Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI<br />
THUỐC TRỪ SÂU LINDAN DO TIÊU THỤ ĐỘNG VẬT THÂN MỀM<br />
VÀ GIÁP XÁC Ở NHA TRANG<br />
<br />
RISK ASSESSMENT OF CONSUMER TO PESTICIDE (LINDANE) DUE TO MOLLUSK<br />
AND CRUSTACEAN CONSUMPTION IN NHA TRANG<br />
Nguyễn Thuần Anh1<br />
Ngày nhận bài: 17/7/2012; Ngày phản biện thông qua: 31/10/2012; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về đánh giá nguy cơ của cư dân ven biển đối với thuốc trừ sâu lindan có trong<br />
động vật thân mềm và giáp xác. Kết hợp số liệu tiêu thụ động vật thân mềm, giáp xác và số liệu hàm lượng thuốc trừ sâu<br />
lindan có trong động vật thân mềm, giáp xác theo phương pháp xác suất với sự trợ giúp của phần mềm @Risk® cho kết<br />
quả về mức độ phơi nhiễm của sáu nhóm đối tượng (nam và nữ (18 - 29, 30 - 54 và trên 55 tuổi)). Giá trị phơi nhiễm trung<br />
bình (0.0017mg/kg thể trọng/ngày) của người dân thành phố Nha Trang thấp hơn nhập lượng hàng ngày chấp nhận được<br />
ADI (Acceptable Daily Intake) của lindan (1mg/kg thể trọng/ngày). Kết quả nghiên cứu cho phép kết luận không có nguy<br />
cơ liên quan đến mức độ phơi nhiễm lindan của cư dân thành phố Nha Trang do tiêu thụ động vật thân mềm và giáp xác.<br />
Từ khóa: đánh giá nguy cơ, động vật thân mềm, giáp xác, lindan<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This is the first study in Vietnam about risk assessment to lindan (pesticide) in mollusks and crustaceans for the<br />
population in coastal regions. The mollusk and crustacean consumption data was combined with the lindan contamination<br />
data in mollusks, crustaceans by probabilistic analyses performed with @Risk international for Excel to estimate the lindan<br />
intake for six sub-population groups: men and women (18-29, 30-54 and 55 and over years old). The mean dietary intake<br />
(0.0017 mg/kg body weight/day) of lindan by the Nha Trang population is lower than the Acceptable Daily Intake (ADI) of<br />
lindan (1mg/kg b.w/day). The result of this study permit to conclude that there is no risk concerning the levels of exposure<br />
of Nha Trang consumers to lindan due to the mollusk and crustacean consumption.<br />
Keywords: risk assessment, mollusks, crustaceans, lindan<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Lindan là tên thường gọi của gamma1,2,3,4,5,6-Hexachlorocyclohexane (HCH) có công<br />
thức phân tử là C6H6Cl6, là thuốc trừ sâu gốc clo có<br />
độc tính cao đã bị cấm sử dụng (WHO/EHC, 1991).<br />
HCH là một hỗn hợp gồm α-HCH, β-HCH, γ-HCH,<br />
δ-HCH và ε-HCH (Sang và cộng sự, 1999). Lindan<br />
chiếm 99% của hỗn hợp (JMPR, 2002). Lindan gây<br />
kích thích hệ thần kinh trung ương và thoái hóa chức<br />
năng gan, cật, gây tình trạng thiếu máu. Lindan là<br />
một trong những thuốc trừ sâu có liên quan đến<br />
nguyên nhân gây ung thư (Fabre và cộng sự, 2005).<br />
<br />
1<br />
<br />
Triệu chứng ngộ độc bao gồm: viêm màng kết, làm<br />
máu bầm, đau đầu, choáng, sốt, buồn nôn, mửa,<br />
đau dạ dày, bệnh tiêu chảy, rối loạn tâm thần, gây<br />
chứng chuột rút, kích thích hệ hô hấp, gây mụn nhọt<br />
và phát ban. Lindan có mặt trong môi trường là do<br />
các hoạt động sử dụng thuốc trừ sâu của con người<br />
đã làm ô nhiễm đất và không khí, tiếp theo mưa và<br />
quá trình rửa trôi đất đã làm nước bị ô nhiễm lindan.<br />
Từ 1989 đến 1991 hàm lượng lindan trong nước<br />
sông ở Việt Nam khoảng từ 360 đến 5300pg/l, trong<br />
không khí là 2,8 đến 3,9pg/m3 (Fabre và cộng sự,<br />
