intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá phát sinh phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng tại xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá phát sinh phế phụ phẩm và phế thải và tái sử dụng từ hoạt động trồng trọt theo hướng nông nghiệp hữu cơ. Phế phụ phẩm đồng ruộng được ước tính cho các cây trồng chính là cây lúa, ngô, lạc, rau và đậu tương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá phát sinh phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng tại xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình

Võ Hữu Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 187(11): 25 - 30<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ PHÁT SINH PHẾ PHỤ PHẨM, PHẾ THẢI ĐỒNG RUỘNG<br /> TẠI XÃ CƯ YÊN, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH<br /> Võ Hữu Công*, Lê Thị Thu Uyên, Nguyễn Thanh Lâm, Phạm Văn Cường<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá phát sinh phế phụ phẩm và phế thải và tái sử dụng từ<br /> hoạt động trồng trọt theo hướng nông nghiệp hữu cơ. Phế phụ phẩm đồng ruộng được ước tính cho<br /> các cây trồng chính là cây lúa, ngô, lạc, rau và đậu tương. Phế thải đồng ruộng được xác định bằng<br /> phương pháp lập ô tiêu chuẩn với tổng diện tích 1 ha, phế thải được phân loại theo thông tư<br /> 03/2018/BNNPTNT. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng lượng phế phụ phẩm đồng ruộng trong<br /> toàn xã ước tính 301,98 tấn/năm; trong đó, cây lúa là 180,32 tấn/năm, cây ngô 74,45 tấn/năm, cây<br /> lạc 17,84 tấn/năm, cây rau 24,37 tấn/năm, cây đậu tương 5 tấn/năm. Lượng phế thải thu được gồm<br /> 50 loại thuốc bảo vệ thực vật và 3 loại phân bón với nhóm thuốc trừ sâu (29,8%) và thuốc trừ bệnh<br /> (26,5%) và thuốc trừ cỏ (21,2%). Hoạt chất Trichlofon đã bị cấm sử dụng vẫn gặp khá phổ biến.<br /> Phế phụ phẩm được tái sử dụng thông qua ủ phân hữu cơ (70%), làm giá thể trồng nấm, hoặc làm<br /> thức ăn chăn nuôi (20%). Quá trình tái sử dụng các phụ phẩm trồng trọt làm phân hữu cơ và thức<br /> ăn chăn nuôi cần chú ý đến yếu tố tồn dư thuốc bảo vệ thực vật.<br /> Từ khóa: Phụ phẩm đồng ruộng; phế thải; phân hữu cơ; thuốc bảo vệ thực vật; tricloforn<br /> <br /> MỞ ĐẦU *<br /> Việt Nam là nước nông nghiệp với khoảng<br /> 66,9% dân số làm nghề nông, trong đó có đến<br /> 48% dân số lấy nông nghiệp làm sinh kế;<br /> nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong<br /> kinh kế hộ gia đình [2]. Lúa, ngô và các loại<br /> rau là sản phẩm nông nghiệp chủ đạo đóng<br /> góp cho GDP từ ngành hàng nông nghiệp và<br /> là nguồn lương thực, thực phẩm chính. Hàng<br /> năm, hàng triệu tấn phế thải nông nghiệp từ<br /> rơm rạ, lõi ngô, hành tỏi, rau quả bị đốt hoặc<br /> bỏ lại trên đồng ruộng gây ô nhiễm trầm trọng<br /> cho môi trường [3]. Nhiều công bố cho thấy,<br /> việc áp dụng rơm rạ tươi không đúng cách<br /> trên đồng ruộng góp phần tăng từ 1,8-3,5 lần<br /> lượng khí mê tan (CH4) vì đã cung cấp các<br /> bon hữu cơ cho vi sinh vật phân huỷ yếm khí<br /> [13]; [18]. Theo Phạm Châu Thuỳ và ctv<br /> (2018) [5], việc đốt rơm rạ trên đồng ruộng<br /> gây ra nhiều tác nhân độc hại như khí CO<br /> (10,21-56,03 mg/m3), nồng độ bụi PM2,5 trong<br /> phạm vi đốt 5 m dao động từ 0,71-29,07<br /> mg/m3, cao gấp 103 lần so với quy chuẩn<br /> quốc gia và gấp 309 lần quy chuẩn của Tổ<br /> chức Y tế thế giới. Quá trình sản xuất nông<br /> *<br /> <br /> Tel: 0981 954624, Email: vhcong@vnua.edu.vn<br /> <br /> nghiệp trên đồng ruộng thường phát sinh 2<br /> loại chất thải là phế phụ phẩm và phế thải.