Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN<br />
SAI SỐ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ HỆ SỐ HẤP THỤ RIÊNG CỦA<br />
THIẾT BỊ VÔ TUYẾN NHIỀU ĂNG TEN PHÁT<br />
Chu Văn Hải*, Lê Đình Thành, Nguyễn Huy Hoàng<br />
Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến sai<br />
số ước lượng khi sử dụng kỹ thuật ước lượng để xác định giá trị hệ số hấp thụ riêng<br />
SAR của thiết bị vô tuyến nhiều ăng ten phát. Các yếu tố được xem xét phân tích bao<br />
gồm: ảnh hưởng của kích thước phantom và ảnh hưởng của tần số phát. Mô phỏng<br />
kiểm chứng với các mô hình kích thước đặc trưng của phantom phẳng và nguồn bức<br />
xạ tại các tần số vô tuyến thông dụng chỉ ra rằng sai số ước lượng SAR gia tăng khi<br />
kích thước phantom giảm hoặc tần số phát giảm.<br />
Từ khóa: Hệ số hấp thụ riêng SAR, Thiết bị nhiều ăng ten phát, Đầu dò điện trường, Sai pha tương đối.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hệ thống thông tin vô tuyến ngày nay đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và<br />
phát triển kinh tế. Nhằm nâng cao tốc độ và chất lượng truyền tin, nhiều công nghệ mới đã<br />
và đang được triển khai nghiên cứu ở các phòng thí nghiệm trên thế giới, trong đó điển<br />
hình là các hệ thống thông tin vô tuyến nhiều ăng ten phát. Với các hệ thống thông tin này,<br />
việc nghiên cứu tương thích điện từ trường nhằm đảm bảo các thiết bị trong hệ thống<br />
không gây nhiễu tới các thiết bị khác và an toàn đối với người sử dụng là một vấn đề thiết<br />
thực đặt ra trong thực tế. Đối với các thiết bị bức xạ sóng điện từ sử dụng gần cơ thể con<br />
người, ủy ban an toàn về sóng điện từ quốc tế [1, 2] đã quy định sử dụng giá trị hệ số hấp<br />
thụ riêng SAR (SAR: Specific Absorption Rate) làm tham số trong an toàn bức xạ điện từ<br />
trường.<br />
Hệ số hấp thụ riêng SAR được định nghĩa là mức năng lượng điện từ trường được hấp<br />
thụ trên mỗi đơn vị khối lượng của một cơ thể sinh học khi cơ thể sinh học đó tiếp xúc với<br />
trường điện từ. Giá trị SAR tỷ lệ với bình phương biên độ cường độ điện trường bức xạ:<br />
2<br />
<br />
SAR E W / Kg (1)<br />
Trong đó: và tương ứng là độ dẫn điện ( S / m) và khối lượng riêng ( Kg / m3)<br />
của cơ thể sinh học; E là cường độ điện trường tại điểm đo ( V / m ).<br />
Đối với thiết bị vô tuyến thông thường (có 1 ăng ten phát trên mỗi băng tần hoạt động),<br />
giá trị SAR của một thiết bị chỉ phụ thuộc vào cường độ điện trường mà không phụ thuộc<br />
vào giá trị pha của điện trường tại điểm đo. Kỹ thuật đo và trình tự đo xác định giá trị SAR<br />
được chỉ ra tương đối rõ ràng và được quy chuẩn trong các chuẩn đo SAR quốc tế [3-5].<br />
Tuy nhiên, đối với thiết bị có nhiều ăng ten phát đồng thời trên cùng một tần số (chẳng hạn<br />
như trong kỹ thuật MIMO – nhiều đầu vào nhiều đầu ra hoặc kỹ thuật ăng ten mạng<br />
pha…), giá trị cường độ điện trường tại điểm đo phụ thuộc vào giá trị cường độ điện<br />
trường bức xạ bởi từng ăng ten và giá trị pha tương đối của chúng. Lý do là vì cường độ<br />