2005). Mặc dù Việt nam là một trong 52 nước đã<br />
<br />
TS. Nguyễn Thuần Anh: Khoa Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 3<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
cấm sử dụng lindan trong tất cả các lĩnh vực (QĐ,<br />
2000; CEC, 2006), nhưng nghiên cứu của Hung và<br />
Thienman (2002) đã cho thấy hàm lượng lindan cao<br />
trong các mẫu nước ở Việt Nam. Mặt khác lindan đã<br />
được phát hiện thấy trong ốc nước ngọt (Dang và<br />
cộng sự, 2001). Mặt khác, nhuyễn thể hai mảnh vỏ<br />
là loài ăn lọc có khả năng tích lũy lindan. Các cư dân<br />
sống ở khu vực ven biển được coi là đối tượng tiêu<br />
thụ nhiều động vật thân mềm và giáp xác. Thành<br />
phố Nha Trang được chọn làm đại diện của khu<br />
vực ven biển Việt Nam trong tiêu thụ động vật thân<br />
mềm và giáp xác. Nghiên cứu này được thực hiện<br />
để đánh giá phơi nhiễm thuốc trừ sâu lindan do ăn<br />
động vật thân mềm và giáp xác ở thành phố Nha<br />
Trang. Các số liệu này cung cấp các thông tin một<br />
cách chặt chẽ, khoa học, giúp các nhà hoạch định<br />
chính sách xác định được các giải pháp để bảo vệ<br />
sức khỏe cho cộng đồng. Kết quả của nghiên cứu<br />
sẽ là tiền đề để đề xuất các giải pháp quản lý nguy<br />
cơ cho chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an<br />
toàn cho người tiêu dùng. Đồng thời chúng rất hữu<br />
ích trong trao đổi, thương mại của Việt Nam và các<br />
đối tác nước ngoài. Hơn thế nữa, nghiên cứu này<br />
góp phần vào việc hòa nhập với xu thế của thế giới<br />
là: các quốc gia dùng công cụ đánh giá về an toàn<br />
thực phẩm phải dựa trên đánh giá nguy cơ. Một lý<br />
do quan trọng nữa là: Việt Nam đã ký kết tham gia<br />
Hiệp định Vệ sinh ATTP và kiểm dịch động thực vật<br />
(SPS) của Tổ chức Thương mại thế giới vì vậy cần<br />
có khả năng chứng tỏ: chúng ta hiểu về những nguy<br />
cơ gắn liền với các sản phẩm của chúng ta.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Tính toán phơi nhiễm lindan<br />
Dựa trên số liệu tiêu thụ các động vật thân mềm,<br />
giáp xác và hàm lượng lindan trong động vật thân<br />
mềm, giáp xác; việc đánh giá phơi nhiễm lindan của<br />
người tiêu dùng được thực hiện theo phân tích xác<br />
suất (probabilistic analyses) (Kroes et al., 2002), sử<br />
dụng phần mềm tính toán phơi nhiễm @Risk 4.5.6.<br />
Phương pháp Monte Carlo và lấy mẫu theo phương<br />
pháp siêu lập phương Latin (Latin Hypercube) đã<br />
được thực hiện. Số lần lặp lại của Monte Carlo<br />
cho các tính toán là 10.000 (Monte Carlo, 2003;<br />
Feinberg et al., 2006).<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
trọng) của người tiêu dùng. Người tiêu dùng được<br />
chia thành 6 nhóm: đàn ông và phụ nữ (18 - 29,<br />
30 - 54 và trên 55 tuổi)<br />
Qi: Phân bố của tiêu thụ động vật thân mềm<br />
và giáp xác i (g/kg thể trọng/ngày), với i là các loài<br />
hai mảnh vỏ, các loài chân bụng, các loài chân đầu<br />
hoặc giáp xác<br />
Qi được lấy trong bộ số liệu của cuộc điều tra<br />
tiêu thụ động vật thân mềm tại 27 xã phương thuộc<br />
thành phố Nha Trang của Nguyễn và các cộng sự<br />
(2010) được thực hiện bằng phương pháp FFQ<br />
(Food Frequency Questionnaire) và phương pháp<br />
SDRM (Seven Days Recall Method).<br />
Ci: Hàm lượng tối đa của lindan trong động vật<br />
thân mềm i (μg/kg), với i là các loài hai mảnh vỏ,<br />
các loài chân bụng, các loài chân đầu hoặc giáp xác<br />
Ci được lấy trong bộ số liệu hàm lượng thuốc<br />