<br /> Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa có những tính<br /> toán cụ thể lượng phát thải trên đồng ruộng<br /> phục vụ công tác quy hoạch và tái sử dụng<br /> một cách hiệu quả các phế phụ phẩm, phế thải<br /> đồng ruộng.<br /> Hiện nay, đã có nhiều công bố về việc tái sử<br /> dụng phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng cho<br /> hiệu quả kinh tế rất cao. Burange et al. (2016)<br /> [9] dự báo hàng năm trên thế giới sản sinh ra<br /> khoảng 1548 triệu tấn phế phụ phẩm nông<br /> nghiệp với tiềm năng tạo ra ethanol sinh học<br /> (bioethanol) là 442,2 GL, trong đó phế phụ<br /> phẩm từ rơm rạ là 731 triệu tấn, chiếm<br /> khoảng 47,2% tổng lượng phát thải. Một số<br /> nghiên cứu khác hướng tới việc sử dụng sinh<br /> khối phế phụ phẩm để sản xuất các sản phẩm<br /> áp dụng trong công nghệ xử lý môi trường<br /> [16], than sinh học biochar [12]; [15]; [17],<br /> than các bon hoạt tính [10]; [14], sử dụng<br /> làm giá thể trồng nấm [11], hoặc ủ phân hữu<br /> cơ giữa phụ phẩm rơm rạ kết hợp với phân bò<br /> [19]. Trong khi đó, phế thải từ đồng ruộng<br /> thường được đánh giá là độc hại với hệ sinh<br /> thái cần phải loại bỏ một cách hợp lý thì chưa<br /> có các biện pháp thu gom, vận chuyển và xử<br /> lý triệt để.<br /> 25<br /> <br /> Võ Hữu Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Xã Cư Yên có điều kiện địa hình và khí hậu<br /> đặc trưng cho nhiều xã của tỉnh Hoà Bình, với<br /> điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp<br /> đáp ứng nhu cầu cao về thực phẩm sạch và an<br /> toàn. Ưu thế về điều kiện thổ nhưỡng và khí<br /> hậu thuỷ văn giúp Cư Yên định hình được các<br /> sản phẩm chủ lực theo hướng phát triển nông<br /> nghiệp hữu cơ, chất lượng cao [6]. Trong<br /> những năm gần đây, huyện Lương Sơn nói<br /> chung, xã Cư Yên nói riêng, đã định hướng<br /> chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản<br /> xuất nông nghiệp hữu cơ trên đối tượng chủ<br /> đạo là cây lúa và các loại rau, ưu tiên sử dụng<br /> các sản phẩm an toàn và thân thiện với môi<br /> trường, hạn chế tối đa chất thải từ hoạt động<br /> nông nghiệp [7]. Trong bối cảnh giá thành vật<br /> tư nông nghiệp tăng cao, phát sinh khí hiệu<br /> ứng nhà kính từ phân bón hóa học, việc tái sử<br /> dụng phế phụ phẩm đồng ruộng kết hợp với<br /> chế phẩm vi sinh để sản xuất phân hữu cơ vừa<br /> có hiệu quả quay vòng dinh dưỡng và giảm<br /> thiểu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, hiện<br /> chưa có các nghiên cứu ước tính được lượng<br /> phụ phẩm phát sinh từ các loại cây trồng cũng<br /> như một số yếu tố hạn chế khác như lượng vỏ<br /> bao bì thuốc bảo vệ thực vật và các loại tồn<br /> dư khác trên đồng ruộng để có giải pháp thích<br /> hợp cho việc tái sử dụng phế phụ phẩm.