Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br />
<br />
Viện Nghiên cứu Bông và Phát triển Nông nghiệp Eberhart and Russell, 1966. Stability parameters for<br />
Nha Hố, 2013 - 2015. Báo cáo tuyển chọn và phát comparing varieties. Crop Sci 6, P.36 - 40.<br />
triển các giống bông năng suất cao, chất lượng xơ Gardner and Eberhart, 1966. Analysis and<br />
tốt và chống chịu sâu bệnh từ quần thể nhập nội. interpretation of the variety cross diallel and relate<br />
Báo cáo nghiệm thu tại Hội đồng KHCN Bộ Công population. Biometrics 22. 439 - 452.<br />
thương, Hà Nội 2018.<br />
<br />
Result of selecting and testing of inbred cotton variety NH16-20<br />
Nguyen Van Son, Dang Minh Tam, Nguyen Van Chinh,<br />
Pham Trung Hieu, Le Minh Khoa, Pham Thi Diep,<br />
Tran Thi Thao, Huynh Thi Thai Hoa, Phan Hong Hai<br />
Abstract<br />
The inbred cotton variety NH16-20 was selected by Nha Ho Research Institute for Cotton and Agricultural<br />
Development, from 2013 to 2017. The growth duration of this inbred cotton variety NH16-20 varied about 105<br />
days, big boll (boll weight was 5.9- 6.1 g), high seed cotton yield (2.0- 2.4 tons/ha), high fiber percentage (> 40%);<br />
the quality of fibers meets grade I standard of Vietnam textile and garment industry (length fiber > 30 mm, strength<br />
fiber > 30 g/tex and fineness 4.0 - 4.6 M). The inbred cotton variety NH16-20 was resistant to bollworm and wide<br />
adaptation to the Central Highland, Northwest, Southern Coastal Central and Southeastern regions of Vietnam.<br />
Keywords: Inbred cotton variety NH16-20, growth duration, yield, resistance to bollworm<br />
Ngày nhận bài: 26/8/2018 Người phản biện: TS. Phan Công Kiên<br />
Ngày phản biện: 4/9/2018 Ngày duyệt đăng: 18/9/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT CỦA CÁC DÒNG LÚA TRIỂN VỌNG<br />
Phạm Văn Út1, Bùi Phước Tâm2, Phạm Thị Bé Tư2<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong nghiên cứu này, 16 dòng lúa triển vọng được đánh giá các chỉ tiêu phẩm chất nhằm chọn ra những dòng<br />
tốt nhất để phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu. Kết quả cho thấy dòng lúa có dạng hạt dài nhất là dòng CTR7. Về<br />
phẩm chất xay chà các dòng có tỷ lệ gạo nguyên cao trên 50% bao gồm các dòng CTR13, CTR15 và CTR9. Hầu hết<br />
các dòng có phẩm chất cơm dẻo với hàm lượng amylose từ thấp đến trung bình. Những dòng có hàm lượng amylose<br />
thấp hơn 17% bao gồm CTR4 (12,2%), CTR7 (13,9%), CTR13 (14,0%) và CTR6 (14,8%). Các dòng có mùi thơm là<br />
CTR1, CTR2 và CTR15. Xét về tính tương quan của đặc tính hóa lý và phẩm chất cơm, hàm lượng amylose tương<br />
quan nghịch với sự kéo dài hạt gạo sau khi nấu (r = _0,22) và tương quan thuận với khả năng hấp thu nước (r = 0,19).<br />
Kết quả phân nhóm của 16 dòng triển vọng được phân thành 4 nhóm chính: Nhóm có phẩm chất gạo trung bình<br />
(nhóm I), nhóm có phẩm chất gạo ngon (nhóm II), nhóm gạo thơm (nhóm III) và nhóm gạo có phẩm chất ngon,<br />
dẻo (nhóm IV). Nhìn chung, 16 dòng này có mặt gạo đẹp, cơm mềm dẻo, hàm lượng amylose thấp, đáp ứng được<br />
nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.<br />