trừ sâu lindan của bốn nhóm động vật thân mềm<br />
(các loài hai mảnh vỏ, các loài chân bụng, các loài<br />
chân đầu hoặc giáp xác) được lấy ở các chợ và nhà<br />
hàng thuộc thành phố Nha Trang đã xác định được<br />
trong hai mùa (mùa mưa và mùa khô) bằng phương<br />
pháp GC-EDC (AOAC, 1995). (Nguyễn, 2011). Giá<br />
trị giới hạn xác định (LD: Limit of detection) được<br />
dùng thay thế cho các kết quả dưới LD trong tính<br />
toán phơi nhiễm.<br />
2. Xác định đặc tính nguy cơ<br />
Mức độ phơi nhiễm lindan (E) được so sánh<br />
với ADI (Acceptable Daily Intake)(1μg. kg-1thể trọng.<br />
ngày-1) (JMPR, 2002) và được trình bày dưới dạng<br />
% của ADI: (E*100 / ADI)(%).<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả đánh giá phơi nhiễm và đánh giá<br />
nguy cơ<br />
Các mức độ phơi nhiễm lindan của cư dân<br />
thành phố Nha Trang ở các mức độ tiêu thụ động<br />
vật thân mềm và giáp xác khác nhau được trình bày<br />
ở hình 1. Giá trị phơi nhiễm lindan trung bình xác<br />
định được là 0.0017μg/kg thể trọng/ngày.<br />
<br />
Tính toán phơi nhiễm lindan theo công thức sau:<br />
n<br />
<br />
D = ∑ Qi Ci<br />
i=1<br />
<br />
D: Phân bố của phơi nhiễm lindan (mg/kg thể<br />
<br />
4 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Hình 1. Phơi nhiễm lindan (µg/kg thể trọng/ngày) do ăn<br />
động vật thân mềm và giáp xác<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
Kết quả so sánh các mức độ phơi nhiễm lindan<br />
so với “nhập lượng hàng ngày chấp nhận được” ADI<br />
(Acceptable Daily Intake)(1μg/kg thể trọng/ngày)<br />
được trình bày ở hình 2 cho thấy các mức độ phơi<br />
nhiễm này rất thấp so với ADI của lindan ( nữ 18 - 29 tuổi>nam trên 55 tuổi và nữ trên 55<br />
tuổi> nam 18 - 29 tuổi và nam 30 - 54 tuổi.<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
Nhóm nhuyễn thể hai mảnh vỏ góp phần nhiều<br />
nhất vào việc làm phơi nhiễm lindan (67%), sau<br />
đó đến nhóm giáp xác (33%). Nhóm chân bụng và<br />
nhóm chân đầu không hề tham gia vào việc làm<br />
phơi nhiễm lindan (do không phát hiện thấy lindan<br />
trong mẫu phân tích của các nhóm này (Nguyễn,<br />
2011)) (hình 4).<br />
<br />
Hình 4. Sự tham gia của các nhóm giáp xác và nhóm hai<br />
mảnh vỏ vào việc phơi nhiễm lindan<br />
<br />
Ở Việt Nam và trên thế giới chưa có các<br />
nghiên cứu đánh giá nguy cơ lindan do ăn động<br />
vật thân mềm nào được thực hiện do vậy việc so<br />
sánh không thể thực hiện được. Tuy nhiên, có<br />
các dữ liệu về phơi nhiễm HCH tổng số (bao gồm<br />
(α HCH, β HCH và γ HCH (lindane)) do ăn thực<br />
phẩm nhưng số lượng rất ít. Mức độ phơi nhiễm<br />
lindan có trong thức ăn nói chung ở các nước theo<br />
thứ tự như sau: Ý>Hà Lan. Tây Ban Nha>Đức>Việt<br />
Nam>Thụy sĩ>Canada> Thái Lan>Úc>Nhật>Mĩ<br />
(Kannan và cộng sự, 1997).<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Phơi nhiễm lindan do tiêu thu động vật thân<br />
mềm của người dân Nha Trang ở các nhóm tuổi và<br />
giới tính khác nhau là rất thấp so với “nhập lượng<br />
hàng ngày chấp nhận được” (ADI) được thiết lập<br />
bởi JMPR ngay cả khi nồng độ tối đa của lindan và<br />
giá trị giới hạn xác định (LD: Limit of detection) được<br />
dùng thay thế cho các kết quả dưới LD trong tính<br />
toán phơi nhiễm. Kết quả đạt được cho phép kết<br />
luận mức độ phơi nhiễm lindan do tiêu thu động vật<br />
thân mềm của cư dân thành phố Nha Trang không<br />
phải là vấn đề đáng báo động. Tuy nhiên cần có các<br />
nghiên cứu bổ sung để đánh giá phơi nhiễm lindan<br />