điện trường tổng hợp tại điểm đo là tổng véc tơ các cường độ điện trường bức xạ của mỗi<br />
nguồn riêng lẻ. Vì thế, việc đo SAR của thiết bị vô tuyến nhiều ăng ten phát trở nên phức<br />
tạp và tốn thời gian hơn.<br />
Các tiêu chuẩn quốc tế IEEE 1528 [3], IEC/TR 62630 [4], IEC:62209-2 [5] hiện nay<br />
khuyến cáo một số kỹ thuật đo SAR cơ bản đối với các thiết bị vô tuyến nhiều ăng ten<br />
phát. Các kỹ thuật này cũng được thực hiện trong các nghiên cứu khác [6-8]. Tuy nhiên,<br />
các kỹ thuật hiện tại nêu trên tồn tại một số hạn chế như: 1) số lượng phép đo lớn dẫn đến<br />
<br />
<br />
44 C. V. Hải, L. Đ. Thành, N. H. Hoàng, “Đánh giá một số yếu tố … nhiều ăng ten phát.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
mất nhiều thời gian đo, thậm chí không thể thực hiện khi số lượng ăng ten phát tăng nhiều<br />
[3-5]; 2) giá trị SAR xác định có thể sai lệch rất nhiều so với SAR thực tế [6-8]. Để giải<br />
quyết vấn đề trên, nhóm nghiên cứu đã đề xuất 3 kỹ thuật ước lượng cho phép giảm số<br />
lượng phép đo cần thiết mà vẫn đảm bảo xác định chính xác giá trị SAR của thiết bị vô<br />
tuyến nhiều ăng ten phát [9-11]. Trong cả 3 kỹ thuật ước lượng được đề xuất, một số phân<br />
tích lý thuyết và kiểm chứng cơ bản với mô hình phantom phẳng đã được thực hiện (xem<br />
hình 1) tại tần số 2.45GHz theo tiêu chuẩn IEEE 1528 [3]. Kết quả kiểm chứng ban đầu<br />
khẳng định rằng sai số giữa giá trị SAR ước lượng và giá trị đo thực tế là khá nhỏ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình kích thước phantom phẳng.<br />
Tuy nhiên, trong cả 3 kỹ thuật ước lượng này, một số giả thiết đơn giản hóa đã được áp<br />
dụng nhằm xây dựng mô hình tính toán cường độ điện trường tại điểm đo.Chẳng hạn,<br />
thành phần điện trường phản xạ bên trong mô hình đo (phantom) đã được bỏ qua. Giả thiết<br />
này tương đối hợp lý, vì cường độ điện trường suy hao rất nhanh bên trong chất lỏng điện<br />
môi, và thành phần phản xạ là khá nhỏ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi số lượng<br />
ăng ten là lớn, hoặc khi kích thước phantom nhỏ, hoặc ở tần số thấp (tương ứng suy hao<br />
trong môi trường điện môi sẽ ít hơn), các thành phần phản xạ bên trong bề mặt phantom có<br />
thể ảnh hưởng tới sai số ước lượng. Thực tế, trong một số kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng<br />
sai số giữa kết quả đo đạc thực nghiệm và ước lượng SAR là dưới 1% cho trường hợp 2<br />
ăng ten phát; và sai số lớn nhất là 5.6% cho trường hợp 3 ăng ten phát [12]. Rõ ràng khi số<br />
lượng nguồn phát tăng từ 2 lên 3 thì sai số ước lượng tăng đáng kể.<br />
Vì vậy, để tiếp tục phát triển và hoàn thiện các kỹ thuật ước lượng trong bài báo này,<br />
chúng tôi tập trung nghiên cứu đánh giá sai số ước lượng SAR của thiết bị vô tuyến có<br />
nhiều ăng ten phát khi xét tới các yếu tố ảnh hưởng như: kích thước phantom thay đổi; tần<br />
số phát thay đổi.<br />
2. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN VÀ THỦ TỤC XÁC ĐỊNH SAR<br />
2.1. Mô hình tính toán<br />
Chúng tôi khảo sát tính toán với mô hình: Thiết bị đo kiểm DUT (DUT: Devices Under<br />
Test) là 2 ăng ten chấn tử nửa sóng phát tại tần số 1.9GHz và 2.45GHz (đây là các tần<br />
số sử dụng phổ biến cho các thiết bị vô tuyến); 2 loại phantom phẳng có kích thước dài,<br />
rộng, sâu ( L W D ) tương ứng: (180 120 150) mm và (90 80 35) mm ; các kích<br />
thước này phù hợp với cơ thể sinh học trưởng thành và sơ sinh theo tiêu chuẩn IEEE<br />
1528[3].<br />
Từ đó hình thành 4 mô hình khảo sát, tính toán cụ thể là:<br />
+ Mô hình 1: f 2.45 GHz và kích thước phantom:<br />
( L W D ) (180 120 150) mm<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 55, 06 - 2018 45<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
+ Mô hình 2: f 2.45 GHz và kích thước phantom:<br />
( L W D) (90 80 35) mm<br />
+ Mô hình 3: f 1.9 GHz và kích thước phantom:<br />
( L W D ) (180 120 150) mm<br />
+ Mô hình 4: f 1.9 GHz và kích thước phantom: ( L W D ) (90 80 35) mm<br />
Thông số của ăng ten và các thông số kích thước phantom phẳng, độ dẫn điện, hằng số<br />
điện môi, mật độ khối lượng riêng của chất lỏng phantom theo tiêu chuẩn IEEE 1528 [3]<br />
(xem trong bảng 1, bảng 2). Mặt phẳng đo nằm trên mặt phẳng Y1, cách DUT là 10mm,<br />
các điểm đo cách đều nhau 4mm (xem hình 2).<br />
Bảng 1. Thông số của ăng ten.<br />
Tham số Giá trị<br />
Bán kính của ăng ten 1.8 mm<br />
Chiều dài tổng thể ăng ten /2<br />
Khoảng cách giữa 2 chấn tử liền kề /4<br />
Khoảng cách giữa chất lỏng và DUT 10 mm<br />
Bảng 2. Thông số kích thước của phantom phẳng.<br />
<br />
Tham số Giá trị<br />
Loại 1: (180 120 150) mm<br />
Kích thước phantom phẳng: ( L W D )<br />
Loại 2: (90 80 35) mm<br />
Vỏ phantom phẳng 2 mm<br />
Phantom loại 1: 39.2<br />
Hằng số điện môi tương đối của chất lỏng ( r )<br />
Phantom loại 2: 36<br />
Phantom loại 1: 1.8 S / m<br />
Độ dẫn điện chất lỏng ( )<br />
Phantom loại 2: 4.66 S / m<br />
Khối lượng riêng chất lỏng phantom ( ) 1000 Kg / m3<br />
Thực tế hiện nay trên thế giới, các phòng đo SAR theo chuẩn quốc tế là chưa phổ<br />
biến, chỉ được trang bị tại một số phòng thí nghiệm chuyên dụng nên việc tiếp cận và<br />
tiến hành các thủ tục đo thực tế trong phòng đo là rất khó khăn. Do vậy, số liệu kiểm<br />
chứng và tính toán trong bài báo này được lấy từ chương trình mô phỏng ăng ten chuyên<br />
dụng CST STUDIO SUITE (Computer Simulation Technology) để thay thế cho dữ liệu<br />
đo thực tế [13].<br />
2.2. Thủ tục xác định giá trị SAR<br />
2.2.1. Thủ tục đo SAR cơ bản<br />
Đối với việc đo SAR theo các chuẩn quốc tế IEEE1528 [3] hay IEC62209 [4,5], thủ tục<br />
đo SAR phải thực hiện qua 2 bước đo cơ bản: i) đo trong một mặt phẳng xác định (gọi là<br />
area scan), và ii) đo trong một không gian hình lập phương xung quanh điểm có giá trị<br />
SAR lớn nhất trong mặt phẳng đo ở bước i (được gọi là zoom scan). Giá trị SAR lớn nhất<br />
cần được xác định là giá trị SAR trung bình theo không gian (spatial-averaged SAR),<br />
được tính là trung bình SAR của các điểm đo trong bước ii (xem hình 2).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
46 C. V. Hải, L. Đ. Thành, N. H. Hoàng, “Đánh giá một số yếu tố … nhiều ăng ten phát.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Biểu diễn 2 bước đo xác định SAR.<br />
2.2.2. Quy trình xác định SAR theo kỹ thuật ước lượng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Quy trình đo E (hay SAR) của thiết bị vô tuyến có 2 ăng ten phát<br />
sử dụng 3 kỹ thuật ước lượng [9-11].<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 55, 06 - 2018 47<br />
K<br />
Kỹỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
Trên cơ ssở ở phân tích lý thuyết đđã đư được<br />
ợc trtrình<br />
ình bày chi titiết<br />
ết trong các nghi nghiênên ccứu<br />
ứu [9<br />
[9-11],<br />
11],<br />
chúng tôi ti tiến<br />
ến hành<br />
hành các bư ớc đo theo quy tr<br />
bước trình<br />
ình đo SAR ccủa ủa thiết bị có 2 ăng ten phát (xem<br />
hình 3) đểể xác địn địnhh các tham ssố ố ước<br />
ớc llượng<br />
ợng cho từng kỹ thuật đề xuất. Từ đó giá trị ư ước<br />
ớc<br />
lượng<br />
ợng SAR lớn nhất nhanh chóng đđư ược<br />
ợc xác định ttương<br />
ương ứng với sai pha max ccụụ thể thể..<br />
Trong quy trình đo trên ssử ử dụng 2 loại đầu ddò điệnđiện trư<br />
trường<br />
ờng là<br />
là đầu<br />
đầu ddòò vô hướng<br />
h ớng [14 14] (scalar<br />
probes) và đđầu ầu ddòò véc ttơ [15<br />
15]] (vector probes). Đ Đầu<br />
ầu dò<br />
dò vô hhưướng<br />
ớng chỉ có thể cung cấp thông<br />
tin vvềề biên<br />
biên độ<br />
độ điện trtrường<br />
ờng tại điểm đo, trong khi đó đầu ddòò véc ttơ ơ cung ccấpấp thông tin cả về<br />
pha và biên đđộ ộ của điện tr trư ờng.<br />
ường.<br />
Dữ ữ liệu đo ccường<br />
ờng độ điện tr trư<br />
ường<br />
ờng (hay SAR) vvàà dữ dữ liệu ư ướcớc llư<br />
ượng<br />
ợng SAR lớn nhất nhất ttương<br />
ương<br />
ứng với sai pha từ 00 đến ến 3600 (trong đó bưbước ớc pha llàà 150) ssẽẽ đđược<br />
ợc sử dụng để so sánh sai<br />
sốố ước<br />
ớc llư<br />
ượng.<br />
ợng.<br />
Đểể đánh giá sai số giữa kết quả ước ớc lư<br />
lượng<br />
ợng SAR lớn nhất vvàà giá tr trịị đo thực tế cho cả 3<br />
kỹỹ thuật ước ớc lượng<br />
l ợng nnêuêu trên, chúng tôi ký hi ệu: SARsim tương ứng với SAR đo thực tế;<br />
hiệu:<br />
SARest tương ứng với SAR ước<br />
ước lượng<br />
l ợng lớn nhất theo quy tr<br />
trình<br />
ình trên hình 3. Khi đó,, sai ssố<br />
ố<br />
ước<br />
ớc llư<br />
ượng<br />
ợng đđược<br />
ợc tính theo công thức:<br />
Sai so 100 ( SARest SARsim ) 0 0 (2)<br />
<br />
3. KẾT<br />
KẾT QUẢ V<br />
VÀ<br />
À THẢO<br />
THẢO LUẬN<br />
Hình 4 bi<br />
biểu<br />
ểu diễn các giá trị ước<br />
ước lư<br />
lượng ương ứng tại sai pha từ 00 đđến<br />
ợng SAR lớn nhất ttương ến<br />
0 0<br />
360 vớiới bư<br />
bước<br />
ớc pha là<br />
là 1 trên cùng mmột<br />
ột mặt phẳng đo Y1 (biết rằng, với mỗi sai pha ttương<br />
ương<br />
ứng tại mỗi điểm đo sẽ xác định đđưược<br />
ợc 1 giá trị SAR, qua đó xá xácc đđịnh<br />
ịnh đđược<br />
ợc SAR lớn nhất<br />
trên m<br />
