiễm trùng tồn tại<br /> <br /> 80<br /> 12<br /> 4<br /> <br /> Mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị<br /> Giảm toàn bộ Giảm một phần Đáp ứng chung Không giảm<br /> 40<br /> 32<br /> 72 (90%)<br /> 8<br /> 1<br /> 4<br /> 6<br /> 6<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 4<br /> <br /> cho thấy 40 ca (50%) giảm triệu chứng mày đay <br /> Các  bệnh  nhân  có  mày  đay  có  huyết  thanh <br /> hoàn  toàn  và  32  ca  có  giảm  một  phần  triệu <br /> dương  tính/  hoặc  âm  tính  với  kháng  thể  chống <br /> chứng,  điều  này  cho  thấy  đáp  ứng  giảm  dấu <br /> H.  pylori,  điều  trị  bằng  liệu  pháp  gồm <br /> mày đay trên lâm sàng lên đến 90%.  <br /> clarithromycine,  lanzoprazole  và  tinidazole  đã <br /> Bảng 3. Đánh giá về mặt đáp ứng điều trị ‐ thay đổi chất lượng cuộc sống (QoL questionaire) <br /> Nhóm đối tượng được can thiệp<br /> Mày đay mạn tính có H. pylori (+)<br /> Mày đay mạn tính có H. pylori (-)<br /> <br /> Đánh giá chỉ số chất lượng cuộc sống trên nhóm điều trị<br /> Trước điều trị<br /> Sau điều trị<br /> Thay đổi QoL<br /> Giá trị p<br /> 70,24 ± 12,32<br /> 41,12 ± 10,21<br /> 32,98 ± 12,16<br /> 0,001<br /> 68,47 ± 10,32<br /> 55,54 ± 15,21<br /> 10,24 ± 9,27<br /> 0,62<br /> <br /> Dựa  vào  đánh  giá  chất  lượng  cuộc  sống <br /> trước và sau điều trị cho thấy nhóm có mày đay <br /> (±  phù  mạch)  có  H. pylori  cho  đáp  ứng  và  thay <br /> đổi chất lượng cuộc sống tốt hơn nhóm có triệu <br /> chứng nhưng không có mặt vi khuẩn H. pylori.  <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> H. pylori là một loại vi khuẩn được tìm thấy <br /> trong  dạ  dày  và  chịu  trách  nhiệm  cho  hầu  hết <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> các trường hợp loét tiêu hóa. Khoảng 50% dân số <br /> toàn cầu nhiễm vi khuẩn này, điều đó khiến cho <br /> vi  khuẩn  này  rất  phổ  biến  đối  với  con  người. <br /> Nguy  cơ  nhiễm  vi  khuẩn  H. pylori  có  liên  quan <br /> đến tình trạng kinh tế và các điều kiện sống chưa <br /> đảm bảo và đặc biệt trẻ em dưới 10 tuổi cũng có <br /> nguy cơ nhiễm. Con đường nhiễm chính xác đến <br /> nay vẫn chưa rõ ràng, song lây truyền từ người <br /> <br /> 243<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br /> sang người thông qua con đường miệng – miệng <br /> hay  phân  miệng  là  phổ  biến  nhất.  Điều  này  có <br /> nghĩa các hoạt động như chia sẻ thức ăn, vệ sinh <br /> đại tiện kém có thể dẫn đến nhiễm H. pylori sang <br /> cá nhân khác. Điểm quan trọng của nhiễm trùng <br /> H. pylori không chỉ đưa đến bệnh lý đường tiêu <br /> hóa, mà còn dẫn đến bệnh lý da niêm, ung thư <br /> cơ  quan  tiêu  hóa  và  u  dạng  lympho <br /> (MALT_Mucosa <br /> associated <br /> lymphoid <br /> (3,5,6,8)<br /> tissue)<br /> .  Việc  nhiễm  trùng  H.  pylori  liên  đới <br /> đến  rối  loạn  da,  cụ  thể  là  mày  đay  cấp  và  phù <br /> mạch  hoặc  MĐMT.  Với  ý  tưởng  xác  định  mối <br /> liên  quan  này,  điều  tra  với  86  bệnh  nhân  bị <br /> MĐMT, có 62 (72,1%) ca có IgG (+), 40 ca (46,5%) <br /> có  IgM  (+)  và  38  ca  (44,2%)  đồng  thời  có <br /> [IgG+IgM]  dương  tính.  