<br /> Nghiên cứu này nhằm điều tra hiện trạng phát<br /> sinh phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng tại<br /> vùng trồng lúa và rau theo định hướng sản<br /> xuất hữu cơ và một số biện pháp quản lý chất<br /> thải đang được áp dụng tại địa phương.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Cơ<br /> cấu diện tích đất, cơ cấu cây trồng và mùa vụ<br /> của xã Cư Yên được thu thập từ báo cáo tổng<br /> kết hàng năm của uỷ ban nhân dân xã.<br /> <br /> (a)<br /> <br /> 187(11): 25 - 30<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số<br /> liệu về diện tích, năng suất, sản lượng và phát<br /> sinh phế phụ phẩm trong quá trình sản xuất<br /> được thực hiện qua phỏng vấn sử dụng bảng<br /> hỏi trên toàn thể 20 hộ dân đang canh tác trên<br /> diện tích định hướng theo sản xuất nông<br /> nghiệp hữu cơ.<br /> Lượng phế phụ phẩm phát sinh được ước tính<br /> như sau: Đối với cây lúa, phụ phẩm được xác<br /> định chủ yếu là rơm, rạ [4].<br /> Lượng rơm rạ phát sinh<br /> (Tỷ lệ rơm rạ:lúa) (1)<br /> <br /> Sản lượng lúa<br /> <br /> Trong đó, tỷ lệ rơm rạ: Lúa (Trọng lượng<br /> khô của rơm rạ) (Trọng lượng khô của lúa) (2)<br /> Cây trồng khác, ước tính lượng phát thải áp<br /> dụng theo công thức (1), trong đó phụ phẩm<br /> được tính bằng lượng bỏ đi. Ước tính lượng<br /> phế phụ phẩm phát sinh được tính trên đơn vị<br /> hecta (tạ/ha).<br /> Phương pháp điều tra phể thải đồng ruộng:<br /> Phế thải đồng ruộng là thành phần chất thải<br /> khó phân huỷ, trên đồng ruộng thường là vỏ<br /> bao bì thuốc bảo vệ thực vật, vỏ bao bì phân<br /> bón, chai lọ. Điều tra phế thải đồng ruộng được<br /> thực hiện trên toàn bộ cánh đồng với diện tích<br /> 10.000 m2 (1 ha) ở vùng trồng lúa vào thời điểm<br /> tháng 6/2017. Đây là giai đoạn lúa mới cấy<br /> được 2-3 tuần, lượng phế thải chưa được thu<br /> gom, nằm rải rác trên cánh đồng.<br /> Phương pháp phân tích số liệu<br /> Phương pháp phân tích mẫu phế phụ phẩm<br /> trên đồng ruộng: Mỗi mẫu 200 g phế phụ<br /> phẩm ngô, lạc và cây cỏ hôi thu từ đồng<br /> ruộng (Hình 1). Các chỉ tiêu protein, tinh bột<br /> và xenlulo được phân tích theo TCVN<br /> 3705:1990, TCVN 8765:2012, TCCS<br /> 29:2015/TTPT tại Trung tâm Phân tích và<br /> Chuyển giao công nghệ môi trường, Viện<br /> Môi trường Nông nghiệp. Cơ sở phân tích đạt<br /> tiêu chuẩn theo ISO/IEC17025.<br /> <br /> (b)<br /> <br /> Hình 1. Lấy mẫu phân tích: (a) Mẫu phụ phẩm và (b) Phân loại phế thải đồng ruộng<br /> <br /> 26<br /> <br /> Võ Hữu Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phương pháp phân tích mẫu phế thải trên<br /> đồng ruộng: Vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật<br /> được thu gom tại thời điểm đã kết thúc lịch<br /> phun, vỏ bao bì được phân loại dựa vào thông<br /> tin trên bao bì. Số lượng, chủng loại được ghi<br /> chú và đếm tần suất xuất hiện tương ứng với<br /> lượng sử dụng và phát thải trên đồng ruộng.<br /> Loại hoạt chất của phế thải được tổng hợp và<br /> so sánh với Danh mục thuốc BVTV được<br /> phép sử dụng và cấm sử dụng tại Việt Nam<br /> ban hành kèm theo thông tư 03/2018/TTBNNPTNT ngày 9/2/2018 [1].