intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá phẩm chất của các dòng lúa triển vọng

Chia sẻ: ViThomas2711 ViThomas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, 16 dòng lúa triển vọng được đánh giá các chỉ tiêu phẩm chất nhằm chọn ra những dòng tốt nhất để phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Kết quả cho thấy dòng lúa có dạng hạt dài nhất là dòng CTR7.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá phẩm chất của các dòng lúa triển vọng

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Eberhart and Russell, 1966. Stability parameters for<br /> Nha Hố, 2013 - 2015. Báo cáo tuyển chọn và phát comparing varieties. Crop Sci 6, P.36 - 40.<br /> triển các giống bông năng suất cao, chất lượng xơ Gardner and Eberhart, 1966. Analysis and<br /> tốt và chống chịu sâu bệnh từ quần thể nhập nội. interpretation of the variety cross diallel and relate<br /> Báo cáo nghiệm thu tại Hội đồng KHCN Bộ Công population. Biometrics 22. 439 - 452.<br /> thương, Hà Nội 2018.<br /> <br /> Result of selecting and testing of inbred cotton variety NH16-20<br /> Nguyen Van Son, Dang Minh Tam, Nguyen Van Chinh,<br /> Pham Trung Hieu, Le Minh Khoa, Pham Thi Diep,<br /> Tran Thi Thao, Huynh Thi Thai Hoa, Phan Hong Hai<br /> Abstract<br /> The inbred cotton variety NH16-20 was selected by Nha Ho Research Institute for Cotton and Agricultural<br /> Development, from 2013 to 2017. The growth duration of this inbred cotton variety NH16-20 varied about 105<br /> days, big boll (boll weight was 5.9- 6.1 g), high seed cotton yield (2.0- 2.4 tons/ha), high fiber percentage (> 40%);<br /> the quality of fibers meets grade I standard of Vietnam textile and garment industry (length fiber > 30 mm, strength<br /> fiber > 30 g/tex and fineness 4.0 - 4.6 M). The inbred cotton variety NH16-20 was resistant to bollworm and wide<br /> adaptation to the Central Highland, Northwest, Southern Coastal Central and Southeastern regions of Vietnam.<br /> Keywords: Inbred cotton variety NH16-20, growth duration, yield, resistance to bollworm<br /> Ngày nhận bài: 26/8/2018 Người phản biện: TS. Phan Công Kiên<br /> Ngày phản biện: 4/9/2018 Ngày duyệt đăng: 18/9/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT CỦA CÁC DÒNG LÚA TRIỂN VỌNG<br /> Phạm Văn Út1, Bùi Phước Tâm2, Phạm Thị Bé Tư2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Trong nghiên cứu này, 16 dòng lúa triển vọng được đánh giá các chỉ tiêu phẩm chất nhằm chọn ra những dòng<br /> tốt nhất để phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Kết quả cho thấy dòng lúa có dạng hạt dài nhất là dòng CTR7. Về<br /> phẩm chất xay chà các dòng có tỷ lệ gạo nguyên cao trên 50% bao gồm các dòng CTR13, CTR15 và CTR9. Hầu hết<br /> các dòng có phẩm chất cơm dẻo với hàm lượng amylose từ thấp đến trung bình. Những dòng có hàm lượng amylose<br /> thấp hơn 17% bao gồm CTR4 (12,2%), CTR7 (13,9%), CTR13 (14,0%) và CTR6 (14,8%). Các dòng có mùi thơm là<br /> CTR1, CTR2 và CTR15. Xét về tính tương quan của đặc tính hóa lý và phẩm chất cơm, hàm lượng amylose tương<br /> quan nghịch với sự kéo dài hạt gạo sau khi nấu (r = _0,22) và tương quan thuận với khả năng hấp thu nước (r = 0,19).