VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN<br />
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH<br />
Lê Thùy Linh, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên<br />
Trần Văn Khánh - Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Ngày nhận bài: 04/5/2019; ngày chỉnh sửa: 18/5/2019; ngày duyệt đăng: 22/5/2019.<br />
Abstract: Assessing competency is one of the issues that many educators are interested to aim at<br />
the formation and development of competency for students. The national defense and security<br />
education program greatly impacts on the formation of military competency for students.<br />
Therefore, research and evaluation of students' competency at the Centers is essential, contributing<br />
to improving the quality of training, enabling students learn into practice, attaching education to<br />
practice.<br />
Keywords: Assessment, competency, student, education, defense and security.<br />
<br />
1. Mở đầu Trước những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về<br />
Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính năng lực (NL) của người học, trong những năm vừa qua,<br />
phủ về quốc phòng và an ninh xác định rõ: “Giáo dục Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh<br />
quốc phòng - an ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc (GDQP&AN) - Đại học Thái Nguyên đã định hướng xây<br />
dựng khung chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận<br />
dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc<br />
NL, trong đó xác định dạy học theo chuẩn, định hướng<br />
phòng toàn dân, an ninh nhân dân; là môn học chính<br />
kết quả, sản phẩm đầu ra, các NL SV cần có. Cùng với<br />
khoá trong chương trình giáo dục và đào tạo trung học đó, đổi mới hoạt động đánh giá (ĐG) NL tại trung tâm<br />
phổ thông đến đại học và các trường chính trị, hành GDQP&AN đang được quan tâm và nghiên cứu.<br />
chính, đoàn thể…” [1; Điều 2]. Tình hình chính trị, kinh 2. Nội dung nghiên cứu<br />
tế, văn hóa - xã hội trên thế giới và khu vực hiện nay đầy 2.1. Đặc điểm của đánh giá năng lực người học<br />
biến động, tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường. Tại Việt<br />
- ĐG dựa vào tiêu chí, tiêu chuẩn thực hiện công việc.<br />
Nam, những thế lực phản động luôn ráo riết chống phá, Việc ĐG NL dựa trên tiêu chí là quá trình đo sự thực hiện<br />
chủ yếu bằng chiến lược diễn biến hoà bình, nhằm xoá của cá nhân trong mối liên hệ so sánh với các tiêu chí,<br />
bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của tiêu chuẩn. Điều quan trọng là đối tượng ĐG chứng tỏ<br />
Đảng Cộng sản, chuyển cách mạng nước ta đi chệch được khả năng của mình đạt tiêu chuẩn đã đặt ra. Các<br />
hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, các hành động tiêu chuẩn dùng trong việc ĐG là những yêu cầu đặt ra ở<br />
xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ vẫn diễn ra với mức độ tối thiểu để bảo đảm rằng một người đã sẵn sàng<br />
nhiều hình thức, âm mưu và thủ đoạn hết sức tinh vi. làm việc được trong thực tiễn hoặc được chấp nhận là có<br />
Sinh viên (SV) các trường đại học thuộc Đại học Thái NL làm việc trong một lĩnh vực nhất định.<br />
Nguyên với sức khỏe, trí tuệ, khả năng sáng tạo, tiếp cận - ĐG dựa trên chứng cứ. Quyết định một cá nhân có<br />
và làm chủ khoa học kĩ thuật hiện đại. Song còn một bộ NL hay không dựa trên những chứng cứ mà họ thể hiện.<br />