Từ khóa: Lúa phẩm chất, hàm lượng amylose, tỷ lệ gạo nguyên, tương quan, phân nhóm di truyền<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ về mặt lượng mà còn đảm bảo an toàn thực phẩm,<br />
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản chất lượng dinh dưỡng, góp phần nâng cao sức khỏe<br />
xuất lúa trọng điểm của cả nước, đóng góp trên 50% cộng đồng và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng<br />
sản lượng lúa và 90% lượng gạo xuất khẩu. Gần đây, cao của người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, thích<br />
ngành lúa gạo tiếp tục phát huy những lợi thế sẵn có, ứng với biến đổi khí hậu. Theo đại diện Hiệp hội<br />
duy trì vị thế chiến lược trong ngành nông nghiệp Lương thực Việt Nam (VFA), sản lượng gạo xuất<br />
Việt Nam. Bên cạnh việc đáp ứng thị trường trong khẩu tăng trong những tháng đầu năm 2018 là do<br />
nước, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lúa gạo nhu cầu thị trường được đẩy lên mức cao. Song, về<br />
theo hướng tăng giá trị và phát triển bền vững. Sản giá xuất khẩu bình quân thì phần lớn nhờ vào việc<br />
xuất lúa gạo không chỉ đảm bảo an ninh lương thực thay đổi cơ cấu xuất khẩu gạo, thay vì xuất khẩu chủ<br />
1<br />
Trung Tâm Khuyến nông thành phố Cần Thơ<br />
2<br />
Bộ môn Di truyền - Chọn giống, Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long<br />
<br />
24<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br />
<br />
yếu gạo thường như trước đây thì hiện khối lượng Xuất phát từ những vấn đề trên, nghiên cứu này<br />
gạo thơm, gạo đặc sản, gạo nếp… hoàn toàn chiếm nhằm mục tiêu: Chọn được những dòng lúa triển<br />
ưu thế (hơn 80% chủng loại gạo xuất khẩu). Lượng vọng có phẩm chất gạo cao, đạt yêu cầu tiêu thụ nội<br />
gạo sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP, theo hướng địa và xuất khẩu. Cụ thể ở phẩm chất cơm, hàm<br />
hữu cơ cũng chiếm tỷ lệ cao dần qua từng năm. Dự lượng amylose thấp (< 20%), độ bền thể gel đạt trên<br />
kiến, năm 2018, xuất khẩu gạo nước ta đạt 6,5 triệu 70 mm và độ trở hồ ở cấp 5 - 7. Phẩm chất xay chà<br />
tấn, tăng 700 nghìn tấn so với năm 2017, trong đó, bao gồm gạo lức, gạo trắng và gạo nguyên, đặc biệt<br />
cơ cấu gạo thường cũng chỉ chiếm dưới 20%. Hiệu là tỷ lệ gạo nguyên đạt trên 45%.<br />
quả từ thay đổi tư duy sản xuất lúa gạo phần nào có<br />
thể nhìn thấy từ con số tăng trưởng xuất khẩu về sản II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
lượng và giá trị. Nhưng hơn hết, chính là từ mức 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
tăng lợi nhuận đem lại thu nhập ổn định cho người Bộ giống lúa thí nghiệm bao gồm 16 dòng triển<br />
trồng lúa, là sự thay đổi thành công tập quán canh vọng được chọn được từ các tổ hợp lai có bố mẹ là<br />
tác, tư duy sản xuất của nông dân vùng ÐBSCL... Ðó những giống lúa phẩm chất cao, chống được điều kiện<br />
sẽ là tiền đề để ngành nông nghiệp Việt Nam tiến tới bất lợi của môi trường. Giống đối chứng KDML105<br />
một nền sản xuất lúa gạo hàng hóa phát triển bền có nguồn gốc từ Thái Lan và giống OMCS2000 có<br />
vững và cho giá trị gia tăng cao nhất. nguồn gốc từ Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long.<br />
<br />
Bảng 1. Nguồn gốc của các dòng lúa được sử dụng trong thí nghiệm<br />
Tên dòng/giống Nguồn gốc Tên dòng/giống Nguồn gốc<br />
CTR1 Jasmine 85/IR140 CTR11 IR2-1-L8-S1-R2/RVT<br />
CTR2 Jasmine 85/IR138 CTR12 OM4900/IR153<br />
CTR3 OM5930/IR2-10-L1-I1-L2 CTR13 OM6162/IR158<br />
CTR4 OMCS2009/IRRI146 CTR14 OM4900/IR158<br />
CTR5 IR64/OM6677 CTR15 OM7347/KDML105ĐB<br />
CTR6 Tequing/Lài Sữa CTR16 OM6161/IR140<br />
CTR7 VG4907/Basmati đột biến CTR22 OM6976/MNR2<br />
CTR8 BT3-139/IR28 KDML105 (Đ/c) Thu thập từ Thái Lan<br />
CTR9 OM6976/IRRI144 OMCS2000 (Đ/c) Viện Lúa ĐBSCL<br />
CTR10 MNR1/IR24<br />
Ghi chú: Đ/c: Đối chứng.<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu - Hệ số tương quan (r): Là hệ số đo đạc sự tương<br />
Phân tích các đặc tính phẩm chất gạo: Chiều dài tác giữa hai hay nhiều tính trạng.<br />
hạt (mm), chiều rộng hạt (mm), tỷ lệ chiều dài hạt/ - Hệ số tương quan giữa các tính trạng được tính<br />
chiều rộng hạt được đo bằng máy Baker E-02. Độ toán bởi phần mềm R-Studio.<br />
trở hồ được đánh giá bằng dộ lan rộng và độ trong - Phân nhóm Cluster: Phân nhóm đa dạng giữa<br />
suốt của hạt gạo trong dung dịch KOH 1,7% trong các tính trạng dựa vào khoảng cách di truyền khi sử<br />
23 giờ ở nhiệt độ phòng và được ghi điểm theo thang dụng phương pháp phân nhóm UPGMA qua phần<br />
điểm SES (IRRI, 2014). Tỷ lệ gạo lức, gạo trắng, gạo mềm NTSYS.<br />
nguyên, độ bền thể gel và hàm lượng amylose được<br />
thực hiện theo phương pháp và thang điểm đánh giá 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
SES (IRRI, 2014). Tỷ lệ hấp thu nước và sự kéo dài Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm Khuyến<br />
hạt gạo được đánh giá theo phương pháp của Oko và nông TP. Cần Thơ ở vụ Đông Xuân 2017 - 2018.<br />
cộng tác viên (2012).<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Phân tích số liệu: Các số liệu được thu thập và<br />
phân tích thông qua các chỉ số sau: 3.1. Kết quả đánh giá phẩm chất dựa vào kích<br />
- Sự biến động của các dòng lúa qua phân tích thước hạt<br />
thống kê ANOVA. Kết quả ghi nhận ở bảng 2 cho thấy các dòng lúa<br />
<br />
25<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br />
<br />
thí nghiệm có dạng hạt thon, dài, dạng hạt thuộc CTR8 có chiều dài hạt ngắn nhất so với các dòng<br />
nhóm Indica. Kết quả phân nhóm dựa vào kích khác (5,95 và 6,08 mm). Nhóm IV gồm 9 dòng còn<br />
thước hạt (không thể hiện hình phân nhóm) cho lại CTR15, CTR13, CTR14, CTR10, CTR11, CTR5,<br />
thấy mười sáu dòng triển vọng và 2 giống đối chứng CTR2, CTR16 và CTR22. Đây là những dòng có<br />
được phân thành 4 nhóm: Nhóm I thuộc nhóm hạt dạng hình hạt thon, chiều dài lần lượt là: 6,27;6,49;<br />
dài, rất thon (chiều rộng: 1,91 và 2,10 mm, dài/rộng: 6,59; 6,61; 6,68; 6,69; 6,78; 6,82 và 6,83. Kích thước<br />
3,47 và 3,68) là dòng CTR7 và KDML105, và khác hạt gạo phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố di truyền, tuy<br />
biệt có ý nghĩa với các dòng còn lại. Nhóm II bao nhiên các yếu tố khác như kỹ thuật canh tác hay yếu<br />
gồm các dòng: CTR4, CTR12, CTR1, CTR9, CTR3 tố môi trường cũng góp phần rất lớn vào kích thước<br />
và giống OMCS2000 có dạng hạt thon, dài có tỷ lệ hạt gạo (Ông Huỳnh Nguyệt Ánh và ctv., 2015).<br />
D/R từ 3,22-3,42. Nhóm III gồm 2 dòng CTR6 và<br />
<br />
Bảng 2. Kích thước hạt gạo của các dòng lúa triển vọng ở vụ Đông Xuân 2017-2018<br />
Chiều dài hạt Chiều rộng hạt<br />
TT Tên dòng/giống Tỷ lệ dài/rộng Dạng hạt<br />
gạo (mm) gạo (mm)<br />
1 CTR1 7,18 a 2,23 a-d 3,22 b-e Indica, thon dài<br />
2 CTR2 6,78 b-f 2,22 a-d 3,06 c-f Indica, thon dài<br />
3 CTR3 6,99 a-d 2,11 d-f 3,30 bc Indica, thon dài<br />
4 CTR4 6,73 b-f 2,05 ef 3,28 bc Indica, thon dài<br />
5 CTR5 6,69 c-f 2,17 b-e 3,09 c-f Indica, thon dài<br />
6 CTR6 5,95 h 2,21 b-d 2,70 gh Indica, thon<br />
7 CTR7 7,02 a-c 1,91 g 3,68 a Indica, thon dài<br />
8 CTR8 6,08 h 2,28 a-c 2,66 h Indica, thon<br />
9 CTR9 6,99 a-d 2,16 c-e 3,24 b-d Indica, thon dài<br />
10 CTR10 6,61 e-g 2,23 a-d 2,97 ef Indica, thon<br />
11 CTR11 6,59 e-g 2,20 b-d 3,00 d-f Indica, thon dài<br />
12 CTR12 6,76 b-f 2,01 fg 3,36 b Indica, thon dài<br />
13 CTR13 6,49 fg 2,15 c-e 3,03 d-f Indica, thon dài<br />
14 CTR14 6,68 d-f 2,24 a-d 2,99 d-f Indica, thon<br />
15 CTR15 6,27 gh 2,14 d-f 2,94 fg Indica, thon<br />
16 CTR16 6,82 b-e 2,36 a 2,90 f-h Indica, thon<br />
17 CTR22 6,83 b-e 2,30 ab 2,97 ef Indica, thon<br />
18 KDML105 (Đ/c) 7,31 a 2,10 d-f 3,47 ab Indica, thon dài<br />
19 OMCS2000 (Đ/c) 7,03 ab 2,05 ef 3,42 b Indica, thon dài<br />
Mức ý nghĩa (F) ** ** **<br />
Hệ số biến thiên (CV) (%) 1,61 2,06 2,63<br />
Sai số chuẩn (SE) 0,09 0,04 0,07<br />
Ghi chú: Đ/c: Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt thống kê có ý nghĩa ở mức<br />
α = 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê mức α = 1%.<br />
<br />
3.2. Kết quả đánh giá phẩm chất xay chà CTR15, CTR1, CTR14 và CTR4, với tỷ lệ gạo lức<br />
Phẩm chất xay chà là một trong những nhân tố lần lượt là: 80,7; 80,5; 80,4; 80,3; và 80,1%. Tỷ lệ gạo<br />
quyết định chất lượng gạo và tiêu chuẩn xuất khẩu. nguyên là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất<br />
Đa số các dòng lúa trong nghiên cứu này có tỷ lệ gạo thuộc nhóm phẩm chất xay chà mà các nhà chọn<br />
lức cao, dao động từ 77,7 - 80,7%, cho thấy các dòng giống quan tâm, bởi vì nó quyết định đến tiêu chuẩn<br />
này là những dòng có vỏ trấu mỏng. Các dòng cho tỷ và giá trị xuất khẩu. Kết quả ở Bảng 3 cho thấy: các<br />
lệ gạo lức cao và khác biệt có ý nghĩa so với giống đối dòng có tỷ lệ gạo nguyên đạt từ khá, khá cao đến<br />
chứng OMCS2000 bao gồm CTR3, CTR2, CTR12, cao. Các dòng cho tỷ lệ gạo nguyên cao trên 50%<br />
<br />
26<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br />
<br />
bao gồm CTR13 (52,0%), CTR15 (51,4%) và CTR9 giống đối chứng KDML105 và OMCS2000 bao gồm<br />
(51,2%). Các dòng còn lại cũng có tỷ lệ gạo nguyên CTR16, CTR4, CTR14, CTR8 và CTR10. Tỷ lệ gạo<br />
khá, hầu hết trên 40%. Như vậy, các dòng lúa cho tỷ nguyên phụ thuộc rất lớn vào thời gian thu hoạch<br />
lệ gạo nguyên khá cao và khác biệt có ý nghĩa so với và độ ẩm (Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2013).<br />
<br />
Bảng 3. Phẩm chất xay chà của các dòng lúa triển vọng ở vụ Đông Xuân 2017-2018<br />
Tỷ lệ gạo lức Tỷ lệ gạo trắng Tỷ lệ gạo nguyên Tỷ lệ gạo tấm<br />
TT Tên dòng/giống<br />
(%) (%) (%) (%)<br />
1 CTR1 80,3 ab 69,2 a-d 36,3 j 32,8 a<br />
2 CTR2 80,5 a 69,4 a-c 35,8 j 33,6 a<br />
3 CTR3 80,7 a 69,8 ab 42,8 fg 27,0 b<br />
4 CTR4 80,1 a-c 69,5 a-c 49,1 bc 20,4 e-g<br />
5 CTR5 78,3 e-h 67,7 e-h 43,9 f 23,8 c<br />
6 CTR6 79,3 b-e 69,1 a-d 40,4 h 28,7 b<br />
7 CTR7 78,8 d-g 64,4 i 43,3 fg 21,1 d-f<br />
8 CTR8 79,7 a-d 68,5 c-e 48,4 cd 20,1 e-g<br />
9 CTR9 78,8 d-g 68,7 b-e 51,2 a 17,5 ij<br />
10 CTR10 77,9 f-h 66,6 h 47,4 d 19,3 g-i<br />
11 CTR11 77,7 gh 66,9 gh 45,8 e 21,1 d-f<br />
12 CTR12 80,4 ab 68,1 d-g 45,5 e 22,6 cd<br />
13 CTR13 78,8 d-g 70,1 a 52,0 a 18,1 h-j<br />
14 CTR14 80,1 a-c 68,7 b-e 49,0 bc 19,7 f-h<br />
15 CTR15 80,3 ab 68,4 c-f 51,4 a 17,0 j<br />
16 CTR16 79,3 b-e 68,6 b-e 49,7 b 18,9 g-i<br />
17 CTR22 79,0 c-f 68,0 d-g 39,3 i 28,8 b<br />
18 KDML105 (Đ/c) 80,1 a-c 68,6 b-e 42,6 g 21,5 de<br />
19 OMCS2000 (Đ/c) 77,4 h 67,2 f-h 45,2 e 20,1 e-g<br />
Mức ý nghĩa (F) ** ** ** **<br />
Hệ số biến thiên (CV) (%) 0,48 0,58 0,81 2,53<br />
Sai số chuẩn (SE) 0,31 0,32 0,30 0,47<br />
Ghi chú: Đ/c: Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt thống kê có ý nghĩa ở mức<br />
α = 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê mức α = 1%.<br />
<br />
3.3. Kết quả đánh giá phẩm chất cơm KDML105 (cấp 6), kế tiếp là dòng CTR16 (cấp 5).<br />
Chất lượng gạo chủ yếu phụ thuộc vào hàm Các dòng còn lại có độ trở hồ từ cấp 2 đến cấp 3.<br />
lượng amylose và độ trở hồ. Hàm lượng amylose xác Nhóm gạo có độ trở hồ cao, gạo khi ngâm trong<br />
định cấu trúc của gạo sau khi nấu, và những giống nước đem đi nấu sẽ ít nở hơn và có khuynh hướng<br />
lúa có hàm lượng amylose trên 25% hấp thụ nước rã nhừ sau khi chín so với gạo có độ trở hồ thấp<br />
nhiều hơn và trở nên mịn hơn sau khi nấu (Frei and hay trung bình (Nguyễn Thị Lang và ctv., 2004). Độ<br />
Becker, 2003). Bên cạnh đó, độ bền gel liên quan bền thể gel dao động từ 36,3 - 95,0 mm. Các dòng<br />
đến độ mềm dẻo của cơm khi để nguội (Nguyễn có độ bền gel cao bao gồm CTR10, CTR8, CTR4,<br />
Thị Lang và ctv., 2004). Hai chỉ tiêu này tương quan CTR6, CTR15, CTR12 và CTR7. Những dòng này<br />
với hàm lượng amylose, trong nhiều nghiên cứu hai đồng thời cũng có độ bền gel cao hơn có ý nghĩa<br />
chỉ tiêu này được thực hiện để kiểm chứng cho hàm so với giống đối chứng là KDML105 (76,3 mm). Độ<br />
lượng amylose của hạt gạo. Kết quả ở Bảng 4 cho bền thể gel có mối quan hệ trực tiếp với hàm lượng<br />
thấy các dòng lúa có độ trở hồ dao động từ cấp 2 đến amylose và một số đặc tính khác. Trong cùng một<br />
cấp 7. Dòng có độ trở hồ cao nhất bao gồm CTR1, nhóm có hàm lượng amylose giống nhau, giống lúa<br />
CTR2, CTR7 (cấp 7) và cao hơn giống đối chứng nào có độ bền gel mềm hơn sẽ được ưa chuộng hơn<br />
<br />
27<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br />
<br />
(Bùi Chí Bửu và ctv.,1995). Hàm lượng amylose của thấp khi nấu ít nở, cơm mềm và dẻo (Nguyễn Ngọc<br />
các dòng dao động từ 12,2 - 22,8%. Điều này chứng Đệ, 2008). Mùi thơm là một trong những đặc tính<br />
tỏ rằng các dòng này đa số là mềm cơm và dẻo. Các quan trọng để đánh giá chất lượng gạo. Trong bộ<br />
dòng có hàm lượng amylose thấp dưới 17% bao dòng này, có 3 dòng có mùi thơm cấp 1 là: CTR1,<br />
gồmCTR4 (12,2%), CTR7 (13,9%), CTR13 (14,0%), CTR2 và CTR15. Trong thí nghiệm này hàm lượng<br />