<br /> Kết quả phân nhóm của 16 dòng triển vọng được phân thành 4 nhóm chính: Nhóm có phẩm chất gạo trung bình<br /> (nhóm I), nhóm có phẩm chất gạo ngon (nhóm II), nhóm gạo thơm (nhóm III) và nhóm gạo có phẩm chất ngon,<br /> dẻo (nhóm IV). Nhìn chung, 16 dòng này có mặt gạo đẹp, cơm mềm dẻo, hàm lượng amylose thấp, đáp ứng được<br /> nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.<br /> Từ khóa: Lúa phẩm chất, hàm lượng amylose, tỷ lệ gạo nguyên, tương quan, phân nhóm di truyền<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ về mặt lượng mà còn đảm bảo an toàn thực phẩm,<br /> Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản chất lượng dinh dưỡng, góp phần nâng cao sức khỏe<br /> xuất lúa trọng điểm của cả nước, đóng góp trên 50% cộng đồng và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng<br /> sản lượng lúa và 90% lượng gạo xuất khẩu. Gần đây, cao của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, thích<br /> ngành lúa gạo tiếp tục phát huy những lợi thế sẵn có, ứng với biến đổi khí hậu. Theo đại diện Hiệp hội<br /> duy trì vị thế chiến lược trong ngành nông nghiệp Lương thực Việt Nam (VFA), sản lượng gạo xuất<br /> Việt Nam. Bên cạnh việc đáp ứng thị trường trong khẩu tăng trong những tháng đầu năm 2018 là do<br /> nước, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo nhu cầu thị trường được đẩy lên mức cao. Song, về<br /> theo hướng tăng giá trị và phát triển bền vững. Sản giá xuất khẩu bình quân thì phần lớn nhờ vào việc<br /> xuất lúa gạo không chỉ đảm bảo an ninh lương thực thay đổi cơ cấu xuất khẩu gạo, thay vì xuất khẩu chủ<br /> 1<br /> Trung Tâm Khuyến nông thành phố Cần Thơ<br /> 2<br /> Bộ môn Di truyền - Chọn giống, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long<br /> <br /> 24<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> yếu gạo thường như trước đây thì hiện khối lượng Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu này<br /> gạo thơm, gạo đặc sản, gạo nếp… hoàn toàn chiếm nhằm mục tiêu: Chọn được những dòng lúa triển<br /> ưu thế (hơn 80% chủng loại gạo xuất khẩu). Lượng vọng có phẩm chất gạo cao, đạt yêu cầu tiêu thụ nội<br /> gạo sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, theo hướng địa và xuất khẩu. Cụ thể ở phẩm chất cơm, hàm<br /> hữu cơ cũng chiếm tỷ lệ cao dần qua từng năm. Dự lượng amylose thấp (< 20%), độ bền thể gel đạt trên<br /> kiến, năm 2018, xuất khẩu gạo nước ta đạt 6,5 triệu 70 mm và độ trở hồ ở cấp 5 - 7. Phẩm chất xay chà<br /> tấn, tăng 700 nghìn tấn so với năm 2017, trong đó, bao gồm gạo lức, gạo trắng và gạo nguyên, đặc biệt<br /> cơ cấu gạo thường cũng chỉ chiếm dưới 20%. Hiệu là tỷ lệ gạo nguyên đạt trên 45%.<br /> quả từ thay đổi tư duy sản xuất lúa gạo phần nào có<br /> thể nhìn thấy từ con số tăng trưởng xuất khẩu về sản II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> lượng và giá trị. Nhưng hơn hết, chính là từ mức 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> tăng lợi nhuận đem lại thu nhập ổn định cho người Bộ giống lúa thí nghiệm bao gồm 16 dòng triển<br /> trồng lúa, là sự thay đổi thành công tập quán canh vọng được chọn được từ các tổ hợp lai có bố mẹ là<br /> tác, tư duy sản xuất của nông dân vùng ÐBSCL... Ðó những giống lúa phẩm chất cao, chống được điều kiện<br /> sẽ là tiền đề để ngành nông nghiệp Việt Nam tiến tới bất lợi của môi trường. Giống đối chứng KDML105<br /> một nền sản xuất lúa gạo hàng hóa phát triển bền có nguồn gốc từ Thái Lan và giống OMCS2000 có<br /> vững và cho giá trị gia tăng cao nhất. nguồn gốc từ Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long.<br /> <br /> Bảng 1. Nguồn gốc của các dòng lúa được sử dụng trong thí nghiệm<br /> Tên dòng/giống Nguồn gốc Tên dòng/giống Nguồn gốc<br /> CTR1 Jasmine 85/IR140 CTR11 IR2-1-L8-S1-R2/RVT<br /> CTR2 Jasmine 85/IR138 CTR12 OM4900/IR153<br /> CTR3 OM5930/IR2-10-L1-I1-L2 CTR13 OM6162/IR158<br /> CTR4 OMCS2009/IRRI146 CTR14 OM4900/IR158<br /> CTR5 IR64/OM6677 CTR15 OM7347/KDML105ĐB<br /> CTR6 Tequing/Lài Sữa CTR16 OM6161/IR140<br /> CTR7 VG4907/Basmati đột biến CTR22 OM6976/MNR2<br /> CTR8 BT3-139/IR28 KDML105 (Đ/c) Thu thập từ Thái Lan<br /> CTR9 OM6976/IRRI144 OMCS2000 (Đ/c) Viện Lúa ĐBSCL<br /> CTR10 MNR1/IR24<br /> Ghi chú: Đ/c: Đối chứng.<br /> <br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Hệ số tương quan (r): Là hệ số đo đạc sự tương<br /> Phân tích các đặc tính phẩm chất gạo: Chiều dài tác giữa hai hay nhiều tính trạng.<br /> hạt (mm), chiều rộng hạt (mm), tỷ lệ chiều dài hạt/ - Hệ số tương quan giữa các tính trạng được tính<br /> chiều rộng hạt được đo bằng máy Baker E-02. Độ toán bởi phần mềm R-Studio.<br /> trở hồ được đánh giá bằng dộ lan rộng và độ trong - Phân nhóm Cluster: Phân nhóm đa dạng giữa<br /> suốt của hạt gạo trong dung dịch KOH 1,7% trong các tính trạng dựa vào khoảng cách di truyền khi sử<br /> 23 giờ ở nhiệt độ phòng và được ghi điểm theo thang dụng phương pháp phân nhóm UPGMA qua phần<br /> điểm SES (IRRI, 2014). Tỷ lệ gạo lức, gạo trắng, gạo mềm NTSYS.<br /> nguyên, độ bền thể gel và hàm lượng amylose được<br /> thực hiện theo phương pháp và thang điểm đánh giá 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> SES (IRRI, 2014). Tỷ lệ hấp thu nước và sự kéo dài Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm Khuyến<br /> hạt gạo được đánh giá theo phương pháp của Oko và nông TP. Cần Thơ ở vụ Đông Xuân 2017 - 2018.<br /> cộng tác viên (2012).<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Phân tích số liệu: Các số liệu được thu thập và<br /> phân tích thông qua các chỉ số sau: 3.1. Kết quả đánh giá phẩm chất dựa vào kích<br /> - Sự biến động của các dòng lúa qua phân tích thước hạt<br /> thống kê ANOVA. Kết quả ghi nhận ở bảng 2 cho thấy các dòng lúa<br /> <br /> 25<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> thí nghiệm có dạng hạt thon, dài, dạng hạt thuộc CTR8 có chiều dài hạt ngắn nhất so với các dòng<br /> nhóm Indica. Kết quả phân nhóm dựa vào kích khác (5,95 và 6,08 mm). Nhóm IV gồm 9 dòng còn<br /> thước hạt (không thể hiện hình phân nhóm) cho lại CTR15, CTR13, CTR14, CTR10, CTR11, CTR5,<br /> thấy mười sáu dòng triển vọng và 2 giống đối chứng CTR2, CTR16 và CTR22. Đây là những dòng có<br /> được phân thành 4 nhóm: Nhóm I thuộc nhóm hạt dạng hình hạt thon, chiều dài lần lượt là: 6,27;6,49;<br /> dài, rất thon (chiều rộng: 1,91 và 2,10 mm, dài/rộng: 6,59; 6,61; 6,68; 6,69; 6,78; 6,82 và 6,83. Kích thước<br /> 3,47 và 3,68) là dòng CTR7 và KDML105, và khác hạt gạo phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố di truyền, tuy<br /> biệt có ý nghĩa với các dòng còn lại. Nhóm II bao nhiên các yếu tố khác như kỹ thuật canh tác hay yếu<br /> gồm các dòng: CTR4, CTR12, CTR1, CTR9, CTR3 tố môi trường cũng góp phần rất lớn vào kích thước<br /> và giống OMCS2000 có dạng hạt thon, dài có tỷ lệ hạt gạo (Ông Huỳnh Nguyệt Ánh và ctv., 2015).