phận SV bị ảnh hưởng bởi những mặt trái của cơ chế thị Chứng cứ thường được chia thành 03 nhóm chủ yếu:<br />
trường, có biểu hiện xuống cấp về nền nếp, lối sống, dễ + Chứng cứ trực tiếp: được thu thập thông qua vấn đáp,<br />
bị kẻ xấu dụ dỗ, kích động, lôi kéo. Với mục tiêu giáo quan sát sự thực hiện, kiểm tra sản phẩm; + Chứng cứ<br />
dục toàn diện cho SV, giáo dục quốc phòng và an ninh gián tiếp: được thu thập thông qua kiểm tra viết, tham<br />
trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về đường khảo ý kiến, ảnh, băng ghi âm, video, giải thưởng, hồ sơ<br />
lối quân sự của Đảng, âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đào tạo,...; + Chứng cứ bổ sung: bổ sung cho chứng cứ<br />
thù địch cũng như công tác quốc phòng an ninh trong giai trực tiếp, chủ yếu là ý kiến xác nhận của bên thứ ba về<br />
đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, giáo dục quốc phòng và an đối tượng ĐG. Các đồ án, tình huống mô phỏng cũng có<br />
ninh còn giúp SV có kiến thức về một số loại vũ khí, khí thể cung cấp các chứng cứ bổ sung.<br />
tài, biết cách phân biệt, sử dụng và trang bị cho mình Nói cách khác, ĐG theo NL không bị giới hạn hẹp về<br />
những kĩ thuật cơ bản để sử dụng được một số loại vũ khí phương pháp và kĩ thuật đo lường. Một loạt các công cụ<br />
thông thường và biết cách phòng tránh khi đối phương ĐG có thể được sử dụng miễn là người được ĐG có cơ<br />
sử dụng vũ khí hủy diệt lớn. hội để chứng minh NL của mình liên quan đến công việc.<br />
<br />
170 Email: lethuylinhsptn@gmail.com<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175<br />
<br />
<br />
- Có sự tham gia của người học trong quá trình ĐG. - NL tư duy phê phán là NL phân tích và ĐG một vấn<br />
Người học có cơ hội thảo luận với các giáo viên về hình đề, hiện tượng trong lí thuyết ngắm bắn, điều kiện bắn,<br />
thức thực hiện các hoạt động ĐG. Giáo viên cần công bố an toàn trước, trong và sau khi bắn súng theo các quan<br />
trước khi ĐG cho người học biết về: mục đích, quy trình điểm khác nhau; đưa ra các lập luận làm sáng tỏ các quan<br />
tổ chức ĐG, tiêu chí và thời gian ĐG. Trong quá trình điểm đó. Trên cơ sở đó làm rõ bản chất vấn đề, hiện<br />
ĐG, chủ thể ĐG có thể cung cấp cho đối tượng ĐG thông tượng và đưa ra ý kiến riêng của bản thân về vấn đề đó.<br />
tin, cách sử dụng các công cụ ĐG để họ tự ĐG kiến thức, - NL giao tiếp bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là<br />
kĩ năng đạt được của mình. Qua đó, đối tượng ĐG nắm NL biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ, cảm xúc của bản<br />
được mặt mạnh, hạn chế của bản thân để có hướng khắc thân bằng lời nói và chữ viết. Đối với SV tại Trung tâm<br />
phục kịp thời. Mặt khác, các công cụ ĐG có thể phải GDQP&AN, NL này rất quan trọng, vì họ phải thể hiện<br />
được thử nghiệm, chỉnh sửa nên những ý kiến phản hồi sự hiểu biết thông qua bài kiểm tra viết và kì thi vấn đáp<br />
của đối tượng ĐG thử nghiệm rất có ích đối với chủ thể cuối khóa học.<br />
ĐG trong việc phát hiện những hạn chế và hoàn thiện các - NL thu thập và xử lí thông tin là NL khai thác, tổng<br />
công cụ cũng như quy trình ĐG. hợp các thông tin cần thiết liên quan đến nội dung lí thuyết<br />
- Có thể tổ chức ĐG NL cho nhóm người học. ĐG bắn, đảm bảo an toàn khi sử dụng súng. Trên cơ sở phân<br />
theo tiếp cận NL cho phép hoạt động ĐG không chỉ dành tích các thông tin đó để tìm ra các thông tin có giá trị phục<br />