<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp<br /> Cư Yên là vùng đất bán sơn địa có tổng diện<br /> tích đất tự nhiên 1.392,47 ha, trong đó<br /> 1.186,93 ha diện tích đất nông nghiệp, chiếm<br /> 85,24%. Đất được sử dụng để sản xuất nông<br /> nghiệp và lâm nghiệp lần lượt là 566,7 ha<br /> (48%) và 610,5 ha (51%), đất nuôi trồng thủy<br /> sản và đất nông nghiệp khác chiếm một phần<br /> rất nhỏ khoảng 0,81% (Bảng 1) [8].<br /> Bảng 1. Cơ cấu sử dụng đất của xã Cư Yên<br /> Chỉ tiêu<br /> Tổng diện tích đất<br /> 1. Đất nông nghiệp<br /> 1.1 Đất sản xuất nông<br /> nghiệp<br /> 1.2 Đất lâm nghiệp<br /> 1.3 Đất nuôi trồng thủy<br /> sản<br /> 1.4 Đất làm muối<br /> 1.5 Đất nông nghiệp<br /> khác<br /> 2. Đất phi nông nghiệp<br /> 2.1 Đất ở<br /> 2.2 Đất chuyên dùng<br /> 2.3 Đất phi nông<br /> nghiệp khác<br /> 3. Đất chưa sử dụng<br /> <br /> Diện tích<br /> (ha)<br /> 1392,47<br /> 1186,93<br /> <br /> Cơ cấu<br /> (%)<br /> <br /> 566,70<br /> <br /> 47,75<br /> <br /> 610,50<br /> <br /> 51,44<br /> <br /> 7,21<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 85,24<br /> <br /> 0<br /> 2,52<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 179,12<br /> 39,87<br /> 120,28<br /> <br /> 12,86<br /> 22,25<br /> 67,15<br /> <br /> 18,97<br /> <br /> 10,60<br /> <br /> 26,42<br /> <br /> 1,90<br /> <br /> Cơ cấu cây trồng khá đa dạng với diện tích<br /> cây lúa chiếm 51%; ngô 16%; lạc 7%; sắn<br /> <br /> 187(11): 25 - 30<br /> <br /> 5%; rau đậu các loại 11% và cây trồng khác<br /> 11%. Tùy theo từng vụ mà các loại cây trồng<br /> được bố trí khác nhau.<br /> Phế phụ phẩm đồng ruộng<br /> Hệ số phát sinh được ước tính cho cây lúa,<br /> ngô, lạc, rau và đậu tương tại Bảng 2. Hệ số<br /> phát thải phụ phẩm cây lúa ước tính từ điều<br /> kiện thực tế là 5,02 tạ/ha, cây ngô là 7,52<br /> tạ/ha, cây rau 3,6 tạ/ha, cây đậu tương 4 tạ/ha.<br /> Để đánh giá độ tin cậy của phép ước tính dựa<br /> vào kinh nghiệm của người dân, hệ số phát<br /> thải trong nghiên cứu này được so sánh với<br /> các giá trị được Bộ NN&PTNT công bố năm<br /> 2014. Kết quả cho thấy, hệ số ước tính cho các<br /> loại cây lúa, ngô, lạc và rau khá tương đồng.<br /> Hệ số phát thải ước tính cho cây đậu tương<br /> trong nghiên cứu này khá thấp do số hộ tham<br /> gia trồng đậu tương khá ít (0,27 ha). Kết quả<br /> phân tích từ 20 hộ nghiên cứu cho thấy, diện<br /> tích trồng lúa, ngô và rau là lớn nhất, đây cũng<br /> là các nguồn phát sinh ra lượng phế phụ phẩm<br /> lớn nhất trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp.<br /> Đặc điểm dinh dưỡng của phế phụ phẩm<br /> Thành phần dinh dưỡng trong phế phụ phẩm<br /> là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi<br /> trường, nhưng cũng là thành phần có thể tái<br /> sử dụng thành các dạng vật liệu hữu ích.<br /> Trong đó, protein, tinh bột và xenlulo là 3<br /> thành phần chính (Bảng 3). Kết quả phân tích<br /> thành phần dinh dưỡng của thân cây ngô, lạc<br /> và cây cỏ hôi cho thấy hàm lượng xenlulo<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 3 loại phế phụ phẩm<br /> (từ 26,59-36,32%), cao nhất ở mẫu phụ phẩm<br /> cây cỏ và ngô. Hàm lượng protein và tinh bột<br /> cao nhất ở cây lạc và cỏ (9,2-11,3% và 5,25,6%). Nghiên cứu này cho thấy, ngoài thành<br /> phần phế phụ phẩm từ các loại cây trồng<br /> chính, thân cây cỏ cũng có thể coi là một<br /> nguồn cung cấp dinh dưỡng trong quá trình<br /> tái sử dụng phế phụ phẩm đồng ruộng.<br /> <br /> Bảng 2. Thành phần, khối lượng phế phụ phẩm đồng ruộng<br /> Cây trồng<br /> Lúa<br /> Ngô<br /> Lạc<br /> Rau<br /> Đậu tương<br /> <br /> Diện tích<br /> (ha)<br /> 10,80<br /> 2,10<br /> 0,86<br /> 4,40<br /> 0,20<br /> <br /> Năng suất<br /> (tạ/ha)<br /> 92,60<br /> 132,20<br /> 45,80<br /> 398,20<br /> 84,60<br /> <br /> Sản lượng<br /> (tạ)<br /> 1000,10<br /> 277,60<br /> 36,40<br /> 525,60<br /> 22,84<br /> <br /> Hệ số phát thải<br /> (tạ/ha)<br /> 5,02<br /> 7,52<br /> 4,47<br /> 3,60<br /> 4,00<br /> <br /> Khối lượng<br /> (tạ/năm)<br /> 54,22<br /> 15,80<br /> 3,84<br /> 15,63<br /> 0,84<br /> <br /> 27<br /> <br /> Võ Hữu Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 187(11): 25 - 30<br /> <br /> Bảng 3. Đặc trưng dinh dưỡng của một số phế phụ phẩm<br /> Phụ phẩm<br /> Cây ngô<br /> Cây lạc<br /> Cây cỏ hôi<br /> Phương pháp<br /> <br /> Protein<br /> 5,10<br /> 11,30<br /> 9,20<br /> TCVN 3705:1990<br /> <br /> Phát sinh phế thải đồng ruộng<br /> Điều tra phát sinh phế thải đồng ruộng được<br /> thực hiện theo đặc trưng phân bố của các cánh<br /> đồng với diện tích khảo sát là 1 ha. Số lượng<br /> vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật và mức độ sử<br /> dụng của từng loại thuốc trong cùng nhóm<br /> của thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ<br /> bệnh, thuốc diệt ốc, các loại thuốc khác được<br /> tổng hợp và phân loại theo thông tư<br /> 03/2018/TT-BNNPTNT [1]. Kết quả nghiên<br /> cứu thực địa cho thấy người dân áp dụng 50<br /> loại thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng và<br /> 3 loại phân bón. Tỷ lệ sử dụng cao gồm nhóm<br /> thuốc trừ sâu (29,8%) và thuốc trừ bệnh<br /> (26,5%) và thuốc trừ cỏ (21,2%) (Hình 2).<br /> Bên cạnh các loại thuốc bảo vệ thực vật,<br /> thuốc diệt chuột và kích thích sinh trưởng<br /> cũng được sử dụng khá phổ biến. Tần suất sử<br /> dụng các loại thuốc cũng có sự khác nhau ở<br /> trong cùng nhóm.<br /> Đối với nhóm thuốc trừ sâu, thuốc Fastocid<br /> 5EC và Địch bách trùng 90sp với các hoạt<br /> chất alpha cypermethrin và trichlorfon được<br /> sử dụng ở mức độ cao. Trong đó, hoạt chất<br /> trichlofon là chất bị cấm sử dụng theo thông<br /> tư 03/2018/BNNPTNT. Trichlorfon được biết<br /> đến là thuốc trừ sâu và diệt các côn trùng như<br /> gián, dế, rệp, bọ chét, ruồi... được áp dụng<br /> trên phạm vi rộng như rau, hoa quả, đồng<br /> ruộng, chăn nuôi, cây cảnh, trồng rừng.<br /> Trichlorfon là chất có độc tính cao.<br /> <br /> Hình 2. Vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại vùng<br /> sản xuất nông nghiệp<br /> <br /> 28<br /> <br /> Hàm lượng (%)<br /> Tinh bột<br /> 1,60<br /> 5,60<br /> 5,20<br /> TCVN 8765:2012<br /> <br /> Xenlulo<br /> 34,97<br /> 26,59<br /> 36,32<br /> TCCS 29:2015/TTPT<br /> <br /> Xử lý phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng<br /> Từ kết quả điều tra nông hộ thấy rằng phế phụ<br /> phẩm đồng ruộng được các gia đình xử lý<br /> bằng nhiều hình thức khác nhau như đốt, làm<br /> thức ăn gia súc, ủ phân compost, làm nấm<br /> rơm hoặc bỏ ngay tại ruộng (Bảng 4). Trong<br /> đó, ủ phân compost là hình thức phổ biến nhất<br /> (chiếm 70% tổng số hộ). Người dân đã tận<br /> dụng nguồn phế phụ phẩm có sẵn này (chủ<br /> yếu là rơm, rạ) để tạo ra phân hữu cơ vừa tiết<br /> kiệm chi phí đầu vào mà vẫn đảm bảo được<br /> yêu cầu của thị trường về mặt chất lượng sản<br /> phẩm (Hình 2). Biện pháp đốt ngay tại ruộng<br /> (chiếm 10%) được áp dụng vì xử lý nhanh mà<br /> tốn ít sức lao động. Có 10% số hộ áp dụng phế<br /> phụ phẩm làm giá thể trồng nấm rơm, đây là<br /> phương pháp hữu ích đem lại lợi ích về kinh tế,<br /> thu nhập cho người dân tại địa bàn xã.<br /> Biện pháp dùng sinh khối thực vật làm thức<br /> ăn chăn nuôi (chủ yếu là dùng phần thân hoặc<br /> lá thừa của một số loại rau) chỉ chiếm tỷ lệ<br /> nhỏ 5% vì lí do lượng thức ăn này không<br /> đáng kể. Hình thức bỏ chúng tại ruộng cũng ít<br /> được thực hiện vì đa số người dân đều ý thức<br /> được phế phụ phẩm là nguồn tài nguyên.<br /> Bảng 4. Hình thức xử lý phụ phẩm đồng ruộng<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Hình thức sử dụng<br /> Ủ phân Compost<br /> Làm nấm rơm<br /> Đốt<br /> Làm thức ăn chăn nuôi<br /> Bỏ tại ruộng<br /> Tổng<br /> <br /> Số hộ<br /> 14<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 20<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 70<br /> 10<br /> 10<br /> 5<br /> 5<br /> 100<br /> <br /> Hình 3. Mô hình ủ phân compost từ rơm rạ và<br /> trấu trên địa bàn xã<br /> <br /> Võ Hữu Công và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Trong khi đó, phế thải đồng ruộng chưa được<br /> xử lý đúng cách. Phế thải được thu gom định<br /> kỳ và xử lý bằng biện pháp đốt cùng với rác<br /> thải sinh hoạt. Một số người dân nhận thức<br /> được vấn đề ô nhiễm môi trường do dư lượng<br /> hoá chất bảo vệ thực vật gây ra đã tiến hành<br /> thu gom cho vào túi nilon mang đi sau khi<br /> phun, nhưng đa số vẫn để bao bì lại ở một số<br /> khu vực trên cánh đồng. Theo đánh giá của<br /> người dân, để quản lý hiệu quả phế thải đồng<br /> ruộng, đặc biệt là vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực<br /> vật thì nên đặt các bể thu gom tại các vị trí<br /> giao nhau của các cánh đồng, thuận lợi cho<br /> việc thu gom và chuyển đi xử lý định kỳ.<br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu đã ước tính tổng lượng phụ phẩm<br /> đồng ruộng cho toàn xã là 301,98 tấn/năm;<br /> trong đó, cây lúa là 180,32 tấn/năm, cây ngô<br /> 74,45 tấn/năm, cây lạc 17,84 tấn/năm, cây rau<br /> 24,37 tấn/năm, cây đậu tương 5 tấn/năm.<br /> Lượng phế thải phát sinh chủ yếu là vỏ bao bì<br /> thuốc bảo vệ thực vật và bao bì phân bón với<br /> khoảng 50 loại thuốc bảo vệ thực vật và 3 loại<br /> phân bón. Tỷ lệ sử dụng cao gồm nhóm thuốc<br /> trừ sâu (29,8%) và thuốc trừ bệnh (26,5%) và<br /> thuốc trừ cỏ (21,2%). Trong các loại thuốc trừ<br /> sâu, hoạt chất Trichlofon đã bị cấm sử dụng<br /> theo thông tư 03/2018/BNNPTNT nhưng vẫn<br /> được sử dụng khá phổ biến.