mặt<br />
ặt phẳng Y1 cho từng tr<br />
trường<br />
ờng hợp sai pha cụ thể vvàà g<br />
gọi<br />
ọi chung llàà SARmax).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Biểu<br />
Biểu diễn giá trị SAR lớn nhất:<br />
4a) Mô hình 1; 4b) Mô hình 2; 4c) Mô hình 3; 4d) Mô hình 4.<br />
<br />
<br />
48 C. V. Hải,<br />
Hải, L. Đ. Th ành, N. H. Hoàng,<br />
Thành, Hoàng, ““Đánh<br />
Đánh giá m<br />
một<br />
ột số yếu tố … nhiều phát.””<br />
nhiều ăng ten phát<br />
Nghiên ccứu<br />
ứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Từừ các giá trị SARmax nnày, ày, dễ<br />
dễ dàng<br />
dàng xác đđịnh<br />
ịnh được<br />
được giá trị SARmax lớn nhất. Những<br />
điểm<br />
ểm đánh dấu chấm đen llàà giá trị trị SARmax tính toán từ dữ liệu mô phỏng tại sai pha từ 00<br />
ến 3600 với<br />
đến b ớc pha 150.<br />
ới bước<br />
Hình 4a, 4b, 4c, 4d llần ần llư<br />
ượt<br />
ợt tương<br />
tương ứng với 4 mô hhình ình kh<br />
khảo<br />
ảo sát, quan sát hhình<br />
ình 4, nh<br />
nhận<br />
ận<br />
thấy<br />
ấy các đđưường<br />
ờng bi<br />
biểu<br />
ểu diễn giá trị ước ớc llượng<br />
ợng SAR lớn nhất cho cả 3 kỹ thuật ư ớc lư<br />
ước lượng<br />
ợng llàà<br />
khá tương đđồng.<br />
ồng. Các điểm đen phân bố tr trên<br />
ên hình vvẽẽ cho 4 mô hhình<br />
ình là rất<br />
rất khác nhau. Điểm<br />
đen sai llệch<br />
ệch lớn nhất so với đđường ờng biểu diễn ước ớc lượng<br />
l ợng SAR llàà trên hình 4d, điều<br />
ều nnày<br />
ày th<br />
thểể<br />
hiện<br />
ện sai ssố ước<br />
ước lư<br />
lượng<br />
ợng llàà khá llớn.<br />
ớn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Sai ssốố ước<br />
ớc lượng<br />
l ợng SAR tương<br />
tương ứng tại sai pha kiểm chứng:<br />
5a)Mô hình 1; 5b) Mô hình 2; 5c) Mô hình 3; 5d) Mô hình 4.<br />
Hình 5 thể<br />
thể hiện sai số ư ớc lượng<br />
ước l ợng SAR của 4 mô hhình ình tính toán, ccụ<br />
ụ thể:<br />
Mô hình 1 (hình 5a), sai ssố ố ước<br />
ớc lượng<br />
l ợng SAR lớn nhất nhỏ hhơn ơn 0.6%.<br />
Mô hình 2 (hình 5b), sai ssố ố ước<br />
ớc lượng<br />
l ợng SAR lớn nhất khoảng 1.3%.<br />
Mô hình 3 (hình 5c), sai ssố ố ước<br />
ớc lượng<br />
l ợng SAR lớn nhất gần bằng 1.5%.<br />
Mô hình 4 (hình 5d), sai ssố ố ước<br />
ớc lượng<br />
l ợng SAR lớn nhất khoảng 2.2%.<br />
Từ<br />
ừ kết quả tr<br />
trên<br />
ên hình 5, nnhận<br />
ận thấy sai số ước ớc lượng<br />
l ợng thay đổi nh<br />
nhưư sau:<br />
+VVới<br />
ới cả 3 kỹ thuật ưước<br />
ớc llư<br />
ượng<br />
ợng đề xuất, đđư ường<br />
ờng biểu diễn sai số ư<br />
ước<br />
ớc lượng<br />
l ợng là<br />
là khá tương<br />
đồng,<br />
ồng, sai lệch lớn nhất giữa các kỹ thuật ư ước<br />
ớc llượng<br />
ợng chưa<br />
chưa đđến<br />
ến 1%.<br />
+ Khi kích thư<br />
thước<br />
ớc phantom giảm, tần số phát không đổi (mô hhình ình 1 so với<br />
với mô hhình<br />
ình 2;<br />
mô hình 3 so vvới<br />
ới mô hhình<br />
ình 4) thì sai ssố ư<br />
ước<br />
ớc llư<br />
ượng<br />
ợng lớn nhất có tăng nhnhưng<br />
ưng không nhi<br />
nhiều<br />
ều ddư<br />