cho từng đối tượng mà có thể sử dụng để ĐG nhóm đối vụ cho việc giải quyết nhiệm vụ học tập của môn học.<br />
tượng, cũng có thể từ kết quả ĐG nhóm mà xác định NL - NL hợp tác, làm việc nhóm là NL hợp tác, chia sẻ,<br />
của từng cá nhân trong nhóm. giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong một nhóm để<br />
2.2. Hệ thống năng lực của sinh viên ở trung tâm Giáo cùng rèn luyện thao tác, kĩ thuật. Qua quá trình làm việc<br />
dục Quốc phòng và An ninh nhóm, mỗi cá nhân có cơ hội học hỏi lẫn nhau, chỉ ra điểm<br />
Xác định hệ thống NL cần hình thành, phát triển và mạnh, yếu của mỗi người để cùng nhau tập luyện, thực<br />
ĐG ở SV sau một quá trình học tập tại trung tâm hành đúng, chuẩn các thao tác, hành động của môn học.<br />
GDQP&AN được căn cứ vào lí luận chung về NL, tiếp - NL tự học là NL mà người học tự đặt ra mục tiêu và<br />
cận NL trong dạy học và mục tiêu của chương trình giáo tự lựa chọn phương pháp, phương tiện, tự tổ chức, tự điều<br />
dục an ninh - quốc phòng [2]; chúng tôi phân chia thành khiển hoạt động học tập, cũng như tự ĐG để thực hiện<br />
NL chung và NL quân sự như sau: nhiệm vụ học tập liên quan đến môn học đã đề ra. Hình<br />
2.2.1. Năng lực chung thành và phát triển cho SV NL tự học là điều rất cần thiết,<br />
Hệ thống NL chung được hình thành, phát triển thông vì các kĩ thuật quân sự rất khó và phức tạp, trong khi đó<br />
qua nhiều môn học và liên quan tới nhiều môn học. thời gian luyện tập ở thao trường với sự hướng dẫn của<br />
Trong xã hội học tập, các NL chung không những có ý giảng viên có hạn. Do đó, SV tại Trung tâm phải kiên trì<br />
nghĩa trong quá trình học tập môn học mà quan trọng hơn tự tập, tự rèn luyện mới đạt kết quả tốt.<br />
là chúng tạo nên tiềm lực để học tập suốt đời, sự tự phát 2.2.2. Năng lực quân sự<br />
triển đối với mỗi người. Căn cứ vào mục tiêu của chương trình giáo dục<br />
Các NL chung cần hình thành và phát triển cho SV GDQP&AN trình độ đại học, tác giả đề xuất hai nhóm NL<br />
Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh cần tập trung quân sự cần hình thành và phát triển cho SV bao gồm:<br />
vào những NL có liên quan đến quá trình nhận thức, học - Nhóm NL sử dụng súng gồm một số NL cụ thể sau:<br />
tập, giao tiếp, ngôn ngữ và xử lí thông tin. Đó cũng là các + NL ngắm bắn: NL này gồm NL ngắm chụm và<br />
NL chung được nhiều nhà giáo dục ở nhiều nước lựa ngắm trúng. Đây là NL đầu tiên cần hình thành cho SV<br />
chọn để hình thành, phát triển cho người học. Bao gồm: trong quá trình học tập và rèn luyện môn học. Ngắm<br />
- NL tư duy phân tích là NL phân chia thông tin, sự chụm và ngắm trúng là những bước tập đầu tiên giúp SV<br />
vật, khái niệm liên quan đến môn học thành các bộ phận biết được mức độ chính xác đường ngắm của mình khi<br />
cấu thành và chỉ ra mối liên hệ giữa các bộ phận với cái ngắm bắn, biết độ trúng và chụm hay điểm ngắm sang<br />
tổng thể và giữa các bộ phận với nhau để hiểu sâu hơn về phải, sang trái, cao, thấp, …để quá trình học tập và rèn<br />
từng bộ phận của thông tin, sự vật, khái niệm, qua đó rút luyện còn sửa chữa, khắc phục. Qua đó, tạo điều kiện để<br />
ra kết luận về chúng. giảng viên nắm được khả năng của từng SV để có sự<br />
- NL tư duy tổng hợp là NL phát hiện ra mối quan hệ hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời.<br />
giữa các bộ phận riêng rẽ, tách rời trong kĩ thuật bắn súng NL này đòi hỏi SV phải có tính tích cực, tự giác, tỉ<br />