Ngược  lại,  trên  nhóm <br /> chứng, có 32 ca có IgG dương tính (40%), 30 ca <br /> có  IgM  dương  tính  (37,5%)  và  22  ca  có  dương <br /> tính đồng thời [IgG+IgM] (27,5%). Kết quả tổng <br /> thể chỉ ra có mối liên quan có ý nghĩa với MĐMT <br /> và nồng độ kháng thể IgG và cả [IgG+IgM] đồng <br /> thời.  Điều  này  chỉ  ra  vai  trò  vi  khuẩn  H. pylori <br /> liên quan đến các triệu chứng MĐMT là có thể.  <br /> Đồng  thời  số  liệu  tổng  thể  của  nghiên  cứu <br /> phù  hợp  với  các  nghiên  cứu  khác  trước  đây. <br /> Garza Yado Mde và cộng sự (2011) đã phát hiện <br /> trên 30 ca MĐMT, tỷ lệ kháng thể IgG (+) chống <br /> lại  H.  pylori  là  60%  và  trong  số  đó  IgA,  kháng <br /> nguyên  H.  pylori  trong  phân  và  phân  tích  mô <br /> bệnh  học  lần  lượt  dương  tính  là  33,3%,  60%  và <br /> 83%. Các tác giả kết luận rằng nhiễm H. pylori có <br /> liên  quan  ý  nghĩa  với  MĐMT.  Hoặc  một  số  ca <br /> nhiễm  H.  pylori  gây  mày  đay  sau  khi  điều  trị <br /> bằng thuốc bộ ba diệt vi khuẩn này đã kiểm soát <br /> tốt tình trạng MĐMT trên lâm sàng(7,9).. <br /> Trong  số  106  bệnh  nhân  có  tình  trạng <br /> MĐMT tự  phát  (có/  không  kèm theo tình  trạng <br /> phù  mạch)  có  kết  quả  huyết  thanh  (+)  hoặc  (‐) <br /> với  các  kháng  thể  chống  H.  pylori  đưa  vào <br /> nghiên cứu, song chỉ có 80 ca được điều trị bằng <br /> liệu  pháp  bộ  ba  (Zarnizo‐kít  gồm <br /> clarithromycine,  lanzoprazole  và  tinidazole) <br /> dùng đủ liều thuốc liệu trình 21 ngày(2) vì một số <br /> ca  khác  không  dung  nạp  thuốc  do  tác  dụng <br /> 244 <br /> <br /> ngoại  ý  của  một  trong  các  thành  phần  của  kit <br /> thuốc bệnh nhân phải gián đoạn thuốc. Kết quả <br /> cho  thấy  50%  giảm  triệu  chứng  MĐMT  hoàn <br /> toàn  và  32  ca  có  giảm  một  phần  triệu  chứng <br /> MĐMT,  điều  này  cho  thấy  đáp  ứng  giảm  triệu <br /> chứng mày đay trên lâm sàng lên đến  90% và <br /> khi  dùng  đến  lần  2  của  liệu  pháp  đã  cho  thấy <br /> thêm một số ca nữa giảm triệu chứng. Số ca còn <br /> tồn tại không giảm rất thấp.  <br /> Dựa  vào  bảng  câu  hỏi  để  đánh  giá  về  chất <br /> lượng  cuộc  sống  (QoL  questionaire)  trên  các <br /> bệnh  nhân  đánh  giá  trước  và  sau  điều  trị  liệu <br /> pháp  bộ  ba  Zarnizo‐kít  đã  cho  thấy:  đối  với <br /> nhóm có triệu chứng mày đay (± phù mạch) xét <br /> nghiệm  có  vi  khuẩn  H.  pylori  cho  đáp  ứng  và <br /> thay đổi chất lượng cuộc sống tốt hơn nhóm có <br /> triệu  chứng  nhưng  không  có  mặt  vi  khuẩn  H. <br /> pylori, điều này cho thấy vai trò của H. pylori sau <br /> khi  bị  tiêu  diệt  đã  mất  đi  triệu  chứng  MĐMT, <br /> hay nói cách khác là vi khuẩn này có liên quan <br /> đến việc gây ra các triệu chứng mày đay và phù <br /> mạch trên bệnh nhân MĐMT ở nghiên cứu này.  <br /> Nhiều ấn bản đã cho thấy vai trò của nhiễm <br /> vi khuẩn H. pylori gây nên các triệu chứng bệnh <br /> ngoài  đường  tiêu  hóa.  