intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mức độ xơ hóa gan qua đo độ đàn hồi thoáng qua ở bệnh nhân viêm gan mạn tính

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đo độ đàn hồi gan thoáng qua là một phương pháp mới, không xâm nhập, nhanh chóng và không nguy hiểm cho bệnh nhân, giúp đánh giá độ xơ hóa gan ở bệnh nhân gan mạn tính. Bài viết trình bày đánh giá giá trị của độ xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn tính và so sánh chúng với mô bệnh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mức độ xơ hóa gan qua đo độ đàn hồi thoáng qua ở bệnh nhân viêm gan mạn tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN QUA ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI<br /> THOÁNG QUA Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN MẠN TÍNH<br /> Trần Bảo Nghi*, Hoàng Trọng Thảng*, Ngô Thị Thanh Quýt*, Nguyễn Tiến Lĩnh*,<br /> Trương Thị Duyên Hương*, Ngô Quốc Đạt**, Phan Đặng Anh Thư**, Bùi Hồng Lĩnh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đo độ đàn hồi gan thoáng qua là một phương pháp mới, không xâm nhập, nhanh chóng và<br /> không nguy hiểm cho bệnh nhân, giúp đánh giá độ xơ hóa gan ở bệnh nhân gan mạn tính. Nhiều nghiên cứu<br /> nước ngoài cho thấy lợi ích của đo độ xơ hóa gan trong những bệnh nhân viêm gan mạn tính.<br /> Mục tiêu: Đánh giá giá trị của độ xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn tính và so sánh chúng với mô bệnh<br /> học.<br /> Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 66 bệnh nhân bệnh viêm gan mạn tính điều<br /> trị tại Bệnh viện Thống nhất và Bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh; gồm viêm gan siêu vi C mạn tính,<br /> viêm gan siêu vi B mạn tính và viêm gan do rượu. Đo độ xơ hóa gan bằng máy FibroScan gan (Echosens 2002<br /> của Pháp) và sinh thiết gan bằng máy sinh thiết tự động Bard của Hoa kỳ; đánh giá mô bệnh học theo thang điểm<br /> Metavir, được thực hiện trong cùng một thời điểm.<br /> Kết quả: Giá trị FibroScan dao động từ 3,8 - 75 kPa (trung bình 16,46 kPa). Theo thang điểm Metavir, 66<br /> bệnh nhân viêm gan mạn tính: 14 F0 và F1, 12 là F2, 11 là F3 và 29 là F4. Các giá trị trung bình của độ cứng<br /> gan: F0 & F1 là 5,35 ± 2,73 kPa; F2 là 8,59 ± 3,37 kPa; F3, 12,45 ± 4,69 kPa; F4, 32,44 ± 18,52 kPa. Có sự tương<br /> quan có ý nghĩa giữa độ cứng gan qua FibroScan và mức độ xơ hóa gan qua thang điểm Metavir ở những bệnh<br /> nhân viêm gan mạn (r = 0,6; p < 0,05). Có sự tương quan thuận giữa độ đàn hồi gan (kPa) với mức độ xơ hóa<br /> theo Metavir (r=0,6; p < 0,05). Độ đàn hồi gan (kPa) có tương quan vừa với AST, bilirubin toàn phần, albumin<br /> máu, và tương quan khá chặt với số lượng tiểu cầu và INR. Nó không tương quan với ALT.<br /> Kết luận: Độ cứng gan có tương quan với độ nặng của xơ hóa qua chỉ số Metavir, AST, bilirubin toàn phần,<br /> albumin máu, số lượng tiểu cầu, INR trong bệnh nhân viêm gan mạn tính.