và hợp nhất các bộ phận riêng lẻ của sự vật, đối tượng lại mỉ, có sự tập trung và độ chính xác cao, do đó dễ gây mệt<br />
với nhau thành một chỉnh thể mới. mỏi trong quá trình học.<br />
<br />
171<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175<br />
<br />
<br />
+ NL tháo lắp súng AK là NL cơ bản SV cần có để định bảo đảm an toàn. Theo đó, đảm bảo an toàn tuyệt đối<br />
sử dụng được súng AK. Để hình thành và phát triển cho mọi người trong học tập và rèn luyện.<br />
được NL này, người học cần nắm vững cấu tạo và súng, + NL bảo quản vũ khí trang bị: Trước, trong và sau<br />
trước khi tháo lắp súng phải khám súng. Khi tháo lắp khi học tập, giảng viên luôn chú trọng đến việc hình<br />
súng phải chọn nơi khô ráo, sạch sẽ, chuẩn bị đầy đủ đồ thành và phát triển NL này cho người học. Giảng viên<br />
dùng, phương tiện cần thiết. Trong quá trình tháo lắp cần hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở SV không được tự ý<br />
súng phải dùng đúng phụ tùng, gặp khó khăn vướng mượn súng, khi mượn phải có giảng viên phụ trách kiểm<br />
mắc phải báo cáo giảng viên để có sự hướng dẫn kịp tra, giám sát; phải khám súng ngay khi mượn súng.<br />
thời, tuyệt đối không dùng sức mạnh đập, bẩy làm gãy, Giảng viên không dùng đạn thật để thực hiện động tác<br />
hỏng súng. mẫu, không để đạn thật lẫn vào đạn tập, khi bắn đạn thật<br />
+ NL bắn đạn thật là NL quan trọng nhất cần hình xong phải lau chùi súng đúng chế độ.<br />
thành của môn học. NL này phản ánh trung thực kết quả Trong giờ học, giảng viên yêu cầu SV phải để súng ở<br />
học tập và rèn luyện học phần Quân sự và chiến thuật của nơi khô ráo, không làm rơi súng đạn, không dùng súng<br />
SV trong quá trình học tại Trung tâm. Tuy nhiên, do điều làm gậy chống. Sau mỗi buổi tập, SV phải phân công<br />
kiện thực tế về súng, đạn và thao trường bắn nên không nhau lau sạch súng, thấy súng đạn có vấn đề phát sinh<br />
phải SV nào cũng được tham gia bắn đạn thật. Trong quá cần báo ngay cho giảng viên và giao trả súng về đúng nơi<br />
trình học tập, rèn luyện tại thao trường, giảng viên sẽ lựa quy định. NL này giúp cho SV có ý thức, trách nhiệm<br />
chọn những SV có NL tốt về ngắm bắn, thuần thục NL trong việc giữ gìn, bảo quản vũ khí trang bị, qua đó đảm<br />
tháo lắp súng và có bản lĩnh tâm lí vững vàng để đi bắn bảo an toàn và chất lượng của vũ khí học tập.<br />
đạn thật. Đây là cơ hội trải nghiệm quý giá đối với người Hệ thống các NL quân sự cần hình thành và phát triển<br />
học bởi súng đạn bị cấm sử dụng tại Việt Nam, nên có ở SV Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh được<br />
thể coi đây là cơ hội hiếm hoi các em được cầm súng bắn tác giả đưa ra dưới hình thức sơ đồ hóa như ở sơ đồ 1.<br />
đạn thật.<br />
2.3. Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng<br />
- Nhóm NL đảm bảo an toàn về người và vũ khí trang lực của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng<br />
bị gồm các NL sau: và An ninh<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năng lực đảm bảo an<br />
toàn về vũ khí trang bị<br />
<br />
Sơ đồ 1. Hệ thống NL quân sự cần hình thành cho SV Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh<br />
+ NL đảm bảo an toàn tính mạng con người là NL rất Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG NL giúp giảng viên<br />
quan trọng luôn được giảng viên và SV quan tâm hàng đầu. có cơ sở khoa học để xác định phương pháp ĐG và xây<br />