Sự  gia  tăng  bằng  chứng <br /> hỗ  trợ  nhiễm  H. pylori như  1  tác  nhân  dẫn  đến <br /> thiếu máu và xuất huyết giảm tiểu cầu tự miễn, <br /> bệnh  lý  khối  u  hoặc  các  rối  loạn  da  niêm  khác <br /> như  trứng  cá  đỏ  hoặc  vảy  nến,  viêm  miệng  áp <br /> tở,  viêm  da  cơ  địa,  xuất  huyết  Schoenlein‐<br /> Henoch,  hội  chứng  Sjögren  (Szlachcic  A  và  cs., <br /> 2002),  Gần  đây,  người  ta  lại  quan  tâm  đến  việc <br /> loại  trừ  vi  khuẩn  H. pylori  đi  đôi  với  quá  trình <br /> phục  hồi  cũng  như  biến  mất  các  triệu  chứng <br /> MĐMT trên nhiều nghiên cứu giữa nhóm bệnh <br /> nhân  có  H.  pylori  (+)  nhưng  không  điều  trị  và <br /> nhóm chứng H. pylori (‐) có ý nghĩa thống kê.  <br /> Về  cơ  chế,  nhiễm  trùng  H. pylori gây  bệnh <br /> lý da đến nay vẫn chưa thấu đáo. Mặc dù các <br /> đề nghị gần đây cho rằng nhiễm H. pylori mạn <br /> tính  có  thể  làm  tăng  tính  thấm  dịch  vị,  xu <br /> hướng tăng phát triển dị ứng thức ăn ở trẻ em, <br /> một  số  khác  đã  cho  thấy  nhiễm  trùng  không <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> ảnh hưởng lên kháng thể IgE đặc hiệu đối với <br /> các  dị  nguyên  thức  ăn  chính  ở  trẻ.  Một  giả <br /> thuyết  đặt  ra  cơ  chế  tự  miễn  mà  trong  đó <br /> giống  hệt  cơ  chế  phân  tử  giữa  H.  pylori <br /> lipopolysaccharide  (LPS)  và  kháng  nguyên <br /> nhóm máu Lewis có thể xảy ra viêm dạ dày tự <br /> miễn  loại  B  (autoimmune  type‐B  gastritis). <br /> Điều thú vị, trong một số ‐ không phải là tất cả <br /> bệnh nhân bị MĐMT, thì có test da tự thân trở <br /> nên  âm  tính  sau  khi  loại  khỏi  vi  khuẩn  H. <br /> pylori. <br /> Ngược với nghiên cứu này, xác định nhiễm <br /> H. pylori chỉ bằng phương pháp huyết thanh học, <br /> nên  kết  quả  sẽ  cao  hơn  nếu  sử  dụng  kỹ  thuật <br /> phát  hiện  kháng  nguyên  trong  phân  hoặc  test <br /> hơi thở. Trong nghiên cứu trên 42 bệnh nhân bị <br /> MĐMT không rõ căn nguyên đã được chỉ định <br /> điều trị H. pylori cho thấy các dấu hiệu lâm sàng <br /> về mày đay hồi phục nhanh 88%(4,10). Trong một <br /> nghiên  cứu  khác  8  trong  20  bệnh  nhân  bị <br /> MĐMT, test hơi thở dương tính đến 75% và hiệu <br /> giá kháng thể IgG chống lại H. pylori trên 75% số <br /> ca  gia  tăng,  trong  khi  nhóm  chứng  test  hơi  thở <br /> chỉ dương tính 55% và kháng thể chỉ dương 20% <br /> (Galdari và Sheriff., 2006). Sự khác biệt này chỉ ra <br /> có  mối  liên  quan  ý  nghĩa  giữa  MĐMT  và  các <br /> kháng thể chống lại H. pylori. <br /> Fiebiger và cộng sự (2010) đánh giá các triệu <br /> chứng của da sau khi loại bỏ H. pylori trên 55 ca <br /> nhiễm  khuẩn  này  có  triệu  chứng  MĐMT  tự <br /> phát, sự cải thiện hoàn toàn hoặc một phần trên <br /> 74,6%  số  ca,  cho  thấy  có  thể  liên  quan  giữa <br /> nhiễm  vi  khuẩn  với  MĐMT.  