TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH LÝ HÓA CỦA<br />
HỆ PHÂN TÁN RẮN LORATADIN<br />
Đào Hồng Loan*; Nguyễn Văn Bạch*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc tính lý hóa của hệ phân tán rắn (HPTR) chứa loratadin<br />
(LOR) làm cơ sở khoa học cho việc làm tăng độ tan và cải thiện sinh khả dụng của dược chất<br />
này. Phương pháp: ứng dụng phương pháp nhiễu xạ tia X (X-ray), phương pháp quang phổ<br />
hấp thụ hồng ngoại (IR), phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC) và phương pháp hiển vi<br />
điện tử quét (SEM) để nghiên cứu trạng thái kết tinh của LOR ở dạng nguyên liệu và trong<br />
HPTR. Kết quả: dựa vào phân tích phổ nhiễu xạ tia X, phổ hồng ngoại, giản đồ nhiệt và ảnh<br />
SEM của LOR ở dạng nguyên liệu và trong HPTR, đã xác định được trạng thái kết tinh của<br />
LOR. Kết luận: ở dạng nguyên liệu, LOR tồn tại dưới dạng tinh thể, còn ở trong HPTR, LOR tồn<br />
tại ở dạng vô định hình. Đây là nguyên nhân để độ tan của LOR ở trong HPTR tăng rõ rệt so<br />
với LOR ở dạng nguyên liệu.<br />
* Từ khóa: Loratadin; Hệ phân tán rắn; Tinh thể; Vô định hình.<br />
<br />
Evaluation of some Physico-Chemical Characters of Loratadine Solid<br />
Dispersions<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate the physico-chemical characters of loratadine (LOR) solid dispersions and<br />
to explain how increase solubility and enhance bioavailability of LOR. Methods: X-ray, infrared<br />
spectroscopy (IR), differential scanning calorimetry (DSC) and scanning electron microscopy<br />
(SEM) were applied to study the crystallinity of LOR in pure and solid dispersions. Result: X-ray,<br />
DSC, IR, SEM studies showed the crystallinity of LOR. Conclusion: The conversion of LOR from<br />
the crystalline to the amorphous state. This is the reason for the solubility of LOR from the solid<br />
dispersions exhibited higher values over that of pure.<br />
* Key words: Loratadine; Solid dispersions; Crystalline; Amorphous.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hệ phân tán rắn là hệ có một pha rắn<br />
(trong đó có chứa một hay nhiều dược<br />
chất) được phân tán hoặc hòa tan trong<br />
một hoặc hỗn hợp chất mang (cariers),<br />
trơ về mặt dược lý và được bào chế bằng<br />
<br />
phương pháp thích hợp [1, 5]. HPTR có<br />
tác dụng làm tăng mức độ và tốc độ tan<br />
của các dược chất ít hoặc không tan<br />
trong nước. Từ đó, làm tăng sinh khả<br />
dụng của thuốc. LOR là dược chất thuộc<br />
nhóm kháng histamin thế hệ 2, có tác dụng<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đào Hồng Loan (loan295@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 22/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/01/2016<br />
<br />
5<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
điều trị các bệnh dị ứng. Nhưng dược<br />
chất này hầu như không tan trong nước,<br />
có sinh khả dụng thấp. Bằng phương pháp<br />
tạo hỗn hợp vật lý, phương pháp đun<br />
chảy và phương pháp bốc hơi dung môi,<br />
chúng tôi thấy LOR trong HPTR có tốc độ<br />
và mức độ hòa tan tăng rõ rệt so với độ<br />
tan của LOR ở dạng nguyên liệu. Trong<br />
đó, tốc độ và mức độ hòa tan của LOR từ<br />
HPTR lớn nhất khi HPTR được bào chế<br />
bằng phương pháp bốc hơi dung môi.<br />
Để lý giải về vấn đề này, một số nhà khoa<br />
học [6, 7] đã nghiên cứu ảnh hưởng cấu<br />
trúc của HPTR đến mức độ và tốc độ hòa<br />
tan của LOR. Để đánh giá cấu trúc của<br />
HPTR được bào chế bằng phương pháp<br />
bốc hơi dung môi, chúng tôi tiến hành:<br />
Đánh giá một số đặc tính lý hóa của<br />
HPTR LOR, làm cơ sở khoa học cho việc<br />