<br /> Từ khóa: viêm gan mạn tính, xơ hóa, thoáng elastography, sinh thiết gan<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION THE LIVER FIBROSIS BY TRANSIENT LIVER ELASTOGRAPHY IN COMPARING<br /> WITH LIVER ANAPATHOLOGY IN CHRONIC HEPATITIS<br /> Tran Bao Nghi, Hoang Trong Thang, Ngo Thi Thanh Quyt, Nguyen Tien Linh,<br /> Truong Thi Duyen Huong, Ngo Quoc Dat, Phan Dang ANh Thu, Bui Hong Linh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 215 – 222<br /> <br /> Background: Transient elastography (Fibro Scan) is a novel, noninvasive, safe and rapid bedside method, in<br /> assessment the liver stiffness in chronic hepatitis.<br /> Aims: To assess the degree of liver fibrosis in the chronic hepatitis patients in comparison with liver biopsy<br /> performed at the same time.<br /> Methods: We studied 66 consecutive patients with chronic hepatitis, whose liver stiffness was measured by<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Trần Bảo Nghi ĐT: 0903988148 Email: tbnghi@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 215<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Fibro Scan and liver biopsy was performed in the same session (assessed according to the Metavir score).<br /> Results: Fibro Scan values ranged from 3.8 to 75 kiloPascal (median, 16.46 kPa). According to the Metavir<br /> score of the 66 patients: 22.1% had F0 and F1, 12 had F2, 16.6% had F3 and 43.9% had F4. The mean values of<br /> liver stiffness in patients were: F0 & F1: 5.35 ± 2.73 kPa; F2: 8.59 ± 3.37 kPa; F3: 12.45 ± 4.69 kPa; F4: 32.44 ±<br /> 18.52 kPa. There was a significant positive correlation between the liver stiffness measured by FibroScan and liver<br /> biopsy (r = 0.6, p < 0.05).<br /> Conclusions: FibroScan is a simple and effective method in assessing liver fibrosis. The liver fibrosis<br /> measured by FibroScan was well correlated with the degree of liver fibrosis by Metavir index, serum albumin,<br /> bilirubin, AST, platelet, INR in chronic hepatitis.<br /> Keywords: Chronic hepatitis, Fibrosis, Transient elastography, Liver biopsy<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ lấn, phần lớn biến chứng (60%) xảy ra trong 2<br /> giờ đầu và 96% biến chứng xuất hiện trong 24<br /> Các bệnh gan mạn tính là nguyên nhân giờ đầu sau thủ thuật. Khoảng 2% bệnh nhân<br /> chính gây tử vong ở nhiều nước trên thế giới. sinh thiết gan cần nhập viện để điều trị biến<br /> Chúng đều có quá trình diễn tiến liên tục của sự chứng nặng. Vì vậy, cả bệnh nhân và bác sĩ<br /> phá hủy và hồi phục chủ mô gan, cuối cùng dẫn<br /> đều ngại làm sinh thiết gan, nên không thể<br /> đến xơ hóa gan và xơ gan. Bệnh gan mạn tính<br /> chẩn đoán xơ gan ở giai đoạn sớm được. Cũng<br /> bao gồm một số các bệnh cảnh lâm sàng có bệnh chính vì vậy mà nhiều bệnh nhân viêm gan<br /> nguyên khác nhau, trong đó, nguyên nhân do mạn tính đã bị chậm trễ trong chẩn đoán cũng<br /> virus viêm gan B, virus viêm gan C và viêm gan như điều trị.<br /> do rượu đóng vai trò quan trọng. Trên toàn thế<br /> Hiện nay, có một số kỹ thuật mới - đặc biệt là<br /> giới, có khoảng 400 triệu người nhiễm HBV. Đa<br /> phương pháp đo độ đàn hồi gan - để giúp chẩn<br /> số người mang HBV mạn tính thuộc các nước<br /> đoán xơ hoá gan và ngày càng có nhiều biện<br /> châu Á, châu Phi và Địa Trung Hải(13).