<br /> D/R từ 3,22-3,42. Nhóm III gồm 2 dòng CTR6 và<br /> <br /> Bảng 2. Kích thước hạt gạo của các dòng lúa triển vọng ở vụ Đông Xuân 2017-2018<br /> Chiều dài hạt Chiều rộng hạt<br /> TT Tên dòng/giống Tỷ lệ dài/rộng Dạng hạt<br /> gạo (mm) gạo (mm)<br /> 1 CTR1 7,18 a 2,23 a-d 3,22 b-e Indica, thon dài<br /> 2 CTR2 6,78 b-f 2,22 a-d 3,06 c-f Indica, thon dài<br /> 3 CTR3 6,99 a-d 2,11 d-f 3,30 bc Indica, thon dài<br /> 4 CTR4 6,73 b-f 2,05 ef 3,28 bc Indica, thon dài<br /> 5 CTR5 6,69 c-f 2,17 b-e 3,09 c-f Indica, thon dài<br /> 6 CTR6 5,95 h 2,21 b-d 2,70 gh Indica, thon<br /> 7 CTR7 7,02 a-c 1,91 g 3,68 a Indica, thon dài<br /> 8 CTR8 6,08 h 2,28 a-c 2,66 h Indica, thon<br /> 9 CTR9 6,99 a-d 2,16 c-e 3,24 b-d Indica, thon dài<br /> 10 CTR10 6,61 e-g 2,23 a-d 2,97 ef Indica, thon<br /> 11 CTR11 6,59 e-g 2,20 b-d 3,00 d-f Indica, thon dài<br /> 12 CTR12 6,76 b-f 2,01 fg 3,36 b Indica, thon dài<br /> 13 CTR13 6,49 fg 2,15 c-e 3,03 d-f Indica, thon dài<br /> 14 CTR14 6,68 d-f 2,24 a-d 2,99 d-f Indica, thon<br /> 15 CTR15 6,27 gh 2,14 d-f 2,94 fg Indica, thon<br /> 16 CTR16 6,82 b-e 2,36 a 2,90 f-h Indica, thon<br /> 17 CTR22 6,83 b-e 2,30 ab 2,97 ef Indica, thon<br /> 18 KDML105 (Đ/c) 7,31 a 2,10 d-f 3,47 ab Indica, thon dài<br /> 19 OMCS2000 (Đ/c) 7,03 ab 2,05 ef 3,42 b Indica, thon dài<br /> Mức ý nghĩa (F) ** ** **<br /> Hệ số biến thiên (CV) (%) 1,61 2,06 2,63<br /> Sai số chuẩn (SE) 0,09 0,04 0,07<br /> Ghi chú: Đ/c: Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt thống kê có ý nghĩa ở mức<br /> α = 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê mức α = 1%.<br /> <br /> 3.2. Kết quả đánh giá phẩm chất xay chà CTR15, CTR1, CTR14 và CTR4, với tỷ lệ gạo lức<br /> Phẩm chất xay chà là một trong những nhân tố lần lượt là: 80,7; 80,5; 80,4; 80,3; và 80,1%. Tỷ lệ gạo<br /> quyết định chất lượng gạo và tiêu chuẩn xuất khẩu. nguyên là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất<br /> Đa số các dòng lúa trong nghiên cứu này có tỷ lệ gạo thuộc nhóm phẩm chất xay chà mà các nhà chọn<br /> lức cao, dao động từ 77,7 - 80,7%, cho thấy các dòng giống quan tâm, bởi vì nó quyết định đến tiêu chuẩn<br /> này là những dòng có vỏ trấu mỏng. Các dòng cho tỷ và giá trị xuất khẩu. Kết quả ở Bảng 3 cho thấy: các<br /> lệ gạo lức cao và khác biệt có ý nghĩa so với giống đối dòng có tỷ lệ gạo nguyên đạt từ khá, khá cao đến<br /> chứng OMCS2000 bao gồm CTR3, CTR2, CTR12, cao. Các dòng cho tỷ lệ gạo nguyên cao trên 50%<br /> <br /> 26<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> bao gồm CTR13 (52,0%), CTR15 (51,4%) và CTR9 giống đối chứng KDML105 và OMCS2000 bao gồm<br /> (51,2%). Các dòng còn lại cũng có tỷ lệ gạo nguyên CTR16, CTR4, CTR14, CTR8 và CTR10. Tỷ lệ gạo<br /> khá, hầu hết trên 40%. Như vậy, các dòng lúa cho tỷ nguyên phụ thuộc rất lớn vào thời gian thu hoạch<br /> lệ gạo nguyên khá cao và khác biệt có ý nghĩa so với và độ ẩm (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2013).