do ăn các thực phẩm khác.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
AOAC, 1995. Organochlorine and organophosphorous pesticide residues: General multiresidue method. Sec. 10.1.01,<br />
Method 970.52. In Official Methods of Analysis of AOAC International, 16th ed., P.A. Cunniff (Ed.)., p. 1-10. AOAC<br />
International, Gaithersburg, MD.<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 5<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 1/2013<br />
<br />
2.<br />
<br />
CEC (Commission for Environmental Cooperation). The North American Regional Action Plan (NARAP) on Lindane and<br />
Other Hexachlorocyclohexane (HCH) Isomers, 2006, 51p. http://www.cec.org/files/pdf/POLLUTANTS/Lindane-NARAPPublic-Comment_en.pdf<br />
<br />
3.<br />
<br />
Dang DN, Carvalho FB, Nguyen MA, Nguyen QT, Nguyen THY, Villeneuve JP, Cattini C, 2001. Chlorinated pesticides and<br />
PCBs in sediments and molluscs from freshwater canals in the Hanoi region. Environmental Pollution, 112, p.311-320<br />
<br />
4.<br />
<br />
Fabre B, Roth E, Heintz V, 2005. Les isomers de l’herxachlorocyclohexane. Rapport bibliographique élaboré dans le cadre<br />
d’une collaboration UHA – ADEME (Université de Haute Alsace- Agence de l’Environement de la Maîtrise de l’Energie).<br />
126p. http://www.ademe.fr/alsace/pdf/PDF_LINDANE.pdf<br />
<br />
5.<br />
<br />
Feinberg M, Bertail P, Tressou J, Verger Ph, 2006. Analyse des risques alimentaires. Paris: Techniques & Documentation,<br />
398p.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Hung DQ, Thiemann W, 2002. Contamination by selected chlorinated pesticides in surface waters in Hanoi, Vietnam.<br />
Chemosphere, 47, p.357-367.<br />
<br />
7.<br />
<br />
JMPR (Joint Meeting on Pesticide Residues), 2002. Pesticide residues in food. Report of the Joint Meeting of the FAO Panel<br />
of Experts on Pesticide Residues in Food and the Environment and the WHO Core Assessment Group on Pesticide Residues<br />
Rome, Italy 16- 25 September 2002. http://www.inchem.org/documents/jmpr/jmpmono/2002pr01.htm<br />
<br />
8.<br />
<br />
Kannan K, Tanabe Sh, Giesy JP, Tatsukawa R, 1997. Organochlorine pesticides and polychlorinated biphenyls in foodstuffs<br />
from Asian and Oceanic countries, Reviews of Environmental Contamination & Toxicology, 152, p.1-55.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Kroes R, Muller D, Lambec J, Lowik MRH, van Klaverene J, Kleinerf J, Massey R, Mayer S, Urietai I, Verger P, Viscontik<br />
A, 2002. Assessment of intake from the diet. Food and chemical Toxicology, 40, p.327-385.<br />
<br />
10. Monte Carlo, 2003. Guidelines on the application of probabilistic modelling to the estimation of exposure to food chemicals.<br />
Prepared by the Monte Carlo project, 24p. http://montecarlo.tchpc.tcd.ie/reports/guidelines/Document1.pdf<br />
11. Nguyen TA, Tran TL, Carpentier F-G, Roudot A-C, Parent Massin D, 2010. Survey of shellfish consumption in south coastal<br />
Vietnam (Nha trang). Proceedings of the 7th international conference on Molluscan Shellfish Safety, Nante, France, 14th-19th<br />
June, 2009.<br />
12. Nguyễn Thuần Anh, 2011. Hàm lượng thuốc trừ sâu lindan trong nhuyễn thể ở Nha Trang. Tạp chí Khoa học - Công nghệ<br />
Thủy sản, số 4/2011.<br />
13. QĐ, 2000. Quyết định 88/2000/QĐ-BTM (18/1/2000) của Bộ Thương mại. Danh mục cấm sử dụng, 55p. www.most.gov.<br />
vn/c_vbqp/cb_tracuu/tap3/<br />
<br />
6 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />