intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá phẫu thuật tạo hình ung thư da mặt bằng vạt đảo mũi má

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

16
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định kết quả điều trị phẫu thuật ung thư da mặt có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt đảo mũi má. Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư da mặt được điều trị phẫu thuật cắt rộng bướu, tạo hình khuyết hổng bằng vạt đảo mũi má tại khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng và khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2021 đến 10/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá phẫu thuật tạo hình ung thư da mặt bằng vạt đảo mũi má

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐÁNH GIÁ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH UNG THƯ DA MẶT BẰNG VẠT ĐẢO MŨI MÁ Nguyễn Xuân Trực1, Lê Văn Cường2, Nguyễn Việt Dũng2, Đỗ Nguyễn Tuấn Khanh1, Nguyễn Đăng Khoa1, Trần Thanh Tùng1, Võ Nguyễn Phương Nam1, Võ Duy Phi Vũ3 TÓM TẮT 6 nhận tái phát 1 trường hợp (3,1%). Vạt sung Mục tiêu: Xác định kết quả điều trị phẫu huyết tĩnh mạch sau mổ chiếm 9,4%, cả 3 trường thuật ung thư da mặt có sử dụng kỹ thuật tạo hình hợp tự hồi phục không cần can thiệp. Tỷ lệ sống bằng vạt đảo mũi má. còn của vạt là 100%. Kết quả vạt đạt mức độ từ Phương pháp: Mô tả loạt ca ung thư da mặt trung bình đến tốt ở phương diện chức năng và được điều trị phẫu thuật cắt rộng bướu, tạo hình thẩm mỹ lần lượt là 96,9% và trên 90%. khuyết hổng bằng vạt đảo mũi má tại khoa Ngoại Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khuyết hổng đầu cổ, tai mũi họng và khoa Ngoại đầu cổ, hàm vùng mặt bằng vạt đảo mũi má trong ung thư da mặt Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2021 mặt là một lựa chọn đáng tin cậy, màu sắc – cấu đến 10/2022. trúc mô phù hợp, độ linh hoạt cao, đảm bảo chức Kết quả: 32 trường hợp ung thư da mặt đã năng và thẩm mỹ, phẫu thuật một thì. được phẫu thuật cắt rộng và tạo hình bằng vạt Từ khóa: Vạt đảo mũi má, phẫu thuật tạo đảo mũi má. Tỷ lệ nam/nữ là 1,46. Tuổi trung hình, da mặt, ung thư. bình là 65,7 tuổi (46 - 92 tuổi). Giải phẫu bệnh carcinôm tế bào đáy là 71,9% và tế bào gai là SUMMARY 28,1%. Giai đoạn T2-3 chiếm đa số 65,7% và T4 RECONSTRUCTION OF FACIAL chiếm 12,5%. Khuyết hổng phức tạp chiếm DEFECTS USING ISLAND 59,4% và đơn giản chiếm 40,6%. Kích thước vạt NASOLABIAL FLAP từ 2cm x 2cm đến 6,5cm x 8cm (kích thước trung Objective: The objective of the study is to bình: 3,5cm x 6cm). Thời gian theo dõi sau điều determine the results of reconstructive surgery trị là 3 - 22 tháng (trung bình 6 tháng) và ghi using island nasolabial flap in facial skin cancer treatment. Methods: A case series study was described 1 Bác sĩ Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng – Bệnh patients with facial skin cancer who underwent viện Ung Bướu TP. HCM radical resection and facial reconstruction with 2 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi island nasolabial flap at Department of Head and họng – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Neck – Otorhinolaryngology Surgery and 3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi Department of Head and Neck – Maxillofacial họng – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Surgery, Ho Chi Minh City Oncology Hospital Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Trực between 01/2021 and 10/2022. Email: trucnguyen1836@gmail.com Results: In total, 32 patients whose facial Ngày nhận bài: 08/09/2023 defects were reconstructed with island nasolabial Ngày phản biện: 15/9/2023 flap after radical resection in this study. The Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 47
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 male/female ratio is 1,46. Their mean age was Phẫu thuật tạo hình che phủ khuyết hổng 65,7 years (range, 46 - 92 years). The đóng vai trò quan trọng nhằm phục hồi hình pathological result of basal cell carcinoma was thái khuôn mặt, chức năng vùng đầu và cổ 71,9% and squamous cell carcinoma was 28,1%. của bệnh nhân. The most frequent stage was T2 and T3 (65,7%), Vạt đảo mũi má trên cơ sở cải biên từ vạt followed by T4 (12,5%). Complex defect was mũi má kinh điển là vạt tại vùng phù hợp tái 59,4% and simple defect was 40,6%. The size of tạo khuyết hổng vùng mặt, có nhiều ưu điểm flap ranged from 2cm x 2cm to 6.5cm x 8cm như kết cấu vạt – màu sắc da tương thích với (average size was 3.5cm x 6cm). The following khuyết hổng, độ linh hoạt cao, hệ thống time after treatment was 3 to 22 months (mean mạch máu nuôi dưỡng dồi dào, thẩm mỹ time was 6 months) and reported 1 case local tốt... nên là vạt phù hợp trong tái tạo vùng recurrence (3,1%). Only 3 cases presented mặt[2]. venous congestion (9,4%) and all of them recovered spontaneously without intervention. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU All of the flaps survived completely (100%) with 2.1. Đối tượng nghiên cứu functional and aesthetically pleasing results, that Các bệnh nhân ung thư da mặt được chẩn rated from moderate to good respectively 96,9% đoán và điều trị phẫu thuật cắt rộng bướu tại and over 90%. khoa Ngoại đầu cổ, tai mũi họng và khoa Conclusions: Island nasolabial flap prefers ngoại đầu cổ, hàm mặt Bệnh viện Ung Bướu as a reliable flap, suitable color and structure TP. HCM từ tháng 01/2021 đến tháng tissue, high flexibility, ensuring good recovery of 10/2022. nearby area functions, satisfied aesthetics and 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Tiến one – staged surgery. cứu, mô tả loạt ca. Keywords: Island flap, pedicle, - Tiêu chuẩn chọn bệnh: reconstructive surgery, facial skin, cancer. (1) Bệnh nhân ung thư da mặt có kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào đáy hoặc I. ĐẶT VẤN ĐỀ carcinôm tế bào gai. Ung thư da là ung thư hay gặp nhất vùng (2) Bệnh nhân được phẫu thuật cắt rộng đầu và cổ trong đó vùng mặt chiếm 90%, vì với diện cắt tiêu chuẩn theo tác giả Brodlane đây là khu vực tiếp xúc thường xuyên với (5mm đối với carcinôm tế bào đáy và 1cm ánh nắng mặt trời[1]. Ung thư carcinôm tế với carcinôm tế bào gai) và tạo hình bằng vạt bào đáy và ung thư carcinôm tế bào gai là hai đảo mũi má. loại mô học phổ biến nhất, lần lượt chiếm - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu 80% và xấp xỉ 20% trong ung thư da. Điều thuận tiện. trị ung thư da hiện nay chủ yếu là phẫu thuật - Kỹ thuật mổ: cắt rộng bướu theo tiêu chuẩn nhằm loại bỏ + Phẫu thuật cắt rộng khối ung thư kèm hoàn toàn tổ chức ung thư và đảm bảo diện tổ chức thâm nhiễm đến vùng mô lành xung cắt an toàn. Tuy nhiên, sau phẫu thuật cắt quanh với rìa diện cắt tiêu chuẩn và đánh giá rộng bướu kiểm soát đúng mức diện cắt sẽ để an toàn rìa diện cắt với 5 vị trí đại diện (trên, lại khuyết hổng vùng mặt có thể gây tổn hại dưới, 2 bên và đáy), lấy thêm diện cắt nếu về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 48
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 thám sát nghi ngờ xâm lấn thần kinh, xương, + Kết quả điều trị triệt căn ung thư, kết mạch máu... quả sống còn của vạt, biến chứng, kết quả + Thiết kế vạt đảo mũi má dọc theo rãnh thẩm mỹ và phục hồi chức năng sau điều trị. mũi má cùng bên dựa vào kích thước, hình + Đánh giá chức năng thông qua các di dạng, vị trí của khuyết hổng. Đường phía chứng sau phẫu thuật và so sánh với chức trong của vạt phải trùng hoặc song song và năng cơ quan trước phẫu thuật theo bảng 1, cách nếp mũi má vài mm. chia làm 4 mức độ (1) tốt hơn, (2) không + Mở rộng chiều dài của vạt và một phần thay đổi, (3) giảm chức năng, (4) mất chức vạt có thể không nằm trên đường đi của hệ năng tương đương rất tốt, tốt, trung bình, động – tĩnh mạch mặt nhưng vẫn đảm bảo vị kém. trí vạt da có nguồn cung cấp máu ổn định. + Tiêu chuẩn đánh giá thẩm mỹ theo tác + Bóc tách vạt đến tận cuống (động mạch giả Driscoll dựa trên mức độ nhận biết sẹo mặt, động mạch góc hoặc động mạch môi sau phẫu thuật tạo hình, sự mất cân xứng trên), nên chừa lại ít mô mỡ xung quanh hoặc biến dạng vùng mặt (Bảng 1). Ngoài ra cuống nếu cuống không có tĩnh mạch đi kèm chúng tôi ghi nhận mức độ hài lòng thẩm mỹ mục đích để dẫn lưu tĩnh mạch và bạch của bệnh nhân gồm 2 mức độ là hài lòng và huyết. không hài lòng. - Tiêu chuẩn đánh giá: Bảng 1. Đánh giá mức độ thẩm mỹ sau phẫu thuật theo Driscoll Mức độ Kết quả ghi nhận Không mất cân xứng, không có sẹo hoặc không có dấu hiệu nào chứng tỏ đã Rất tốt được tạo hình Tốt Mất cân xứng ít hoặc thấy sẹo nhưng không làm biến dạng mặt Trung bình Mất cân xứng trung bình hoặc sẹo làm biến dạng mặt ít Xấu Biến dạng rõ hoặc sẹo làm ảnh hưởng rõ đến mặt bệnh nhân III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lá (chiếm 62,5%). Phần lớn bệnh nhân có 32 bệnh nhân ung thư da vùng mặt trong tiền căn tiếp xúc với ánh sáng mặt trời thời nghiên cứu có tuổi trung bình là 65,7 tuổi, tỉ gian dài (90,6%). Đặc điểm sang thương và lệ nam/nữ là 1,46. Trong đó 20 trường hợp khuyết hổng trong nghiên cứu được trình bày đến từ nông thôn làm nghề nông, trồng trọt, ở bảng 2. chăn nuôi, có tiền căn bệnh nền và hút thuốc Bảng 2. Đặc điểm sang thương và khuyết hổng Đặc điểm N Tỷ lệ Đặc điểm N Tỷ lệ Vị trí sang thương Giai đoạn T - Má 6 18,8 - T1 7 21,9% - Môi trên 2 6,3% - T2 10 31,3% - Mũi 16 50% - T3 11 34,4% - Rãnh mũi má 5 15,6% - T4 4 12,5% - Mi mắt dưới 3 9,4% 49
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Giải phẫu bệnh sau mổ Mức độ khuyết hổng - Carcinôm tế bào đáy 23 71,9% - Đơn giản 13 40,6% - Carcinôm tế bào gai 9 28,1% - Phức tạp* 19 59,4% Tổng 32 100% Tổng 32 100% *: Khuyết hổng phức tạp là khuyết hổng mạch môi trên làm cuống dưới da của vạt chiếm ≥ 2 đơn vị thẩm mỹ vùng mặt (liên cơ đảo mũi má. Thời gian phẫu thuật dài nhất là quan) hoặc khuyết hổng sâu bao gồm sụn, 300 phút và ngắn nhất là 45 phút, thời gian xương hoặc niêm mạc các hốc tự nhiên kế phẫu thuật trung bình là 125,2 ± 71,3 phút. cận Thời gian theo dõi dài nhất 22 tháng và Phần lớn bệnh nhân ung thư da mặt trong ngắn nhất 3 tháng (trung bình 6 tháng) ghi nghiên cứu ở giai đoạn T2-T3 (65,7%), chỉ 4 nhận 3 trường hợp diện cắt dương tính ở đáy trường hợp giai đoạn tiến xa tại chỗ T4 chiếm 9,4% và tái phát 1 trường hợp sau (12,5%). Khuyết hổng đơn giản chiếm 40,6% phẫu thuật 6 tháng (3.1%). Vạt được cấp máu (13 trường hợp) và khuyết hổng phức tạp tốt sau mổ là 90,6%, vạt sung huyết tĩnh chiếm 59,4% (19 trường hợp), kích thước mạch chiếm 9,4% tuy nhiên cả 3 trường hợp khuyết hổng trung bình sau cắt rộng là 3,6cm này tự hồi phục và không cần can thiệp. Tỷ x 4,5cm. lệ sống còn của vạt là 100%. Kích thước vạt trung bình là 3,5cm x Kết quả phục hồi chức năng sau phẫu 6cm, vạt nhỏ nhất là 2cm x 2cm và lớn nhất thuật đạt kết quả tốt chiếm đa số với 30 là 6,5cm x 8cm, trong đó có 3 trường hợp sử trường hợp (93,8%), 1 trường hợp đạt kết dụng vạt đảo mũi má phức hợp da – cơ – quả trung bình và 1 trường hợp đạt kết quả niêm mạc (9,4%). Tất cả vạt đều là vạt đảo kém (3,1%). Kết quả thẩm mỹ đạt từ mức độ mũi má có cuống mạch dưới da, 13 trường trung bình đến rất tốt cải thiện theo thời gian hợp sử dụng cuống động mạch góc (nhánh 3 - 6 -12 tháng lần lượt là 87,5% - 94,1% - tận của động mạch mặt) chiếm nhiều nhất 100% được trình bày ở bảng 3. Phần lớn 31 với 40,6%, tiếp theo là cuống động mạch mặt bệnh nhân hài lòng với thẩm mỹ khuôn mặt chiếm 25% (8/32 trường hợp) và 11 trường sau phẫu thuật (96,7%) và 1 bệnh nhân hợp còn lại (34,4%) được phẫu tích động không hài lòng (3,1%). Bảng 3. Kết quả thẩm mỹ sau phẫu thuật 3 tháng 6 tháng 12 tháng Kết quả N Tỷ lệ N Tỷ lệ N Tỷ lệ Rất tốt 5 15,6% 4 23,5% 1 12,5% Tốt 16 50% 6 35,3% 4 50% Trung bình 7 21,9% 6 35,3% 3 37,5% Xấu 4 12,5% 1 5,9% 0 0% Tổng cộng 32 100% 17 100% 8 100% 50
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 A B C D Hình 1. Bệnh nhân ung thư da rãnh mũi má (P) T2N0M0 A: Hình ảnh sang thương và thiết kế vạt trước mổ. B, C: Vạt đảo mũi má cuống động mạch mặt kích thước 5 x 10cm. D: Hình ảnh bệnh nhân 6 tháng sau phẫu thuật A B C D E Hình 2. Bệnh nhân ung thư da má (P) T1N0M0 A-C: Vạt đảo mũi má động mạch góc tạo hình khuyết hổng má kích thước 2 x 2cm. D, E: Hình ảnh bệnh nhân sau mổ 6 tháng và 1 năm 51