ưới<br />
ới<br />
0.7% (0.6% so vvớiới 1.3%, 1.5% so với 2.2%).<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp<br />
ạp chí Nghi<br />
Nghiên<br />
ên cứu<br />
cứu KH&CN quân<br />
uân sự,<br />
sự, Sốố 555, 066 - 2018<br />
2018 49<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
+ Khi tần số phát giảm, kích thước phantom không đổi (mô hình 1 so với mô hình 3;<br />
mô hình 2 so với mô hình 4) thì sai số ước lượng lớn nhất tăng khá rõ khoảng 1% (0.6% so<br />
với 1.5%, 1.3% so với 2.2%).<br />
+ Khi cả tần số phát và kích thước phantom giảm (mô hình 1 so với mô hình 4) thì sai<br />
số ước lượng lớn nhất tăng cao gần 2% (0.6% so với 2.2%).<br />
4. KẾT LUẬN<br />
Trong bài báo, chúng tôi đã sử dụng 3 kỹ thuật ước lượng để xác định giá trị SAR lớn<br />
nhất của thiết bị vô tuyến có 2 ăng ten phát. Với 4 mô hình kiểm chứng cho thấy, khi kích<br />
thước phantom hay tần số phát thay đổi thì sai số ước lượng lớn nhất chỉ khoảng 2.2%. Sai<br />
số lớn nhất này nằm trong giới hạn tiêu chuẩn đo lường quốc tế, điều này khẳng định tính<br />
chính xác của các kỹ thuật ước lượng đề xuất. Tuy nhiên, khi kích thước phantom giảm<br />
hoặc tần số phát giảm thì sai số ước lượng đều gia tăng (sai lệch lớn nhất gần 2%). Biết<br />
rằng, các dữ liệu kiểm chứng được lấy từ chương trình mô phỏng, trong các phép đo thực<br />
tế sai số có thể lớn hơn nhiều vì chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên ngoài. Với 3 kỹ<br />
thuật ước lượng được đề cập, nghiên cứu trong phạm vi bài báo này, khi ứng dụng đo SAR<br />
cho thiết bị vô tuyến nhiều ăng ten phát trong thực tế cần chú ý đến từng mô hình đo cụ<br />
thể. Các kỹ thuật ước lượng trên có thể cho sai số rất lớn khi kích thước phantom hay tần<br />
số hoạt động tại thông số nào đó, vì vậy cần được phát triển, kiểm chứng ở các nghiên cứu<br />
tiếp theo.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. ICNIRP, "Guidelines for limiting exposure to time-varying electric, magnetic and<br />
electromagnetic fields (up to 300 GHz)," Health Phys., vol. 74, pp. 494-522, 1998.<br />
[2]. FCC OET Bulletin 65, "Evaluating Compliance with FCC Guidelines for Human<br />
Exposure to Radiofrequency Electromagnetic Fields," Ed. 97-01 ,.<br />
[3]. IEEE 1528, "IEEE Recommended Practice for Determining the Peak Spatial-Average<br />
Specific Absorption Rate (SAR) in the Human Head from Wireless Communications<br />
Devices: Measurement Techniques," Ed.2013.<br />
[4]. IEC/TR 62630, "Guidance for Evaluating Exposure from Multiple Electromagnetic<br />
Sources," Ed. 1.0, 2010.<br />
[5]. IEC 62209-2, "Human exposure to radio frequency fields from hand-held and body-<br />
mounted wireless communication devices: Human models, instrumentation, and<br />
procedures - Part 2: Procedure to determine the specific absorption rate (SAR) for<br />
wireless communication devices used ," Ed. 1.0, 2010.<br />
[6]. K.-C. Chim, K. C. L. Chan, and R. D. Murch, "Investigating The Impact of Smart<br />
Antennas on SAR," IEEE Trans. Antennas Propag., vol. 52, no. 5, pp. 1370-1374,<br />
May 2004.<br />
[7]. J.-O. Mattsson, and L.P. De Leon, "SAR Evaluation of A Multi-Antenna System," in<br />
Proc. IEEE Antennas and Propagation Int. Symp., Honolulu, Jun. 2007, pp. 1373-<br />
1376.<br />
[8]. T. Iyama and T. Onishi, "Maximum Average SAR Measurement Procedure for Multi-<br />
Antenna Transmitters," IEICE Trans. Comm., vol. E93-B, no. 7, pp. 1821-1825, Jul<br />
2007.<br />
[9]. D. T. Le, L. Hamada, and S. Watanabe, "Measurement Procedure to Determine SAR<br />
of Multiple Antenna Transmitters Using Scalar Electric Field Probes," in Proc. IEEE<br />
The International Conference on Advanced Technologies for Communications 2014<br />
<br />
<br />
50 C. V. Hải, L. Đ. Thành, N. H. Hoàng, “Đánh giá một số yếu tố … nhiều ăng ten phát.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
(ATC'14)., Ha Noi, Oct 2014.<br />
[10]. D. T. Le, L. Hamada, S. Watanabe, and T. Onishi, "An Estimation Method for Vector<br />
Probes Used in Determination SAR of Multiple-Antenna Transmission Systems," in<br />
Proc. IEEE International Symposium on Electromagnetic Compatibility., Tokyo, May<br />
2014.<br />
[11]. D.T.Le, and V.H.Chu, "An Analysis of Vector Estimation for Uncertainty Reduction<br />
in Evaluating the Specific Absorption Rate of Multiple Transmitting Antenna<br />
Devices," in Proc. IEEE The NAFOSTED Conference on Information and Computer<br />
Science, Ho Chi Minh, Viet Nam, Sept. 2015.<br />
[12]. V.H.Chu, H.H.Nguyen and D.T.Le, "Analyzing the Estimation Errors in Evaluating<br />
the Specific Absorption Rate of Multiple-Antenna Devices for Different Numbers of<br />
Antennas," in Vietnam Japan Microwave 2017 Conference, Ha Noi, June 13-14th,<br />
2017.<br />
[13]. https://www.cst.com/products/csts2,.<br />
[14]. DASY52 by SPEAG, http://www.speag.com/products/dasy/dasy-systems/,.<br />
[15]. ART-MAN by ART-Fi, http://www.art-fi.eu/art-man,.<br />
ABSTRACT<br />
ESTIMATION OF PARAMETERS CAUSING UNCERTAINTIES<br />
IN SAR EVALUATION FOR MULTI-ANTENNA TRANSMITTING DEVICES<br />
In this paper, parameters affecting the uncertainty when using evaluation<br />
technique for specific absorption rate (SAR) determination of multi-antenna<br />
transmitting devices are estimated. The main factors which are considered include:<br />
phantom size and operating frequency. It is pointed out, by simulated validations for<br />
featured flat phantom size schemes and exposure source at common operating<br />
frequencies that uncertainty of SAR evaluation increases when phantom size or<br />
operating frequency decreases.<br />
Keywords: Specific Absorption Rate - SAR; Multiple Antennas Radio Device; Field Probes; Relative Phase.<br />
<br />
Nhận bài ngày 11 tháng 3 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 03 tháng 4 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 08 tháng 6 năm 2018<br />
<br />
Địa chỉ: Học viện Kỹ thuật quân sự.<br />
*<br />
Email: chuhait1@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 55, 06 - 2018 51<br />