<br /> <br /> Bảng 3. Phẩm chất xay chà của các dòng lúa triển vọng ở vụ Đông Xuân 2017-2018<br /> Tỷ lệ gạo lức Tỷ lệ gạo trắng Tỷ lệ gạo nguyên Tỷ lệ gạo tấm<br /> TT Tên dòng/giống<br /> (%) (%) (%) (%)<br /> 1 CTR1 80,3 ab 69,2 a-d 36,3 j 32,8 a<br /> 2 CTR2 80,5 a 69,4 a-c 35,8 j 33,6 a<br /> 3 CTR3 80,7 a 69,8 ab 42,8 fg 27,0 b<br /> 4 CTR4 80,1 a-c 69,5 a-c 49,1 bc 20,4 e-g<br /> 5 CTR5 78,3 e-h 67,7 e-h 43,9 f 23,8 c<br /> 6 CTR6 79,3 b-e 69,1 a-d 40,4 h 28,7 b<br /> 7 CTR7 78,8 d-g 64,4 i 43,3 fg 21,1 d-f<br /> 8 CTR8 79,7 a-d 68,5 c-e 48,4 cd 20,1 e-g<br /> 9 CTR9 78,8 d-g 68,7 b-e 51,2 a 17,5 ij<br /> 10 CTR10 77,9 f-h 66,6 h 47,4 d 19,3 g-i<br /> 11 CTR11 77,7 gh 66,9 gh 45,8 e 21,1 d-f<br /> 12 CTR12 80,4 ab 68,1 d-g 45,5 e 22,6 cd<br /> 13 CTR13 78,8 d-g 70,1 a 52,0 a 18,1 h-j<br /> 14 CTR14 80,1 a-c 68,7 b-e 49,0 bc 19,7 f-h<br /> 15 CTR15 80,3 ab 68,4 c-f 51,4 a 17,0 j<br /> 16 CTR16 79,3 b-e 68,6 b-e 49,7 b 18,9 g-i<br /> 17 CTR22 79,0 c-f 68,0 d-g 39,3 i 28,8 b<br /> 18 KDML105 (Đ/c) 80,1 a-c 68,6 b-e 42,6 g 21,5 de<br /> 19 OMCS2000 (Đ/c) 77,4 h 67,2 f-h 45,2 e 20,1 e-g<br /> Mức ý nghĩa (F) ** ** ** **<br /> Hệ số biến thiên (CV) (%) 0,48 0,58 0,81 2,53<br /> Sai số chuẩn (SE) 0,31 0,32 0,30 0,47<br /> Ghi chú: Đ/c: Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt thống kê có ý nghĩa ở mức<br /> α = 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê mức α = 1%.<br /> <br /> 3.3. Kết quả đánh giá phẩm chất cơm KDML105 (cấp 6), kế tiếp là dòng CTR16 (cấp 5).<br /> Chất lượng gạo chủ yếu phụ thuộc vào hàm Các dòng còn lại có độ trở hồ từ cấp 2 đến cấp 3.<br /> lượng amylose và độ trở hồ. Hàm lượng amylose xác Nhóm gạo có độ trở hồ cao, gạo khi ngâm trong<br /> định cấu trúc của gạo sau khi nấu, và những giống nước đem đi nấu sẽ ít nở hơn và có khuynh hướng<br /> lúa có hàm lượng amylose trên 25% hấp thụ nước rã nhừ sau khi chín so với gạo có độ trở hồ thấp<br /> nhiều hơn và trở nên mịn hơn sau khi nấu (Frei and hay trung bình (Nguyễn Thị Lang và ctv., 2004). Độ<br /> Becker, 2003). Bên cạnh đó, độ bền gel liên quan bền thể gel dao động từ 36,3 - 95,0 mm. Các dòng<br /> đến độ mềm dẻo của cơm khi để nguội (Nguyễn có độ bền gel cao bao gồm CTR10, CTR8, CTR4,<br /> Thị Lang và ctv., 2004). Hai chỉ tiêu này tương quan CTR6, CTR15, CTR12 và CTR7. Những dòng này<br /> với hàm lượng amylose, trong nhiều nghiên cứu hai đồng thời cũng có độ bền gel cao hơn có ý nghĩa<br /> chỉ tiêu này được thực hiện để kiểm chứng cho hàm so với giống đối chứng là KDML105 (76,3 mm). Độ<br /> lượng amylose của hạt gạo. Kết quả ở Bảng 4 cho bền thể gel có mối quan hệ trực tiếp với hàm lượng<br /> thấy các dòng lúa có độ trở hồ dao động từ cấp 2 đến amylose và một số đặc tính khác. Trong cùng một<br /> cấp 7. Dòng có độ trở hồ cao nhất bao gồm CTR1, nhóm có hàm lượng amylose giống nhau, giống lúa<br /> CTR2, CTR7 (cấp 7) và cao hơn giống đối chứng nào có độ bền gel mềm hơn sẽ được ưa chuộng hơn<br /> <br /> 27<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> (Bùi Chí Bửu và ctv.,1995). Hàm lượng amylose của thấp khi nấu ít nở, cơm mềm và dẻo (Nguyễn Ngọc<br /> các dòng dao động từ 12,2 - 22,8%. Điều này chứng Đệ, 2008). Mùi thơm là một trong những đặc tính<br /> tỏ rằng các dòng này đa số là mềm cơm và dẻo. Các quan trọng để đánh giá chất lượng gạo. Trong bộ<br /> dòng có hàm lượng amylose thấp dưới 17% bao dòng này, có 3 dòng có mùi thơm cấp 1 là: CTR1,<br /> gồmCTR4 (12,2%), CTR7 (13,9%), CTR13 (14,0%), CTR2 và CTR15. Trong thí nghiệm này hàm lượng<br /> CTR6 (14,8%). Những dòng này là những dòng có amylose thấp cũng chiếm đa số, gạo thuộc loại gạo<br /> hàm lượng amylose thấp hơn so với giống đối chứng dẻo. Điều này chứng tỏ các kết quả nghiên cứu trong<br /> KDML105 (17,1%). Gạo có hàm lượng amylose cao thí nghiệm này có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu người<br /> cơm sẽ nở nhiều và dễ tróc, nhưng khô cơm và cứng tiêu dùng và các dòng này có khả năng đem ra phục<br /> khi nguội. Ngược lại, gạo có hàm lượng amylose vụ nhu cầu sản xuất và xuất khẩu.<br /> <br /> Bảng 4. Phẩm chất cơm của các dòng lúa triển vọng ở vụ Đông Xuân 2017-2018<br /> Hàm Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng<br /> Độ bền<br /> Độ trở hồ lượng Mùi thơm chiều dài hạt khối lượng<br /> TT Tên dòng/giống gel<br /> (cấp) amylose (cấp) gạo sau nấu hạt gạo sau<br /> (mm)<br /> (%) chín (%) nấu chín (%)<br /> 1 CTR1 7,0 a 36,3 e 20,9 de 1,3 b 63,7 c 33,2 c<br /> 2 CTR2 7,0 a 47,0 de 21,4 d-f 1,0 b 70,9 a 36,1 bc<br /> 3 CTR3 3,2 d 45,0 e 18,9 cd 0,0 c 51,9 g 37,7 ab<br /> 4 CTR4 2,0 e 95,0 a 12,2 a 0,0 c 66,6 b 37,2 ab<br /> 5 CTR5 3,4 d 42,0 e 22,0 d-f 0,0 c 47,1 hi 36,6 ab<br /> 6 CTR6 3,0 d 93,0 ab 14,8 ab 0,0 c 72,5 a 36,6 ab<br /> 7 CTR7 7,0 a 86,3 ab 13,9 ab 0,0 c 53,2 e-g 35,6 bc<br /> 8 CTR8 2,0 e 95,3 ab 19,3 cd 0,0 c 49,4 h 36,8 ab<br /> 9 CTR9 2,0 e 63,0 ab 18,7 cd 0,0 c 45,9 i 35,9 bc<br /> 10 CTR10 3,0 d 95,3 a 20,6 de 0,0 c 54,8 e 37,3 ab<br /> 11 CTR11 2,0 e 37,0 e 22,8 ef 0,0 c 54,3 e-g 37,4 ab<br /> 12 CTR12 3,0 d 92,3 ab 19,3 cd 0,0 c 37,8 j 36,2 ab<br /> 13 CTR13 2,0 e 45,3 e 14,0 ab 0,0 c 54,4 ef 35,5 bc<br /> 14 CTR14 3,0 d 87,7 ab 20,6 de 0,0 c 57,8 d 36,1 bc<br /> 15 CTR15 3,0 d 92,7 ab 20,8 de 1,0 b 52,3 fg 39,0 a<br /> 16 CTR16 5,1 c 43,3 e 18,8 cd 0,0 c 70,4 a 36,0 bc<br /> 17 CTR22 2,0 e 52,7 de 22,1 d-f 0,0 c 53,2 e-g 36,6 ab<br /> 18 KDML105 (Đ/c) 6,0 b 76,3 bc 17,1 bc 2,0 a 49,1 h 34,8 bc<br /> 19 OMCS2000 (Đ/c) 3,0 d 36,3 e 24,7 f 0,0 c 53,2 e-g 37,2 ab<br /> Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** ** **<br /> Hệ số biến thiên (CV) (%) 6,32 8,37 5,34 47,19 1,40 2,56<br /> Sai số chuẩn (SE) 0,19 4,54 0,83 0,11 0,64 0,76<br /> Ghi chú: Đ/c: Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt thống kê có ý nghĩa ở mức<br /> α = 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê mức α = 1%.<br /> <br /> Độ nở, khả năng hấp thụ nước, và tính kháng đối quan thuận với nhau. Những dòng có độ trở hồ cao<br /> với sự phân hủy của gạo trong khi nấu, có liên quan thì khả năng hấp thu nước thể hiện qua tỷ lệ tăng<br /> trực tiếp đến tỷ lệ amylose/amylopectin của tinh bột. chiều dài hạt gạo sau khi nấu cao. Chẳng hạn như<br /> Tính mềm và dẻo của cơm có tương quan nghịch dòng CTR1, CTR2, CTR7 và CTR16. Chỉ tiêu tăng<br /> với hàm lượng amylose. Các giống lúa có hàm lượng chiều dài hạt gạo sau khi nấu được xem là một trong<br /> amylose tương đương, có thể có sự khác biệt về độ những đặc điểm quan trọng để đánh giá một giống<br /> bền gel và độ trở hồ. Dựa vào kết quả ở Bảng 4 cho lúa tốt (Sood and Sadiq, 1979).<br /> thấy nhiệt độ trở hồ và khả năng hấp thu nước tương<br /> <br /> 28<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> 3.4. Đánh giá sự tương quan giữa các đặc tính lý- nghịch với độ trở hồ (r=_0,04) và độ bền thể gel<br /> hóa và phẩm chất cơm của các dòng lúa triển vọng (r=_0,46). Những dòng có hàm lượng amylose cao<br /> Sự tương quan giữa các đặc tính lý-hóa và phẩm thường có độ bền thể gel rất thấp và ngược lại. Điều<br /> chất cơm được trình bày ở Hình 1. Giữa các tính này đúng với rất nhiều nghiên cứu trước đây, những<br /> trạng đánh giá, tính trạng tỷ lệ chiều dài hạt/chiều giống cứng cơm thường khi nấu sẻ không mềm dẻo<br /> rộng hạt và tỷ lệ gạo nguyên giữ vai trò là hai yếu tố (Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, 2006; Oko et al., 2012).<br /> chính (PC1 và PC2) đóng góp giải thích 51,49% đa Xét sự tương quan giữa phẩm chất cơm và các đặc<br /> dạng nguồn biến dị (Hình 1a). Xét sự tương quan về tính lý-hóa cho thấy hàm lượng amylose tương quan<br /> kích thước hạt cho thấy tỷ lệ dài/rộng tương quan nghịch với sự kéo dài hạt gạo sau khi nấu (r=_0,22).<br /> thuận với chiều dài hạt (tương quan rất chặt r=0,8), Điều này cho thấy gạo có hàm lượng amylose thấp<br /> và tương quan nghịch với chiều rộng hạt (r=_0,74). sẻ nở nhiều hơn so với gạo có hàm lượng amylose<br /> Sự tương quan về phẩm chất xay chà, tỷ lệ gạo lức cao. Hàm lượng amylose tương quan thuận với khả<br /> tương quan thuận với tỷ lệ gạo trắng (r=0,58), và năng hấp thu nước (r=0,19), nghĩa là gạo nào có<br /> tương quan nghịch với tỷ lệ gạo nguyên, nhưng ở hàm lượng amylose cao cần nhiều nước hơn so với<br /> mức thấp (r=_0,2). Xét sự tương quan của phẩm gạo có hàm lượng amylose thấp.<br /> chất cơm cho thấy hàm lượng amylose tương quan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (b)<br /> Hình 1. Tương quan giữa các chỉ tiêu lý-hóa và phẩm chất cơm của các dòng triển vọng<br /> Ghi chú: (a): Giản đồ chiều tương quan giữa các tính trạng; (b): Tương quan giữa các tính trạng; DAI: Chiều dài<br /> hạt; RONG: Chiều rộng hạt; D.R: Tỷ lệ chiều dài hạt/chiều rộng hạt; LUC: Tỷ lệ gạo lức; TRANG: Tỷ lệ gạo trắng;<br /> NGUYEN: Tỷ lệ gạo nguyên; TAM:T lệ gạo tấm; AMYLOSE: Hàm lượng amylose; DTH: Độ trở hồ; DBG: Độ bền gel;<br /> THOM: thơm; TL.dai: Tỷ lệ tăng chiều dài hạt gạo sau nấu chín; TL.KL: Tỷ lệ tăng khối lượng hạt gạo sau nấu chín; PC<br /> (principal component): Yếu tố chính.<br /> 3.5. Phân nhóm di truyền dựa trên các đặc tính hóa- và CTR10. Đây là những dòng có phẩm chất gạo<br /> lý và phẩm chất cơm của 16 dòng lúa triển vọng ngon, hàm lượng amylose từ 14 - 20%, tỷ lệ gạo<br /> Dựa vào kết quả phân nhóm ở Hình 2 cho thấy nguyên cao, gạo trắng, trong. Nhóm III gồm có 2<br /> 16 dòng triển vọng được phân thành 4 nhóm chính. dòng CTR1 và CTR2, hai dòng này là những dòng<br /> Nhóm I bao gồm các dòng: CTR22, OMCS2000, thơm, khả năng hấp thu nước tốt. Nhóm IV gồm các<br /> CTR5 và CTR11. Đây là những dòng cho phẩm chất dòng còn lại: CTR7, KDML105, CTR3 và CTR12.<br /> gạo trung bình chẳng hạn độ trở hồ cấp 2, hàm lượng Đây là những dòng có hạt rất dài, trong, hàm lượng<br /> amylose ≥22%. Nhóm II bao gồm các dòng CTR16, amylose từ 13 - 19%.<br /> CTR4, CTR13, CTR9, CTR14, CTR6, CTR15, CTR8<br /> <br /> 29<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Phân nhóm di truyền kiểu hình dựa vào các đặc tính lý-hóa<br /> và phẩm chất cơm của 16 dòng lúa triển vọng<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN Nghiên cứu Khoa học, Trường Đại hoc Cần Thơ, 38:<br /> Về chỉ tiêu hình dạng hạt, dòng lúa có dạng 106-112.