Ví dụ: Súng AK được sử dụng trong quá trình học tập là dựng công cụ ĐG chính xác, khoa học; giúp SV có định<br />
súng thật, dù không có đạn nhưng vẫn có khả năng sát hướng rõ ràng trong quá trình học tập; cung cấp các yêu<br />
thương cao. Vì vậy, khi hướng dẫn SV học tập nội dung này cầu để SV xác định các mục tiêu học tập cũng như tự xây<br />
giảng viên thường xuyên nhắc nhở, cảnh báo, cấm các em dựng kế hoạch học tập cho bản thân.<br />
sử dụng súng để đùa nghịch hay chĩa súng vào người khác Trên cơ sở khung NL của SV và giới hạn nghiên cứu<br />
để bóp cò, chỉ được tháo lắp hay sử dụng súng khi có lệnh của đề tài, chúng tôi xây dựng những tiêu chuẩn, tiêu chí<br />
của người dạy, khi bắn đạn thật phải chấp hành những quy ĐG NL của SV Trung tâm GDQP&AN như sau:<br />
<br />
172<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175<br />
<br />
<br />
Tiêu chuẩn 1: NL chung<br />
<br />
Các tiêu chí<br />
Minh chứng và mức độ thực hiện Điểm<br />
của tiêu chuẩn 1<br />
M1: SV chưa có kiến cơ bản về quốc phòng an ninh, chưa chỉ ra được mối quan hệ<br />
0-4<br />
giữa các nội dung trên để rút ra kết luận.<br />
M2: SV bước đầu có kiến thức về quốc phòng - an ninh; biết phân chia những nội dung<br />
cơ bản về quốc phòng, an ninh thành công tác chính trị và quân sự, chỉ ra được mối 5-6<br />
quan hệ giữa những hai nội dung trên để rút ra kết luận.<br />
M3: SV có hiểu biết về kiến thức quốc phòng - an ninh; biết phân chia những bộ phận<br />
NL tư duy cấu thành của nội dung giáo dục quốc phòng - an ninh. Công tác chính trị bao gồm<br />
phân tích đường lối chính trị của Đảng và công tác quốc phòng an ninh; quân sự chung bao gồm 7-8<br />
kĩ thuật và chiến thuật chiến đấu bộ binh, chỉ ra được mối quan hệ giữa những các nội<br />
dung trên để rút ra kết luận.<br />
M4: SV biết có hiểu biết sâu sắc về kiến thức giáo dục quốc phòng - an ninh, chỉ ra<br />
được mối quan hệ giữa công tác chính trị và quân sự chung, giữa đường lối cách mạng<br />
9 - 10<br />
của Đảng với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân<br />
dân, giữa kĩ thuật và chiến thuật chiến đấu bộ binh. Qua đó, SV rút ra kết luận cần thiết.<br />
M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác chính<br />
0-4<br />
trị và quân sự chung và chưa biết hợp nhất những nội dung trên thành một chỉnh thể.<br />
M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác<br />
chính trị và quân sự chung trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Biết hợp<br />
5-6<br />
nhất những vấn đề rời rạc như: đường lối chính trị của Đảng, công tác quốc phòng an<br />
ninh; kĩ thuật, chiến thuật chiến đấu bộ binh thành các chỉnh thể.<br />
NL tư duy M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác chính<br />
tổng hợp trị và quân sự chung trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Biết hợp nhất<br />
7-8<br />
những vấn đề rời rạc như: đường lối chính trị của Đảng, công tác quốc phòng an ninh;<br />
kĩ thuật, chiến thuật chiến đấu bộ binh thành một chỉnh thể mới.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác chính trị<br />
và quân sự chung trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Biết hợp nhất những<br />
vấn đề rời rạc như: đường lối chính trị của Đảng, công tác quốc phòng an ninh; kĩ thuật, 9 - 10<br />
chiến thuật chiến đấu bộ binh và hợp nhất hay thống lại với nhau thành một chỉnh thể<br />
(mô hình hoặc cấu trúc) mới.<br />
M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết phân tích, ĐG một vấn đề hay hiện tượng<br />
trong công tác quốc phòng - an ninh, chưa biết cách làm rõ bản chất và chưa đưa ra 0-4<br />
được ý kiến của cá nhân về vấn đề hay hiện tượng đó.<br />
M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết phân tích, ĐG một vấn đề hoặc<br />
hiện tượng trong công tác quốc phòng - an ninh, biết cách làm rõ bản chất và đưa ra 5-6<br />
được ý kiến của cá nhân mình về vấn đề hoặc hiện tượng đó.<br />
NL tư duy M3: Có bằng chứng khẳng định SV biết phân tích, ĐG một vấn đề hay hiện tượng<br />
phê phán trong công tác quốc phòng - an ninh, biết cách làm rõ bản chất và đưa ra được ý kiến 7-8<br />
của cá nhân về vấn đề hay hiện tượng đó.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV biết phân tích, ĐG một vấn đề hay hiện tượng<br />
trong công tác quốc phòng - an ninh theo những quan điểm hoặc ý kiến khác nhau, đưa<br />
ra các lập luận làm sáng tỏ cho những quan điểm hay ý kiến đó nhằm làm rõ bản chất 9 - 10<br />
vấn đề, hiện tượng và đưa ra được quan điểm riêng hoặc ý kiến riêng của cá nhân về<br />
vấn đề đó.<br />
NL giao tiếp M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa xác định được mục đích giao tiếp, dùng ngôn<br />
0-4<br />
bằng ngôn ngữ ngữ kém, không biểu đạt được suy nghĩ và ý tưởng của bản thân mình.<br />
<br />
173<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175<br />
<br />
<br />
M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã tích cực hơn trong quá trình giao tiếp,<br />
5-6<br />
có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập.<br />
M3: Có bằng chứng khẳng định SV khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, sử<br />
7-8<br />
dụng ngôn ngữ tương đối rõ ràng, khúc chiết, khoa học trong học tập và giao tiếp.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV diễn đạt ý tưởng của bản thân một cách tự tin, có<br />
biểu cảm thích hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ rất rõ ràng, 9 - 10<br />
khúc chiết và khoa học.<br />
M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách thu thập và xử lí những thông tin<br />
0-4<br />
liên quan đến những vấn đề diễn ra trong quá trình học tập.<br />
M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết cách chọn lọc cũng như xử lí<br />
5-6<br />
những thông tin thu được có liên quan đến quá trình học tập.<br />
NL thu thập và<br />
xử lí thông tin M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã biết cách phân chia, chọn lọc và xử lí những<br />
thông tin thu thập được có liên quan đến quá trình học tập một cách tương đối hợp lí 7-8<br />
và hiệu quả.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã phân chia, chọn lọc và xử lí những thông tin<br />
9 - 10<br />
thu thập được có liên quan đến quá trình học tập hiệu quả, hợp lí và khoa học.<br />
M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách hợp tác với thầy cô, bạn bè trong<br />
0-4<br />
khi làm việc nhóm hoặc tiến hành các nhiệm vụ học tập.<br />
M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết hợp tác với thầy cô, bạn bè trong<br />
5-6<br />
NL hợp tác, quá trình làm việc nhóm hoặc thực hiện những nhiệm vụ học tập.<br />
làm việc nhóm M3: Có bằng chứng khẳng định SV hợp tác tương đối hiệu quả với thầy cô, bạn bè<br />
7-8<br />
trong quá trình làm việc nhóm hoặc giải quyết những nhiệm vụ học tập.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV có tinh thần hợp tác hiệu quả với thầy cô, bạn bè<br />
9 - 10<br />