CTR6 (14,8%). Những dòng này là những dòng có amylose thấp cũng chiếm đa số, gạo thuộc loại gạo<br />
hàm lượng amylose thấp hơn so với giống đối chứng dẻo. Điều này chứng tỏ các kết quả nghiên cứu trong<br />
KDML105 (17,1%). Gạo có hàm lượng amylose cao thí nghiệm này có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu người<br />
cơm sẽ nở nhiều và dễ tróc, nhưng khô cơm và cứng tiêu dùng và các dòng này có khả năng đem ra phục<br />
khi nguội. Ngược lại, gạo có hàm lượng amylose vụ nhu cầu sản xuất và xuất khẩu.<br />
<br />
Bảng 4. Phẩm chất cơm của các dòng lúa triển vọng ở vụ Đông Xuân 2017-2018<br />
Hàm Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng<br />
Độ bền<br />
Độ trở hồ lượng Mùi thơm chiều dài hạt khối lượng<br />
TT Tên dòng/giống gel<br />
(cấp) amylose (cấp) gạo sau nấu hạt gạo sau<br />
(mm)<br />
(%) chín (%) nấu chín (%)<br />
1 CTR1 7,0 a 36,3 e 20,9 de 1,3 b 63,7 c 33,2 c<br />
2 CTR2 7,0 a 47,0 de 21,4 d-f 1,0 b 70,9 a 36,1 bc<br />
3 CTR3 3,2 d 45,0 e 18,9 cd 0,0 c 51,9 g 37,7 ab<br />
4 CTR4 2,0 e 95,0 a 12,2 a 0,0 c 66,6 b 37,2 ab<br />
5 CTR5 3,4 d 42,0 e 22,0 d-f 0,0 c 47,1 hi 36,6 ab<br />
6 CTR6 3,0 d 93,0 ab 14,8 ab 0,0 c 72,5 a 36,6 ab<br />
7 CTR7 7,0 a 86,3 ab 13,9 ab 0,0 c 53,2 e-g 35,6 bc<br />
8 CTR8 2,0 e 95,3 ab 19,3 cd 0,0 c 49,4 h 36,8 ab<br />
9 CTR9 2,0 e 63,0 ab 18,7 cd 0,0 c 45,9 i 35,9 bc<br />
10 CTR10 3,0 d 95,3 a 20,6 de 0,0 c 54,8 e 37,3 ab<br />
11 CTR11 2,0 e 37,0 e 22,8 ef 0,0 c 54,3 e-g 37,4 ab<br />
12 CTR12 3,0 d 92,3 ab 19,3 cd 0,0 c 37,8 j 36,2 ab<br />
13 CTR13 2,0 e 45,3 e 14,0 ab 0,0 c 54,4 ef 35,5 bc<br />
14 CTR14 3,0 d 87,7 ab 20,6 de 0,0 c 57,8 d 36,1 bc<br />
15 CTR15 3,0 d 92,7 ab 20,8 de 1,0 b 52,3 fg 39,0 a<br />
16 CTR16 5,1 c 43,3 e 18,8 cd 0,0 c 70,4 a 36,0 bc<br />
17 CTR22 2,0 e 52,7 de 22,1 d-f 0,0 c 53,2 e-g 36,6 ab<br />
18 KDML105 (Đ/c) 6,0 b 76,3 bc 17,1 bc 2,0 a 49,1 h 34,8 bc<br />
19 OMCS2000 (Đ/c) 3,0 d 36,3 e 24,7 f 0,0 c 53,2 e-g 37,2 ab<br />
Mức ý nghĩa (F) ** ** ** ** ** **<br />
Hệ số biến thiên (CV) (%) 6,32 8,37 5,34 47,19 1,40 2,56<br />
Sai số chuẩn (SE) 0,19 4,54 0,83 0,11 0,64 0,76<br />
Ghi chú: Đ/c: Đối chứng; Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt thống kê có ý nghĩa ở mức<br />
α = 5%; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê mức α = 1%.<br />
<br />
Độ nở, khả năng hấp thụ nước, và tính kháng đối quan thuận với nhau. Những dòng có độ trở hồ cao<br />
với sự phân hủy của gạo trong khi nấu, có liên quan thì khả năng hấp thu nước thể hiện qua tỷ lệ tăng<br />
trực tiếp đến tỷ lệ amylose/amylopectin của tinh bột. chiều dài hạt gạo sau khi nấu cao. Chẳng hạn như<br />
Tính mềm và dẻo của cơm có tương quan nghịch dòng CTR1, CTR2, CTR7 và CTR16. Chỉ tiêu tăng<br />
với hàm lượng amylose. Các giống lúa có hàm lượng chiều dài hạt gạo sau khi nấu được xem là một trong<br />
amylose tương đương, có thể có sự khác biệt về độ những đặc điểm quan trọng để đánh giá một giống<br />
bền gel và độ trở hồ. Dựa vào kết quả ở Bảng 4 cho lúa tốt (Sood and Sadiq, 1979).<br />
thấy nhiệt độ trở hồ và khả năng hấp thu nước tương<br />
<br />
28<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br />
<br />
3.4. Đánh giá sự tương quan giữa các đặc tính lý- nghịch với độ trở hồ (r=_0,04) và độ bền thể gel<br />
hóa và phẩm chất cơm của các dòng lúa triển vọng (r=_0,46). Những dòng có hàm lượng amylose cao<br />
Sự tương quan giữa các đặc tính lý-hóa và phẩm thường có độ bền thể gel rất thấp và ngược lại. Điều<br />
chất cơm được trình bày ở Hình 1. Giữa các tính này đúng với rất nhiều nghiên cứu trước đây, những<br />
trạng đánh giá, tính trạng tỷ lệ chiều dài hạt/chiều giống cứng cơm thường khi nấu sẻ không mềm dẻo<br />
rộng hạt và tỷ lệ gạo nguyên giữ vai trò là hai yếu tố (Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, 2006; Oko et al., 2012).<br />
chính (PC1 và PC2) đóng góp giải thích 51,49% đa Xét sự tương quan giữa phẩm chất cơm và các đặc<br />
dạng nguồn biến dị (Hình 1a). Xét sự tương quan về tính lý-hóa cho thấy hàm lượng amylose tương quan<br />
kích thước hạt cho thấy tỷ lệ dài/rộng tương quan nghịch với sự kéo dài hạt gạo sau khi nấu (r=_0,22).<br />
thuận với chiều dài hạt (tương quan rất chặt r=0,8), Điều này cho thấy gạo có hàm lượng amylose thấp<br />
và tương quan nghịch với chiều rộng hạt (r=_0,74). sẻ nở nhiều hơn so với gạo có hàm lượng amylose<br />
Sự tương quan về phẩm chất xay chà, tỷ lệ gạo lức cao. Hàm lượng amylose tương quan thuận với khả<br />
tương quan thuận với tỷ lệ gạo trắng (r=0,58), và năng hấp thu nước (r=0,19), nghĩa là gạo nào có<br />
tương quan nghịch với tỷ lệ gạo nguyên, nhưng ở hàm lượng amylose cao cần nhiều nước hơn so với<br />
mức thấp (r=_0,2). Xét sự tương quan của phẩm gạo có hàm lượng amylose thấp.<br />
chất cơm cho thấy hàm lượng amylose tương quan<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 1. Tương quan giữa các chỉ tiêu lý-hóa và phẩm chất cơm của các dòng triển vọng<br />
Ghi chú: (a): Giản đồ chiều tương quan giữa các tính trạng; (b): Tương quan giữa các tính trạng; DAI: Chiều dài<br />
hạt; RONG: Chiều rộng hạt; D.R: Tỷ lệ chiều dài hạt/chiều rộng hạt; LUC: Tỷ lệ gạo lức; TRANG: Tỷ lệ gạo trắng;<br />
NGUYEN: Tỷ lệ gạo nguyên; TAM:T lệ gạo tấm; AMYLOSE: Hàm lượng amylose; DTH: Độ trở hồ; DBG: Độ bền gel;<br />
THOM: thơm; TL.dai: Tỷ lệ tăng chiều dài hạt gạo sau nấu chín; TL.KL: Tỷ lệ tăng khối lượng hạt gạo sau nấu chín; PC<br />
(principal component): Yếu tố chính.<br />
3.5. Phân nhóm di truyền dựa trên các đặc tính hóa- và CTR10. Đây là những dòng có phẩm chất gạo<br />
lý và phẩm chất cơm của 16 dòng lúa triển vọng ngon, hàm lượng amylose từ 14 - 20%, tỷ lệ gạo<br />
Dựa vào kết quả phân nhóm ở Hình 2 cho thấy nguyên cao, gạo trắng, trong. Nhóm III gồm có 2<br />
16 dòng triển vọng được phân thành 4 nhóm chính. dòng CTR1 và CTR2, hai dòng này là những dòng<br />
Nhóm I bao gồm các dòng: CTR22, OMCS2000, thơm, khả năng hấp thu nước tốt. Nhóm IV gồm các<br />
CTR5 và CTR11. Đây là những dòng cho phẩm chất dòng còn lại: CTR7, KDML105, CTR3 và CTR12.<br />
gạo trung bình chẳng hạn độ trở hồ cấp 2, hàm lượng Đây là những dòng có hạt rất dài, trong, hàm lượng<br />
amylose ≥22%. Nhóm II bao gồm các dòng CTR16, amylose từ 13 - 19%.<br />
CTR4, CTR13, CTR9, CTR14, CTR6, CTR15, CTR8<br />
<br />
29<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(94)/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Phân nhóm di truyền kiểu hình dựa vào các đặc tính lý-hóa<br />