<br /> pháp điều trị chống xơ hóa đã được nghiên cứu<br /> Trước đây, xơ hóa gan được cho là một quá và áp dụng có hiệu quả. Gần đây, đo xung lực<br /> trình không thể đảo ngược do các tế bào chủ mô bức xạ âm (ARFI) hay cộng hưởng từ đàn hồi<br /> gan bình thường được thay thế bởi các tổ chức<br /> (MRE) được phát triển như là một phương pháp<br /> mô giàu collagen. Ngày nay, nhờ những hiểu không xâm lấn nhằm phát hiện và phân độ xơ<br /> biết mới ở mức độ phân tử về sự hình thành và hóa gan. Những nghiên cứu này cho thấy rằng<br /> thoái hóa của chất xơ, người ta nhận thấy tiến tăng mức độ chắc biến đổi của gan trên MRE có<br /> trình xơ hóa gan có khả năng ngừng hoặc hồi<br /> liên quan đến mức độ nặng của quá trình hóa xơ.<br /> phục nếu được điều trị thích hợp. MRE có độ nhậy và độ đặc hiệu tương đối cao<br /> Trước tình hình thực tế này, việc xác định trong tiên đoán giai đoạn xơ hóa gan, tuy nhiên,<br /> mức độ xơ hóa gan sớm và chính xác đóng vai phương pháp này tại nước ta hiện chưa có(15).<br /> trò quan trọng trong quá trình theo dõi bệnh Đo độ đàn hồi gan (FibroScan) là một<br /> nhân viêm gan mạn tính. Cho đến nay, để phát phương pháp mới cho phép đánh giá xơ hóa gan<br /> hiện sớm xơ hóa gan cần phải sinh thiết gan, nó<br /> được áp dụng trên thế giới vào những năm gần<br /> được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán đây. Ở Việt Nam, chỉ mới được áp dụng gần đây<br /> giai đoạn xơ hóa gan. và có ít cơ sở trang bị máy đo độ đàn hồi gan<br /> Sinh thiết gan giúp đánh giá và phân loại FibroScan này. Đo độ đàn hồi gan nhanh chóng,<br /> bệnh gan: độ nặng của bệnh, diễn tiến bệnh, dễ dàng lặp lại, không có hại cho bệnh nhân(10).<br /> quyết định điều trị, và hiệu quả điều trị kháng Tháng 4 năm 2013, Echosens, công ty tiên<br /> siêu vi(1). Sinh thiết gan là một kỹ thuật xâm phong trong nghiên cứu đo độ đàn hồi gan<br /> <br /> <br /> 216 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thoáng qua, công bố máy FibroScan của họ được Béo phì (BMI ≥ 30).<br /> FDA chấp thuận(12). Mẫu sinh thiết gan không đủ khoảng cửa để<br /> Mục tiêu xác định mô học.<br /> - Khảo sát chỉ số xơ hóa gan và mối tương Phương pháp nghiên cứu<br /> quan giữa mức độ xơ hoá gan qua FibroScan với Mô tả cắt ngang.<br /> chỉ số Metavir ở bệnh nhân viêm gan mạn tính.<br /> Tất cả bệnh nhân được thăm khám kỹ, ghi<br /> - Đánh giá mối tương quan giữa mức độ xơ nhận các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.<br /> hóa gan (kPa) của gan với men gan (SGOT,<br /> Phân tích bằng phần mềm SPSS 14.0.<br /> SGPT), tỷ lệ prothrombin, bilirubin máu và tiểu<br /> cầu ở bệnh nhân bệnh gan mạn tính. Đo độ đàn hồi gan<br /> Bằng máy FibroScan tại Trung tâm Chẩn<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đoán Y khoa (Medic) Tp.HCM. Các bước thực<br /> Đối tượng nghiên cứu hiện như sau.<br /> Gồm 66 bệnh nhân được chẩn đoán viêm Chọn điểm đo: để tìm điểm đo thích hợp nên<br /> gan mạn. chọn vùng gan có độ dày tối thiểu 7cm, tránh các<br /> - Địa điểm thực hiện nghiên cứu: tại khoa mạch máu lớn và cách xa bờ gan giống như chọn<br /> Nội Tiêu Hóa bệnh viện Thống Nhất, Tp.HCM, điểm sinh thiết gan qua da.<br /> khoa Nội Tiêu Hóa bệnh viện Chợ Rẫy. Vị trí đầu dò: Đầu tiên, bệnh nhân được siêu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh âm với máy 2D để xác định vùng gan và chọn<br /> vùng thích hợp để đo độ cứng gan, tránh những<br /> Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân được<br /> mạch máu lớn.