và có thái độ tích cực trong khi làm việc nhóm hoặc giải quyết các nhiệm vụ học tập.<br />
M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự<br />
0-4<br />
giác, chưa có kế hoạch tự học cho bản thân.<br />
M2: Có bằng chứng SV bước đầu đã xác định được nhiệm vụ học tập tự giác, lập kế<br />
5-6<br />
hoạch tự học cho cá nhân mình.<br />
NL tự học<br />
M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã lập được kế hoạch tự học, xây dựng những<br />
7-8<br />
phương pháp tự học cho bản thân.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã lập kế hoạch tự học, sử dụng có hiệu quả những<br />
9 - 10<br />
phương pháp tổ chức tự học và tự kiểm tra ĐG cho bản thân mình.<br />
Tiêu chuẩn 2: NL quân sự<br />
Các tiêu chí<br />
Minh chứng và mức độ thực hiện Điểm<br />
của tiêu chuẩn 2<br />
M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách ngắm trúng, ngắm chụm, chưa biết<br />
0-4<br />
cách tháo lắp súng AK và chưa biết bắn đạn thật.<br />
M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết cách xác định đường ngắm bắn,<br />
5-6<br />
bước đầu biết cấu tạo và các bộ phận của súng, tập làm quen với súng AK.<br />
Nhóm NL M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã xác định được đường ngắm bắn, độ trúng, độ<br />
sử dụng súng 7-8<br />
chụm và tháo lắp được súng AK.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã xác định được chính xác đường ngắm của mình<br />
khi ngắm bắn, biết độ trúng và chụm hay điểm ngắm sang phải, sang trái, cao, thấp;<br />
9 - 10<br />
nắm vững cấu tạo súng và tháo lắp súng AK thuần thục, nhanh chóng, chính xác; bắn<br />
được đạn thật tại trường bắn.<br />
Nhóm NL M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách bảo đảm an toàn cho mình và bạn học;<br />
0-4<br />
đảm bảo an chưa nắm được các yêu cầu về bảo quản vũ khí trang bị trước, trong và sau khi học tập.<br />
<br />
174<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175<br />
<br />
<br />
toàn về người M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết cách bảo đảm an toàn cho mình và<br />
và vũ khí 5-6<br />
bạn học trong khi học tập và rèn luyện; bước đầu biết cách bảo quản vũ khí trang bị.<br />
trang bị M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã biết cách đảm bảo an toàn cho bản thân và bạn<br />
7-8<br />
học; biết cách bảo quản vũ khí trang bị theo đúng quy định.<br />
M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và trang<br />
9 - 10<br />
thiết bị trước, trong và sau quá trình học tập và rèn luyện.<br />
<br />
2.4. Phương pháp, công cụ và hình thức đánh giá năng Tại Trung tâm GDQP&AN, việc hình thành cho SV<br />
lực của sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng các NL về quân sự và chiến thuật nói riêng, kiến thức quốc<br />
và An ninh phòng - an ninh nói chung được thực hiện ở tất cả các môn<br />
ĐG NL đề cao các phương pháp có khả năng giúp học và trong các hoạt động rèn luyện quân sự vì vậy ĐG<br />
người học thể hiện các hành động, việc làm thật của họ NL của SV cần sử dụng phương pháp, công cụ và hình<br />
nhằm tạo ra các sản phẩm hoặc quá trình hành động có thể thức phù hợp và vận dụng hợp lí vào từng môn học.<br />
quan sát trực tiếp như: làm việc nhóm, thuyết trình, bài tiểu<br />
luận... hơn là các phương pháp chỉ đòi hỏi người học trình Để ĐG NL của SV tại Trung tâm GDQP&AN đảm<br />
bày bài làm trên giấy và dừng lại ở ĐG lĩnh vực nhận thức bảo độ tin cậy và giá trị, giảng viên cần thường xuyên<br />