<br /> Phế phụ phẩm được thu gom cho việc ủ phân<br /> hữu cơ, dùng làm giá thể trồng nấm và thức<br /> ăn cho trâu bò. Nghiên cứu này đề xuất việc<br /> đánh giá rủi ro môi trường khi sử dụng phụ<br /> phẩm bị lẫn tạp với các loại hoá chất bảo vệ<br /> thực vật.<br /> LỜI CÁM ƠN<br /> Nhóm tác giả cảm ơn Học viện Nông nghiệp<br /> Việt Nam đã hỗ trợ kinh phí từ đề tài (T201701-03 ĐTN) cho nghiên cứu này.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn<br /> (2018), Thông tư 03/2018/TT-BNNPTNT, Ban<br /> <br /> 187(11): 25 - 30<br /> <br /> hành Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng<br /> và cấm sử dụng tại Việt Nam, ngày 9/2/2018.<br /> 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo<br /> Môi trường Quốc gia-Môi trường nông thôn 2014:<br /> Chương 1.<br /> 3. Đinh Hồng Duyên, Phạm Thị Thảo Nguyên,<br /> Phạm Thuý Kiều (2010), “Đánh giá đặc tính sinh<br /> học và định tên nấm dùng trong xử lý phế thải<br /> nông nghiệp”, Tạp chí Khoa học và Phát triển,<br /> 8(2), tr. 287-295.<br /> 4. Trần Sỹ Nam, Nguyễn Thị Huỳnh Như, Nguyễn<br /> Hữu Chiếm, Nguyễn Võ Châu Ngân, Lê Hoàng<br /> Việt và Kjeld Ingvorsen (2014), “Ước tính lượng<br /> và các biện pháp xử lý rơm rạ ở một số tỉnh đồng<br /> bằng sông cửu long”, Tạp chí Khoa học Trường<br /> Đại học Cần Thơ, Phần A: Khoa học Tự nhiên,<br /> Công nghệ và Môi trường, 32, tr. 87-93.<br /> 5. Phạm Châu Thuỳ, Đỗ Thị Mai, Nghiêm Trung<br /> Dũng (2018), “Xác định mức độ phát thải của một<br /> số chất ô nhiễm không khí từ quá trình đốt rạ trên<br /> đồng ruộng tại Gia Lâm, Hà Nội”, Tạp chí Khoa<br /> học Nông nghiệp Việt Nam, 16(2), tr. 152-160.<br /> 6. UBND xã Cư Yên (2016a), Báo cáo kết quản lý<br /> và sử dụng đất đai năm 2016, nhiệm vụ quản lý sử<br /> dụng đất đai năm 2017, Số 79 BC/UBND.<br /> 7. UBND xã Cư Yên (2016b), Báo cáo kiểm điểm<br /> công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2016,<br /> và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm<br /> 2017, Số 60 – BC/ĐU.<br /> 8. UBND xã Cư Yên (2017), Báo cáo tình hình<br /> kinh tế-xã hội năm 2017.<br /> 9. Burange A., Clark J. H., Luque R. (2016),<br /> Trends in food and agricultural waste<br /> valorization, Encyclopedia of Inorganic and<br /> Bioinorganic Chemistry, John Wiley & Sons, Ltd.<br /> 10. Hashemian S., Salari K., Yazdi Z. A. (2014),<br /> “Preparation of activated carbon from agricultural<br /> wastes (almond shell and orange peel) for<br /> adsorption of 2-pic from aqueous solution”,<br /> Journal of Industrial and Engineering Chemistry,<br /> 20, pp. 1892–1900.<br /> 11. Kamthan R., Tiwari I. (2017), “Agricultural<br /> wastes-potential<br /> substrates<br /> for<br /> mushroom<br /> cultivation”, European Journal of Experimental<br /> Biology, 7(5), pp. 31.<br /> 12. Kung C., Kong F., Choi Y. (2015), “Pyrolysis<br /> and biochar potential using crop residues and<br /> agricultural wastes in China”, Ecological<br /> Indicators, 51, pp. 139-145.<br /> 13. Naser H. M., Nagata O., Tamura S., Hatano R.<br /> (2007), “Methane emissions from five paddy<br /> fields with different amounts of rice straw<br /> application in central Hokkaido, Japan”, Soil<br /> Science and Plant Nutrition, 53(1), pp. 95-101.<br /> <br /> 29<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2