Một  nghiên  cứu <br /> khác (Gonzale Morale và cs., 2005) đã phân tích <br /> mối liên quan giữa MĐMT với nhiễm H. pylori. <br /> Tổng số 20 bệnh nhân MĐMT có test hơi thở (+) <br /> được chọn và sau khi điều trị tiệt căn vi khuẩn <br /> thì triệu chứng MĐMT đã cải thiện đáng kể trên <br /> 11  ca  (55%)  và  trên  9  ca  (45%)  trở  nên  âm  tính <br /> với test hơi thở và 2 ca vẫn còn (+). Cuối cùng có <br /> mối liên quan giữa sự biến mất các triệu chứng <br /> MĐMT với test hơi thở (‐) biểu hiện trên 45% số <br /> ca. Điều này cho thấy có mối liên quan tương tự <br /> như  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi.  Nghiên <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cứu này cho thấy hầu hết các ca MĐMT trong độ <br /> tuổi 20‐40 và phần lớn là nam giới (55,8%).  <br /> Mặt  khác,  độ  nặng  và  trầm  trọng  của  triệu <br /> chứng  MĐMT  có  thể  lệ  thuộc  vào  cường  độ <br /> nhiễm  H.  pylori  và  mức  độ  thâm  nhiễm  viêm <br /> trong  các  mẫu  bệnh  phẩm  sinh  thiết  niêm  mạc <br /> dạ dày và việc loại trừ vi khuẩn có thể dẫn đến <br /> cải thiện triệu chứng. Như trường hợp ngoại lệ <br /> của các chủng H. pylori gây độc tế bào có thể sinh <br /> ra  các  yếu  tố  cytokine  tại  chỗ  kéo  dài,  hoặc  các <br /> chất  hoạt  mạch  hoặc  các  chất  tiền  đông  máu <br /> thông  qua  các  tế  bào  miễn  dịch  ở  vật  chủ.  Vài <br /> nghiên cứu được thiết kế để đánh giá vai trò của <br /> nhiễm H. pylori trong một số bệnh lý ngoài tiêu <br /> hóa do vi khuẩn này. Các dữ liệu dịch tễ học sẵn <br /> có đang tranh luận vì sự có mặt một vài yếu tố <br /> nhiễu (tình trạng kinh tế xã hội, vị trí địa lý, thời <br /> gian nhiễm bệnh, sự có mặt các chủng vi khuẩn <br /> khác nhau, liệu pháp điều trị trước đó, sự nhiễm <br /> trùng các tác nhân khác đồng thời), điều này có <br /> thể ảnh hưởng đến kết quả. Tuy nhiên, loại bỏ vi <br /> khuẩn H. pylori thường dẫn đến sự biến mất/ cải <br /> thiện  triệu  chứng  các  cơ  quan  ngoài  tiêu  hóa. <br /> Các  nghiên cứu  dịch tễ học  và  can thiệp  có đối <br /> chứng,  với  các  tham  chiếu  cagA  của  chủng  vi <br /> khuẩn  nhiễm  là  cần  thiết  để  xác  định  có  hay <br /> không cơ chế phân tử vi khuẩn H. pylori gây nên <br /> các đặc điểm lâm sàng ngoài ruột như trong ca <br /> bệnh này.  <br /> Phù mạch không có liên quan có ý nghĩa với <br /> nhiễm trùng H. pylori (nồng độ kháng thể IgG và <br /> IgM  không  có  liêu  quan  với  tình  trạng  phù <br /> mạch). Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa không <br /> có  ý  nghĩa  với  tình  trạng  nhiễm  H.  pylori  ở <br /> nghiên cứu này. Tương tự, giới tính không ảnh <br /> hưởng  lên  nồng  độ  kháng  thể  IgM  và  IgG  trên <br /> các  bệnh  nhân  nhiễm  H.  pylori.  Nếu  nhiễm  H. <br /> pylori được điều tra bằng các phương pháp khác <br /> như  phát  hiện  kháng  nguyên  trong  phân,  test <br /> hơi thở, hoặc kháng thể anti‐Lpp20 của H. pylori <br /> thì  có  thể  nhiễm  H. pylori sẽ  cao  hơn.  Người  ta <br /> khuyến cáo cần có thêm các nghiên cứu cỡ mẫu <br /> lớn  hơn,  tại  đa  trung  tâm  sẽ  làm  sáng  tỏ  và <br /> khẳng  định  thêm  giữa  sự  nhiễm  H.  pylori  với <br /> <br /> 245<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1