<br /> hạt dài nhất là dòng CTR7. Về phẩm chất xay chà Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 1995. Ứng dụng công<br /> các dòng có tỷ lệ gạo nguyên cao trên 50% là các nghệ sinh học trong cải tiến giống lúa. Nhà xuất bản<br /> dòng CTR13, CTR15 và CTR9. Về phẩm chất cơm, Nông nghiệp. Hà Nội.<br /> hầu hết các dòng có hàm lượng amylose thấp đến Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2013. Cải tiến giống<br /> trung bình. Những dòng có hàm lượng amylose lúa phẩm chất gạo tốt tiếp cận chiến lược mới. Hội<br /> thảo Nâng cao giá trị gạo xuất khẩu Việt Nam. Ngày<br /> thấp hơn 17% là các dòng CTR4 (12,2%), CTR7<br /> 12/9/2013, TP Hồ Chí Minh. Hiệp hội Lương thực<br /> (13,9%), CTR13 (14,0%), CTR6 (14,8%). Các dòng Việt Nam và Thời báo Kinh tế Việt Nam.<br /> có mùi thơm là CTR1, CTR2 và CTR15. Xét về tính<br /> Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình Cây lúa. NXB Đại<br /> tương quan của đặc tính hóa lý và phẩm chất cơm, học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.<br /> hàm lượng amylose tương quan nghịch nghịch với<br /> Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Thị Tâm, Trịnh Thị Lũy,<br /> sự kéo dài hạt gạo sau khi nấu (r=_0,22). và tương<br /> Đặng Minh Tâm, Bùi Chí Bửu, 2004. Nghiên cứu<br /> quan thuận với khả năng hấp thu nước (r=0,19). Các chọn tạo giống lúa có phẩm chất gạo tốt ở Đồng bằng<br /> dòng lúa triển vọng được phân thành 4 nhóm chính: sông Cửu Long. Hội nghị quốc gia về chọn tạo giống<br /> nhóm có phẩm cấp gạo trung bình, gạo có phẩm lúa. NXB Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh.<br /> chất ngon, gạo có mùi thơm, gạo có phẩm chất rất Frei M, Becker K, 2003. Studies on the in vitro starch<br /> ngon, dẻo. Kết hợp tất cả các tính trạng bước đầu digestibility and glycemic index of six diferrent<br /> chọn được một số dòng triển vọng như sau: CTR7, indigenous rice cultivars from the Philippines.<br /> CTR15, CTR1, CTR4, CTR13 và CTR12. Journal of Food Chemistry, 83: 395-400.<br /> International Rice Research Institute (IRRI), 2014.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Standard Evaluation System for Rice. 5th edition.<br /> Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, Lê Xuân Thái, Lê Thu Thủy, Oko AO, Ubi BE, Dambaba N, 2012. Rice cooking<br /> Nguyễn Hoàng Khải, 2006. Chọn lọc giống lúa mới quality and physico-chemical characteristic: a<br /> chất lượng cao giai đoạn 2004-2006. Tạp chí Nghiên comparative analysis of selected local and newly<br /> cứu Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 5: 40-48. introduced rice varieties in Ebonyi Sate, Nigeria.<br /> Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, Nguyễn Hồng Huế, Nguyễn Food and Public Health, 2: 43-49.<br /> Văn Chánh, 2015. Phân tích phẩm chất gạo của tập Sood GB, Sadiq EA, 1979. Geographical distribution of<br /> đoàn giống lúa MTL (Miền Tây Lúa) đang lưu giũ kernel elongation gene(s) in rice. Indian Journal of<br /> tại ngân hàng gen Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Genetics and plant Breeding, 40: 339-342.<br /> <br /> 30<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2