<br /> chẩn đoán viêm gan mạn tính virus B, virus C và<br /> viêm gan rượu. Đo độ đàn hồi gan, đo 10 lần. Kết quả thu<br /> đuợc là trung bình cộng của 10 lần đo và được<br /> Siêu âm gan có hình ảnh bệnh lý chủ mô gan<br /> tính theo đơn vị kiloPascal (kPa).<br /> mạn tính.<br /> Đo độ cứng gan bằng máy Echosens Sinh thiết gan<br /> Sinh thiết gan đánh giá mô bệnh học qua Bằng dụng cụ sinh thiết tự động (Bard<br /> thang điểm Metavir. Monopty®) dưới hướng dẫn của siêu âm 2D,<br /> sinh thiết gan và đo độ đàn hồi gan làm cùng<br /> Tiêu chuẩn loại trừ thời điểm (Hình 1).<br /> Xơ gan từng có báng bụng và có biến chứng<br /> Bệnh nhân nằm ngửa, tay phải được đưa lên<br /> nặng như: nhiễm trùng dịch báng, hôn mê gan,<br /> đầu để các khoảng gian sườn giãn rộng. Vị trí<br /> hội chứng gan thận.<br /> sinh thiết là khoảng liên sườn 8 hoặc 9 đường<br /> Tất cả các trường hợp không thỏa mãn tiêu nách trước hoặc giữa.<br /> chuẩn chọn bệnh, đang có tình trạng bệnh cấp<br /> Tiến hành gây tê tại vị trí chọc: gây tê trong<br /> tính nặng kèm theo, chống chỉ định sinh thiết<br /> da, tổ chức cơ bằng lidocain 2%.<br /> gan hoặc bệnh nhân từ chối tham gia nghiên<br /> Mẫu mô gan được ngâm vào lọ chứa dung<br /> cứu.<br /> dịch formol 10% và gởi đến khoa Giải phẫu bệnh<br /> Rối loạn đông máu nặng: thời gian<br /> trong vòng 24 giờ. Mẫu mô gan được kết đông<br /> prothrombin kéo dài (> 3 giây so với chứng); INR<br /> trong paraffin và 16 giờ sau nhuộm Hematoxylin<br /> > 1,5; tiểu cầu < 60.000/ mm3.<br /> Eosin.<br /> Bệnh lý tim mạch nặng.<br /> Kết quả giải phẫu bệnh được đọc dưới kính<br /> Chức năng thận bất thường. hiển vi quang học và xác định mức độ xơ hóa,<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 217<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> hoại tử theo thang điểm METAVIR. ngay lập tức và không phụ thuộc vào bác sĩ.<br /> Tùy theo mức độ xơ hóa gan, chỉ số này dao<br /> động từ F0 đến F4.<br /> Bảng 3: Chỉ số kPa tương ứng với xếp loại mô học<br /> theo giai đoạn xơ hóa gan Metavir (6)<br /> kPa 1-4,9 5-6,9 7-8,6 8,7-14,4 14,5-75<br /> METAVIR F0 F1 F2 F3 F4<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan mạn tính<br /> Chẩn đoán viêm gan mạn tính do virus viêm<br /> Hình 1: Dụng cụ sinh thiết gan tự động (Bard gan B và/hoặc C: Kết quả xét nghiệm men gan<br /> Monopty®) (SGOT, SGPT) tăng trên 2 lần bình thường và các<br /> Tiêu chuẩn đánh giá dấu ấn viêm gan B và/hoặc C (nồng độ HBV-<br /> Giải phẫu bệnh DNA, HBeAg và kháng HBe, HBsAg, kháng<br /> HBc, HCV-RNA, Anti-HCV…) dương tính từ<br /> Là tiêu chuẩn quyết định trong chẩn đoán<br /> trên 6 tháng.<br /> mức độ xơ hóa gan và xơ gan, đồng thời giúp<br /> chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Chẩn đoán viêm gan mạn tính do rượu: tiền<br /> sử uống rượu nhiều, tỷ SGOT/SGPT > 2, gamma<br /> Hệ thống thang điểm chính đánh giá tổn<br /> GT tăng > 5 lần bình thường(9).<br /> thương mô học của gan được biết đến nhiều<br /> nhất hiện nay: Hệ thống điểm Metavir. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Phân độ hoạt động viêm gan theo Metavir Đặc điểm chung<br /> Hoạt động viêm gan<br /> Nghiên cứu của chúng tôi gồm 66 bệnh nhân<br /> Không viêm gan A0<br /> Viêm gan mạn nhẹ A1<br /> viêm gan mạn tính (bệnh viện Chợ Rẫy 36 bệnh<br /> Viêm gan mạn trung bình A2 nhân, bệnh viện Thống Nhất 30 bệnh nhân) do<br /> Viêm gan mạn đặc trưng A3 siêu vi viêm gan B, siêu vi viêm gan C, và do<br /> Viêm gan mạn đặc trưng với hoại tử bắc cầu A3 rượu.<br /> Bảng 2: Phân độ theo Metavir Tuổi<br /> Giai đoạn xơ hóa gan<br /> Không xơ hóa F0<br /> Tuổi trung bình: 45,5 ± 20,7. Tuổi nhỏ nhất:<br /> Xơ hóa vài khoảng cửa F1 20. Tuổi lớn nhất: 79. Đa số tập trung ở độ tuổi<br /> Xơ hóa nhiều khoảng cửa F1 trung niên: 46-55 là 29,2 %. Nhóm tuổi 36-45<br /> Vài cầu nối xơ F2<br /> Nhiều cầu nối xơ F3 đứng hàng thứ 2: 19,4 %. Nhóm tuổi chiếm tỷ<br /> Xơ gan không hoàn toàn F4 lệ thấp nhất 16-25: chỉ 5,2%.<br /> Xơ gan thực sự F4<br /> Giới<br /> Với thang điểm Metavir F3 cần xem cấu trúc tiểu thùy<br /> có bị rối loạn không, nếu có nghĩ đến xơ gan. Nếu không Trong mẫu nghiên cứu, có 37 bệnh nhân<br /> nghĩ đến xơ hóa. nam (56,1%) và 29 bệnh nhân nữ (43,9 %). Tỷ lệ<br /> Tiêu chuẩn đánh giá mức độ xơ hóa gan theo nam/nữ: 1,28.<br /> FibroScan Kết quả đo độ đàn hồi gan<br /> Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, kết quả<br /> Đo độ đàn hồi gan thành công cả 66<br /> đo được là trung bình cộng của 10 lần đo và<br /> trường hợp (100%). Kết quả: trị số trung bình<br /> hiển thị bằng kPa (kiloPascal), giá trị độ cứng<br /> của gan dao động từ 2,5-75kPa. Kết quả có 16,46 ± 15,45 kPa. Dao động: 3,8 - 75 kPa.<br /> <br /> <br /> <br /> 218 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4: Chỉ số FibroScan (kPa) theo từng nguyên Bảng 5: Phân loại giai đoạn đo độ đàn hồi gan theo<br /> nhân viêm gan mạn tính máy FibroScan<br /> n (66) Trung bình (kPa) ±SD Giai đoạn xơ hóa n % Trung bình (kPa)<br /> Viêm gan virus B mạn tính 35 14,42 12,09 0 và 1 15 22,7 5,85 ± 0,75<br /> Viêm gan virus C mạn tính 25 19,02 16,24 2 12 18,2 8,22 ± 1,56<br /> Viêm gan do rượu 6 41,22 21,26 3 18 272 12,45 ± 2,55<br /> 4 21 31,8 36,7 ± 15,93<br /> Bảng 6: Kết quả giá trị độ đàn hồi gan (kPa) ứng với phân loại mô học Metavir (F) của sinh thiết gan<br /> Giai đoạn phân loại theo Metavir (F) n (%) Trung bình ± SD (kPa) Dao động (kPa) Khoảng tin cậy 90% (CI)<br /> F0 và F1 14 (21,2%) 5,35 ± 2,73 3,8 - 12,9 5,7-8,5<br /> F2 12 (18,2%) 8,59 ± 3,37 4,5 - 13,5 6,5-10,5<br /> F3 11 (16,7%) 12,45 ± 4,69 8,6 - 27,7 10,4-17,9<br /> F4 29 (43,9%) 32,44 ± 18,52 14,9 - 75 17,4-45,5<br /> Nhận xét: Độ đàn hồi gan (kPa) có mối<br /> tương quan vừa với các chỉ số trên, trừ ALT,<br /> và tương quan khá chặt với INR (0,573) và số<br /> lượng tiểu cầu.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Tổn thương mô học và mức độ hoạt động<br /> viêm trong sinh thiết gan<br /> Biểu đồ 1: Tương quan độ đàn hồi (kPa) với phân<br /> Bệnh nhân nam, 57 tuổi<br /> loại Metavir (F) của sinh thiết gan<br /> Viêm gan B mạn, METAVIR: A3F4<br /> BÀN LUẬN<br /> Mối liên quan giữa độ đàn hồi gan (kPa) với<br /> phân độ mô học Metavir (F): Độ cứng của gan Đặc điểm chung<br /> (kPa) có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các bệnh Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi<br /> nhân tùy theo giai đoạn xơ hóa (F) (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2