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 A B C D Hình 3. Bệnh nhân ung thư da rãnh mũi má (T) T3N0M0 A: Hình ảnh sang thương trước mổ và thiết kế vạt đảo mũi má. B: Vạt đảo mũi má cuống động mạch góc. C, D: Hình ảnh bệnh nhân sau mổ 6 tháng và 1 năm A B C D Hình 4. Bệnh nhân ung thư da mi mắt dưới (P) T4N0M0 xâm lấn xương mũi và nhãn cầu A-C: Vạt đảo mũi má cuống động mạch môi trên kích thước 3 x 10cm tạo hình khuyết hổng phức tạp. D: Hình ảnh bệnh nhân sau mổ 6 tháng IV. BÀN LUẬN của động mạch mặt như cuống động mạch Vạt đảo mũi má sử dụng cuống mạch góc và động mạch môi trên để tạo hình các dưới da được nhiều tác giả trên thế giới ưa khuyết hổng vùng mặt đặc biệt vị trí tầng chuộng nhờ vào ưu điểm có hệ thống mạch trên mặt, ngược lại sang thương vị trí tầng máu cung cấp máu dồi dào và độ linh hoạt dưới mặt (môi trên) chúng tôi sử dụng cơ sở cao. Kỹ thuật tạo hình khuyết hổng các đơn cấp máu từ động mạch mặt. Nhờ cơ sở cuống vị vùng mặt bằng vạt đảo mũi má sử dụng mạch máu nuôi đủ mạnh và được phẫu tích cuống mạch máu rất đa dạng dựa trên động tới tận cuống mạch giúp vạt có độ linh hoạt mạch mặt và các nhánh của nó. Nghiên cứu và vươn xa tới các vị trí khuyết hổng cao như này thiết kế vạt đảo mũi má chủ yếu dựa trên sống mũi, mi mắt dưới[3]. cơ sở cấp máu từ các nhánh tận và nhánh bên 52
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nhiều tác giả trên thế giới đánh giá vạt về thẩm mỹ trong phẫu thuật tạo hình. Phục đảo mũi má có nhiều ưu thế trong tạo hình hồi chức năng đạt kết quả tốt chiếm đa số sang thương ung thư da mặt giai đoạn sớm trong nghiên cứu; nghiên cứu cũng cho thấy hoặc trung gian (T1 đến T3), ngược lại giai các trường hợp chưa đạt được kết quả phục đoạn T4 thường không sử dụng vạt đảo mũi hồi chức năng tốt trên 1 trường hợp tái phát má[4],[5],[6]. Trong nghiên cứu, 4 trường hợp ung thư da sau phẫu thuật ban đầu và vạt đảo ung thư da lan rộng tại chỗ T4 (xâm lấn mũi má trong trường hợp này là phù hợp, vạt xương, nhãn cầu...) được tạo hình bằng vạt có kích thước 6cm x 8cm tạo hình che phủ đảo mũi má sau cắt rộng bướu, cả 4 trường toàn bộ khuyết hổng phức tạp liên cơ quan hợp không ghi nhận tái phát, không biến má - mi mắt dưới; tổn thương nhánh thần chứng, vạt sống tốt, phục hồi chức năng cơ kinh bờ hàm dưới có thể xảy ra trong quá quan tốt và tất cả bệnh nhân đều hài lòng với trình phẫu tích cuống động mạch dẫn đến hình thái khuôn mặt sau mổ. Khuyết hổng tình trạng miệng khép không kín và do trong nghiên cứu phần lớn là khuyết hổng khuyết hổng mất gần toàn bộ mi mắt dưới phức tạp (59,4%) do đa số bệnh nhân có đời nên sau tạo hình vạt có sự sa trệ mi mắt sống xã hội tương đối thấp nên thường chỉ xuống dưới dẫn đến mắt nhắm không kín. Vì khám bệnh khi sang thương lan rộng xâm lấn vậy trong quá trình phẫu thuật nói chung và cơ quan lân cận gây ảnh hưởng chức năng, thì thu hoạch vạt đảo mũi má - phẫu tích cấu trúc và hình thái vùng mặt. Chúng tôi ghi cuống động mạch nói riêng cần thao tác cẩn nhận kích thước khuyết hổng sau phẫu thuật thận, nhẹ nhàng tránh sang chấn những cơ trung bình là 3,6cm x 4,5cm với kích thước quan quan trọng như mạch máu, thần kinh, lớn nhất là 6cm x 6cm và có 3 trường hợp sử ống tuyến nước bọt mang tai... dụng vạt đảo mũi má phức hợp da – cơ - Kết quả thẩm mỹ đạt từ trung bình đến niêm mạc chứng minh vạt nhiều ưu điểm, rất