nghiên cứu làm tăng độ tan của LOR<br />
trong các HPTR.<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên vật liệu và thiết bị.<br />
* Nguyên liệu và hóa chất:<br />
- LOR chuẩn: tiêu chuẩn DĐVN IV,<br />
hàm lượng 99,16%, do Viện Kiểm nghiệm<br />
Thuốc TW cung cấp.<br />
- LOR nguyên liệu: theo tiêu chuẩn<br />
USP 30 (Ấn Độ).<br />
- PVP K30: theo tiêu chuẩn BP 2003<br />
(Trung Quốc).<br />
- HPTR LOR với chất mang PVP K30<br />
(theo tỷ lệ 1:10 được bào chế bằng phương<br />
pháp bốc hơi dung môi).<br />
* Thiết bị:<br />
- Thiết bị nhiễu xạ tia X D8 BRUCKER<br />
ADVANCE (Đức).<br />
6<br />
<br />
- Máy quang phổ hồng ngoại PERKIN<br />
ELMER (Đức).<br />
- Máy phân tích nhiệt vi sai Setaram<br />
DSC 131 (Pháp).<br />
- Kính hiển vi điện tử quét S-4800<br />
(Nhật Bản).<br />
- Cân phân tích Meller Toledo có độ<br />
chính xác 0,1 mg (Thụy Sỹ).<br />
- Các dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêu<br />
chuẩn phân tích.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Để xác định cấu trúc lý hóa của HPTR<br />
LOR, chúng tôi ứng dụng các phương<br />
pháp của Ingle US [3] và Meenakshi J [4]<br />
để phân tích trạng thái tinh thể hay vô<br />
định hình của LOR trong HPTR, cụ thể:<br />
* Phương pháp nhiễu xạ tia X:<br />
HPTR LOR được nghiền mịn và đưa<br />
vào thiết bị để nhận tia X với các điều<br />
kiện sau: góc quét từ 5 - 700, tốc độ quét<br />
0,02o/0,5 giây, nhiệt độ 25oC và thời gian<br />
quét 29,5 giây.<br />
* Phương pháp quang phổ hấp thụ<br />
hồng ngoại (IR):<br />
HPTR LOR được nén với KBr với một<br />
tỷ lệ nhất định (2 - 5% về khối lượng).<br />
Sử dụng máy đo phổ hồng ngoại Perkin<br />
Elmer. Ghi phổ trong dải tần số từ 400 4000 cm-1.<br />
* Phương pháp phân tích nhiệt vi sai<br />
(DSC):<br />
HPTR LOR được đưa vào máy phân<br />
tích DSC với các thông số sau:<br />
- Khối lượng mẫu cân: 5 - 8 mg.<br />
- Tốc độ quét nhiệt: 10,00 K/phút.<br />
- Khoảng nhiệt độ quét: 25 - 300oC.<br />
- Tốc độ khí Ar: 50,0 ml/phút.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
* Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM):<br />
Khối lượng HPTR LOR dùng để phân<br />
tích khoảng 2,0 mg. Mẫu được cố định<br />
trên lưới đỡ bằng đồng, trước đó đã phủ<br />
một lớp màng đỡ bằng collodion, formvar<br />
hay cabon... Màng có độ dày khoảng 50 -<br />
<br />
100 nm. Sau đó, phủ một lớp mỏng platinum<br />
dẫn điện lên trên bề mặt HPTR LOR và<br />
đưa vào buồng mẫu của máy chụp kính<br />
hiển vi điện tử quét. Hình ảnh thu được<br />
chụp ở môi trường chân không với điện<br />
áp gia tốc 10 kV.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả phân tích HPTR LOR bằng phƣơng pháp nhiễu<br />
ti<br />
.<br />
Phân tích HPTR LOR với chất mang là PVP K30 ở tỷ lệ 1:10 bằng phương pháp<br />
nhiễu xạ tia X theo phương pháp được trình bày ở trên.<br />
<br />
(a)<br />
<br />
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - PVPK30<br />
50 0<br />
<br />
40 0<br />
<br />
(b)<br />
Lin (Cps)<br />
<br />
30 0<br />
<br />
20 0<br />
<br />
10 0<br />
<br />
0<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
2-Theta - Scale<br />
<br />
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - HPTR-PVPK30<br />
<br />
F ile : P V P K 3 0 .r a w - T y p e : 2 T h /T h lo c k e d - S t a r t : 5 . 0 0 0 ° - E n d : 5 0 . 0 0 0 ° - S te p : 0 . 0 3 0 ° - S t e p t im e : 0 . 3 s - T e m p . : 2 5 ° C (R o o m ) - T i m e S t a rt e d : 1 1 s - 2 -T h e t a : 5 . 0 0 0 ° - T h e t a : 2 . 5 0 0 ° - C h i: 0 .0 0 ° - P h i: 0 . 0 0<br />
<br />
500<br />
<br />
400<br />
<br />
(c)<br />
Lin (Cps)<br />
<br />
