Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP CHỈNH HÌNH GIÁC MẠC<br />
ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ BẰNG KÍNH TIẾP XÚC PARAGON CRT 100<br />
Trần Thị Bảo Ngọc*, Trần Anh Tuấn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phương pháp chỉnh hình giác mạc điều trị cận thị bằng<br />
kính tiếp xúc Paragon CRT 100<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, không so sánh, thực hiện trên 30<br />
bệnh nhân (59 mắt) cận thị có/ không kèm loạn thị nhẹ, được điều trị bằng phương pháp chỉnh hình giác mạc với<br />
kính tiếp xúc cứng thấm khí Paragon CRT 100 đeo qua đêm. Các dữ liệu thu thập bao gồm thị lực không kính và<br />
có kính, độ khúc xạ, chỉ số K dẹt giác mạc, chiều dày trung tâm giác mạc, chiều dài trục nhãn cầu và độ sâu tiền<br />
phòng vào các thời điểm trước điều trị, 1 ngày, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau điều trị.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 15,10 ± 4,31 (10 đến 25 tuổi). Thị lực logMAR trước<br />
điều trị là 1,06 ± 0,18 (1,40 đến 0,40), 6 tháng sau điều trị là 0,02 ± 0,06 (0,20 đến -0,08). Độ khúc xạ cầu tương<br />
đương trước điều trị là -3,52 ± 1,40D (-1,25 đến -6,125D), sau 6 tháng điều trị là -0,18 ± 0,23D (0,125 đến -<br />
0,875D). Có 42/59 mắt (71,19%) đạt thị lực ≥ 10/10, 56/59 mắt (94,92%) đạt thị lực ≥ 8/10 và 59/59 mắt (100%)<br />
đạt thị lực ≥ 6/10. 4/59 mắt (6,78%) tăng 1 hàng thị lực, 55/59 mắt (93,22%) giữ nguyên hàng thị lực và không<br />
có mắt nào giảm hàng thị lực tối đa có chỉnh kính so với trước điều trị. Chỉ số hiệu quả và chỉ số an toàn lần lượt<br />
là 0,97 và 1,01. Khúc xạ tồn dư trong khoảng ±0,25D, ±0,50D và ±1,00D lần lượt là 77,97%, 91,53% và 100%.<br />
Không có trường hợp nào tổn thương giác mạc sau 6 tháng điều trị. Tỉ lệ bắt màu giác mạc thấp, từ 3 đến 8 mắt<br />
(5,08 đến 13,56%), dạng chấm rải rác ở ngoại vi độ I theo CCLRU (Cornea and Contact Lens Research Unit). Tất<br />
cả bệnh nhân đều dung nạp với kính tốt và hài lòng với kết quả điều trị. 100% bệnh nhân muốn tiếp tục sử dụng<br />
phương pháp này.<br />
Kết luận: Nghiên cứu góp phần đánh giá hiệu quả ngắn hạn của kính chỉnh hình giác mạc nhằm điều trị cận<br />
thị nhẹ và trung bình ở trẻ em và người trẻ. Phương pháp chỉnh hình giác mạc điều trị cận thị bằng kính tiếp xúc<br />
Paragon CRT 100 đeo qua đêm là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị cận thị có/ không kèm loạn<br />
thị nhẹ.<br />
Từ khóa: Chỉnh hình giác mạc, cận thị, kính tiếp xúc.<br />
ABSTRACT<br />
SAFETY AND EFFICACY OF CORNEAL REFRACTIVE THERAPY IN THE TREATMENT<br />
OF MYOPIA WITH PARAGON CRT 100 CONTACT LENSES<br />
Tran Thi Bao Ngoc, Tran Anh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 109 - 115<br />
<br />
Purpose: Evaluate the safety and efficacy of Corneal Refractive Therapy in the treatment of myopia with<br />
Paragon CRT 100 rigid gas permeable contact lenses.<br />
Patients and methods: This is an experimental, prospective, non-comparative study of Corneal Refractive<br />
Therapy in the treatment of myopia and myopic astigmatism in 30 patients (59 eyes). Visual acuity (uncorrected<br />
visual acuity- UCVA and best corrected visual acuity- BCVA), refraction, K readings, central corneal thickness,<br />
<br />
<br />
* Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Bảo Ngọc ĐT: 0909691421 Email: dr.bngoc@gmail.com<br />
Mắt 109<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
axial length and anterior chamber depth were measured at baseline, 1 day, 1 week, 2 weeks, 1 month, 3 months<br />
and 6 months after treatment.<br />
Results: The mean age of the patients was 15.10 ± 4.31 (10 to 25 years old). The mean visual acuity<br />