tốt chiếm tỷ lệ lớn theo từng thời điểm đáng tin cậy trong tạo hình các khuyết hổng đánh giá trong nghiên cứu[7]. Chúng tôi nhận kích thước lớn, phức tạp, phù hợp với các định vạt đảo mũi má là vạt có nhiều ưu điểm giai đoạn tiến xa tại chỗ, từ đó giúp mở rộng về mặt thẩm mỹ: màu sắc tương đồng với chỉ định phẫu thuật tận gốc và tạo hình vùng vùng da lành xung quanh, độ dày phù hợp mặt. với khuyết hổng, có thể tạo hình những vùng Biến chứng trong nghiên cứu chỉ ghi da đặc biệt như mi mắt hay vùng da có tiền nhận 3 trường hợp vạt sung huyết tĩnh mạch căn xạ trị trước đó, nhiều tác giả nhận định sau phẫu thuật một tuần, các bệnh nhân đều vạt đảo mũi má tạo hình sẽ có đường nét mặt được theo dõi và cả 3 trường hợp tự hồi phục rất tốt. Ngoài ra vạt đảo mũi má nằm trùng tốt. Chúng tôi cho rằng trong những trường với rãnh mũi má vì thế sẹo vị trí cho vạt sẽ hợp này, nguyên nhân hoại tử vạt có thể liên nằm ở vị trí nếp tự nhiên nên sẽ khó nhìn quan đến kỹ năng phẫu tích vạt. thấy và cải thiện thẩm mỹ sau phẫu thuật. Đảm bảo an toàn về mặt điều trị tận gốc Theo Bùi Xuân Trường, đối với những ung thư là mục tiêu chính của điều trị, sau đó khuyết hổng phức tạp, lý tưởng nhất là tái tạo phục hồi chức năng cơ quan và che lấp các cấu trúc mô bị mất bằng đúng loại mô đó khuyết hổng đảm bảo sự liền thương đóng với kích thước và hình thể thích hợp. vai trò quan trọng, được ưu tiên hơn yêu cầu 53
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 V. KẾT LUẬN Atlas Oral Maxillofac Surg Clin North Am, Vạt đảo mũi má là vạt da có ưu điểm về 28: 7-12. màu sắc - cấu trúc mô tương đương với mô 3. Kerem H, Bali U, Sönmez E, el at. The xung quanh khuyết hổng, hệ thống mạch cranially based contralateral nasolabial flap máu cung cấp dồi dào, độ linh hoạt cao, phục for reconstruction of paranasal and periorbital surgical defects. J Plast Reconstr hồi chức năng cơ quan tốt và nhiều ưu thế về Aesthet Surg, 67: 655-661. mặt thẩm mỹ như sẹo nơi cho vạt trùng với 4. Tatar S, Yontar Y, Özmen S. Superiorly nếp rãnh mũi má. Phương pháp phẫu thuật based nasolabial island flap for tạo hình một thì cho kết quả tốt, an toàn cao reconstruction of the lateral lower eyelid. và chi phí thấp. Kết quả nghiên cứu là tiền đề Turk J Med Sci, 47: 1673-1680. để mở rộng chỉ định cho những trường hợp 5. Kerem H, Bali U, Sönmez E, el at. khuyết hổng vùng mặt kích thước lớn, sâu Cranially-based nasolabial flaps for the hoặc phức tạp trong phẫu thuật ung thư da reconstruction of nasal surgical defects. Arch vùng mặt. Plast Surg, 45: 140-145. 6. Yoon TH, Yun IS, Rha DK, el at. TÀI LIỆU THAM KHẢO Reconstruction of various perinasal defects 1. Watkinson CJ, Gaze NM, Wilson AJ using facial artery perforator-based (2000): Tumor of the skin and ear. Trong: nasolabial island flaps. Arch Plast Surg, 40: Watkinson CJ, Gilbert WR. Stell and 754-760. Maran's Head and Neck Surgery. 4th edition, 7. Driscoll BP, Baker SR. Reconstruction of pp 409-440. CRCP. nasal alar defects. Arch Facial Plast Surg, 3: 2. Patel AA, Cheng A. The Nasolabial Flap. 91-99. 54
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2