300<br />
<br />
200<br />
<br />
100<br />
<br />
0<br />
5<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
2-Theta - Scale<br />
<br />
Hình 1: Phổ nhiễu xạ tia X của LOR nguyên liệu (a), PVP K30 (b) và<br />
HPTR LOR/PVP K30 (c).<br />
<br />
File: HPTR-PVPK30.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 50.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.3 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 15 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - Ph<br />
<br />
7<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
Kết quả phân tích phổ nhiễu xạ của LOR ở dạng nguyên liệu và trong HPTR cho<br />
thấy: LOR nguyên liệu (hình 1a) tồn tại ở dạng tinh thể, còn PVP K30 (hình 1b) không<br />
có đỉnh đặc trưng nên ở dạng vô định hình. HPTR chứa LOR/PVP K30 (hình 1c) được<br />
tạo thành do các đỉnh nhiễu xạ gần giống với PVP K30, không thấy xuất hiện các đỉnh<br />
nhiễu xạ hẹp và nhọn như của LOR ở dạng nguyên liệu. Điều này chứng tỏ: các phân<br />
tử LOR trong HPTR đã chuyển từ dạng tinh thể sang dạng vô định hình. Kết quả<br />
nghiên cứu này cũng chứng minh HPTR của LOR và PVP K30 có thể cải thiện được<br />
độ tan của LOR. Kết quả này phù hợp với nhận định của Fenando Frizona và CS [2].<br />
Các tác giả cho rằng: ở HPTR của LOR và PVP K30 với tỷ lệ 1:9 được bào chế bằng<br />
phương pháp bốc hơi dung môi, LOR đã chuyển hoàn toàn từ dạng tinh thể sang dạng<br />
vô định hình. Đó là nguyên nhân chủ yếu để làm tăng mức độ và tốc độ hòa tan của<br />
LOR từ HPTR.<br />
2. Kết quả phân tích HPTR LOR bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ<br />
hồng ngo i.<br />
Phân tích HPTR LOR với chất mang là PVP K30 ở tỷ lệ 1:10 bằng phương pháp<br />
quang phổ hấp thụ hồng ngoại theo phương pháp ở phần phương pháp nghiên cứu.<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
8<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016<br />
<br />
(c)<br />
<br />
Hình 2: Phổ hồng ngoại của LOR nguyên liệu (a), PVP K30 (b) và HPTR LOR/PVP K30 (c).<br />
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của<br />
LOR cho thấy:<br />
<br />
3. Kết quả phân tích HPTR LOR bằng<br />
phƣơng pháp phân tích nhiệt vi sai (DSC).<br />
<br />
Ở dạng nguyên liệu, LOR có các píc ở<br />
số sóng 1.697,36 cm-1 đặc trưng cho liên<br />
kết C=O; 1.643,35 cm-1 đặc trưng cho liên<br />
kết C=N; 1.219,01 cm-1 đặc trưng cho liên<br />
kết C-N (hình 2a). So sánh giữa phổ IR<br />
của LOR ở dạng nguyên liệu và LOR trong<br />
HPTR (hình 2c) (LOR/PVP K30) cho thấy:<br />
<br />
Phân tích HPTR LOR với chất mang là<br />
PVP K30 ở tỷ lệ 1:10 bằng phương pháp<br />
phân tích nhiệt theo phương pháp được<br />
trình bày ở phần phương pháp nghiên cứu.<br />
<br />
- Xuất hiện thêm píc có số sóng<br />
3.419,78 cm-1 của nhóm -OH trong HPTR.<br />
- Píc của nhóm C=O chuyển từ số sóng<br />
1.697,36 cm-1 xuống số sóng 1.649,14 cm-1<br />
và píc này có độ rộng lớn hơn so với píc<br />
của LOR ở dạng nguyên liệu.<br />
<br />
(a)<br />
<br />
Một số tác giả cho rằng: khi cầu nối<br />
hydro hình thành sẽ làm thay đổi píc đặc<br />
trưng của các nhóm chức, có thể làm<br />
giảm dải tần và làm tăng độ rộng của píc<br />
so với dạng nguyên liệu. Do vậy, có thể<br />
dự đoán sự tạo thành liên kết hydro giữa<br />
nhóm chức của phân tử LOR và PVP K30.<br />
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của<br />
LOR trong HPTR cho thấy: có sự tương<br />
tác tạo thành liên kết hydro giữa LOR và<br />
PVP K30. Tuy nhiên, tương tác này không<br />
làm thay đổi cấu trúc khung của LOR và<br />
PVP K30 trong HPTR.<br />
<br />
(b)<br />
<br />
9<br />
<br />