của họ. Do vậy, trong các phương pháp kiểm tra thực hành học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc<br />
có thế mạnh hơn cả trong việc ĐG NL của SV. Chính vì biệt là những kiến thức về đổi mới ĐG và ĐG NL để vận<br />
thế, phương pháp kiểm tra vấn đáp kết hợp với kiểm tra dụng linh hoạt vào hoạt động dạy học và ĐG của bản<br />
thực hành (thực hành kĩ thuật hoặc thực hành bắn đạn thật) thân. Nghiên cứu kĩ chương trình, mục tiêu môn học<br />
có ưu thế để ĐG NL của SV ở Trung tâm GDQP&AN. mình phụ trách để thiết kế những tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG<br />
Bởi vì xem ĐG như là hoạt động học tập nên tự ĐG NL cho phù hợp.<br />
và ĐG đồng đẳng được dùng như là các phương pháp<br />
chủ đạo trong ĐG NL. Đó là các phương pháp ĐG liên<br />
quan đến quá trình học tập của người học, trong đó họ Tài liệu tham khảo<br />
không chỉ tự ĐG và ĐG lẫn nhau mà còn có cơ hội tham [1] Chính phủ (2007). Nghị định số 116/2007/NĐ-CP<br />
gia vào quá trình xác định các tiêu chí ĐG. ngày 10/7/2007 về Giáo dục quốc phòng - an ninh.<br />
Để ĐG NL của SV tại ở trung tâm GDQP&AN, [2] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 03/2017/TT-<br />
giảng viên cần sử dụng các công cụ ĐG sau: BGDĐT ngày 13/01/2017 ban hành Chương trình<br />
- Công cụ thu thập thông tin về NL của SV: là các bài giáo dục Quốc phòng và An ninh trong trường trung<br />
tập, nhiệm vụ, việc làm, bài kiểm tra, bài thi mà giảng cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục<br />
viên đề ra để người học vận dụng các kiến thức, kĩ năng đại học.<br />
của môn học vào giải quyết, thông qua đó, NL của họ [3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số<br />
được thể hiện, trong đó bài tập thực hành là công cụ phổ 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn<br />
biến và hiệu quả hơn cả. diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công<br />
- Công cụ chấm điểm là những công cụ có thể dùng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị<br />
để chấm điểm trong ĐG NL gồm: bảng kiểm tra, thang trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập<br />
ĐG và rubric. Cả ba công cụ này đều liên quan đến quốc tế.<br />
những tiêu chí ĐG NL. [4] Quốc hội (2013). Luật Giáo dục quốc phòng và an<br />
ninh. Luật số 30/2013/QH13 đã được Quốc hội<br />
ĐG NL rất quan tâm đến hình thức ĐG thường<br />
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá<br />
xuyên, kết hợp ĐG thường xuyên với ĐG định kì và ĐG<br />
XIII, kì họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2013.<br />
tổng kết, gắn liền với quá trình học tập của người học,<br />
[5] Trần Thị Tuyết Oanh (2007). Đánh giá và đo lường<br />
coi ĐG như là một hoạt động học tập. Do đó, ĐG NL cần<br />
kết quả học tập. NXB Đại học Sư phạm.<br />
phối hợp giữa ĐG với dạy học, kết hợp giữa kiểm tra<br />
[6] Lâm Quang Thiệp (2012). Đo lường và đánh giá<br />
thường xuyên và thi kết thúc từng môn học.<br />
hoạt động học tập trong nhà trường. NXB Đại học<br />
3. Kết luận Sư phạm.<br />
ĐG NL là một quan điểm ĐG phổ biến trên thế giới [7] Nguyễn Thị Thanh Trà (2016). Đánh giá kết quả<br />
do những ưu việt của nó là chú trọng đến việc phát triển học tập môn Giáo dục học của sinh viên Đại học Sư<br />
các NL thực của người học, tạo điều kiện cho họ thâm phạm theo tiếp cận năng lực. Luận án tiến sĩ Khoa<br />
nhập vào thực tiễn, gắn học đi đôi với hành. học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
<br />
175<br />