và phẩm chất cơm của 16 dòng lúa triển vọng<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN Nghiên cứu Khoa học, Trường Đại hoc Cần Thơ, 38:<br />
Về chỉ tiêu hình dạng hạt, dòng lúa có dạng 106-112.<br />
hạt dài nhất là dòng CTR7. Về phẩm chất xay chà Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 1995. Ứng dụng công<br />
các dòng có tỷ lệ gạo nguyên cao trên 50% là các nghệ sinh học trong cải tiến giống lúa. Nhà xuất bản<br />
dòng CTR13, CTR15 và CTR9. Về phẩm chất cơm, Nông nghiệp. Hà Nội.<br />
hầu hết các dòng có hàm lượng amylose thấp đến Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang, 2013. Cải tiến giống<br />
trung bình. Những dòng có hàm lượng amylose lúa phẩm chất gạo tốt tiếp cận chiến lược mới. Hội<br />
thảo Nâng cao giá trị gạo xuất khẩu Việt Nam. Ngày<br />
thấp hơn 17% là các dòng CTR4 (12,2%), CTR7<br />
12/9/2013, TP Hồ Chí Minh. Hiệp hội Lương thực<br />
(13,9%), CTR13 (14,0%), CTR6 (14,8%). Các dòng Việt Nam và Thời báo Kinh tế Việt Nam.<br />
có mùi thơm là CTR1, CTR2 và CTR15. Xét về tính<br />
Nguyễn Ngọc Đệ, 2008. Giáo trình Cây lúa. NXB Đại<br />
tương quan của đặc tính hóa lý và phẩm chất cơm, học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.<br />
hàm lượng amylose tương quan nghịch nghịch với<br />
Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Thị Tâm, Trịnh Thị Lũy,<br />
sự kéo dài hạt gạo sau khi nấu (r=_0,22). và tương<br />
Đặng Minh Tâm, Bùi Chí Bửu, 2004. Nghiên cứu<br />
quan thuận với khả năng hấp thu nước (r=0,19). Các chọn tạo giống lúa có phẩm chất gạo tốt ở Đồng bằng<br />
dòng lúa triển vọng được phân thành 4 nhóm chính: sông Cửu Long. Hội nghị quốc gia về chọn tạo giống<br />
nhóm có phẩm cấp gạo trung bình, gạo có phẩm lúa. NXB Nông nghiệp. TP. Hồ Chí Minh.<br />
chất ngon, gạo có mùi thơm, gạo có phẩm chất rất Frei M, Becker K, 2003. Studies on the in vitro starch<br />
ngon, dẻo. Kết hợp tất cả các tính trạng bước đầu digestibility and glycemic index of six diferrent<br />
chọn được một số dòng triển vọng như sau: CTR7, indigenous rice cultivars from the Philippines.<br />
CTR15, CTR1, CTR4, CTR13 và CTR12. Journal of Food Chemistry, 83: 395-400.<br />
International Rice Research Institute (IRRI), 2014.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Standard Evaluation System for Rice. 5th edition.<br />
Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, Lê Xuân Thái, Lê Thu Thủy, Oko AO, Ubi BE, Dambaba N, 2012. Rice cooking<br />
Nguyễn Hoàng Khải, 2006. Chọn lọc giống lúa mới quality and physico-chemical characteristic: a<br />
chất lượng cao giai đoạn 2004-2006. Tạp chí Nghiên comparative analysis of selected local and newly<br />
cứu Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 5: 40-48. introduced rice varieties in Ebonyi Sate, Nigeria.<br />
Ông Huỳnh Nguyệt Ánh, Nguyễn Hồng Huế, Nguyễn Food and Public Health, 2: 43-49.<br />
Văn Chánh, 2015. Phân tích phẩm chất gạo của tập Sood GB, Sadiq EA, 1979. Geographical distribution of<br />
đoàn giống lúa MTL (Miền Tây Lúa) đang lưu giũ kernel elongation gene(s) in rice. Indian Journal of<br />
tại ngân hàng gen Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Genetics and plant Breeding, 40: 339-342.<br />
<br />
30<br />