(logMAR) was 1.06 ± 0.18 (1.40 to 0.40) at baseline and 0.02 ± 0.06 (0.20 to -0.08) at 6 months. The mean<br />
spherical equivalent was -3.52 ± 1.40D (-1.25 to -6.125D) at baseline and -0.18 ± 0.23D (0.125 to -0.875D) at 6<br />
months post-treatment. 42/59 eyes (71.19%) achieved UCVA of 1.0 or better, 56/59 eyes (94.92%) achieved<br />
UCVA ≥ 8/10 and 59/59 eyes (100%) had UCVA ≥ 6/10. 4/59 eyes (6.78%) gained 1 line of BCVA, 55/59 eyes<br />
(93.22%) unchanged line of BCVA and no eyes lost lines of BCVA after 6 months treatment. Safety and efficacy<br />
index were 1.01 and 0.97 respectively. 77.97% achieved ±0.25D, 91.53% achieved ±0.50D and 100% achieved<br />
±1.00D of intended refractive correction. All patients tolerated well with the lenses and no corneal damage was<br />
noticed. There were 3 to 8 eyes (5.08 to 13.56%) experienced grade 1 peripheral corneal staining of CCLRU<br />
(Cornea and Contact Lens Research Unit). 100% subjects reported a strong desire to continue wearing their<br />
lenses agreed to continue.<br />
Conclusion: This study lends to a growing body of evidence that short-term correction of mild to moderate<br />
myopia with overnight orthokeratology is safe and efficacious in children and adolescents. Corneal Refractive<br />
Therapy (CRT) with Paragon CRT 100 rigid gas permeable contact lenses is a safe and effective treatment of<br />
myopia and myopic astigmatism.<br />
Keywords: Corneal refractive therapy, myopia, contact lens.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ chu biên giác mạc(10).Từ đó đến nay, phương<br />
pháp này được sử dụng rộng rãi tại nhiều<br />
Trong thời đại vi tính ngày nay, tật khúc xạ,<br />
quốc gia trên thế giới và được chứng minh là<br />
chủ yếu là cận thị ngày càng gia tăng ở trẻ em và<br />
phương pháp điều trị cận thị hiệu quả và an<br />
thanh thiếu niên trên khắp thế giới, đặc biệt là<br />
toàn(1,3,2,5,6,8,12).<br />
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam(4,7).<br />
Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng<br />
Phương pháp điều trị cận thị vĩnh viễn<br />
phương pháp này trên lâm sàng còn rất mới mẻ<br />
bằng phẫu thuật khúc xạ chỉ áp dụng cho<br />
và chưa có một nghiên cứu nào được ghi nhận.<br />
người trưởng thành với các điều kiện nghiêm<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá<br />
ngặt về độ khúc xạ và cấu tạo giác mạc. Trẻ<br />
tính hiệu quả và an toàn của phương pháp chỉnh<br />
em và người trưởng thành không đủ điều kiện<br />
hình giác mạc điều trị cận thị bằng kính tiếp xúc<br />
phẫu thuật mong mỏi một phương pháp giúp<br />
Paragon CRT 100.<br />
loại trừ độ khúc xạ, thoát khỏi sự lệ thuộc vào<br />
kính gọng và làm chậm quá trình tiến triển ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
cận thị. Phương pháp chỉnh hình giác mạc Đây là nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, không<br />
điều trị cận thị bằng kính tiếp xúc cứng thấm so sánh, thực hiện trên 30 bệnh nhân (59 mắt) từ<br />
khí qua đêm ra đời, được cơ quan Quản lý 10 đến 30 tuổi, có độ cận thị lên đến -6,00D có/<br />
Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp không kèm loạn thị lên đến -1,75D được điều trị<br />
chứng nhận lần đầu tiên vào năm 1998 cho bằng phương pháp chỉnh hình giác mạc với kính<br />
hãng Contex và năm 2002 cho kính Paragon tiếp xúc cứng thấm khí Paragon CRT 100 đeo<br />
CRT 100 của hãng Paragon Vision Sciences, qua đêm tại khoa Khúc xạ, bệnh viện Mắt TP.<br />
nhằm điều trị cận thị đến -6,00D có/ không HCM từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 3 năm<br />
kèm loạn thị đến -1,75D. Cơ chế hoạt động của 2015. Tiêu chuẩn chọn mẫu: chỉ số K dẹt nhất của<br />
kính là nén ép tế bào biểu mô, uốn khuôn và giác mạc từ 40D đến 45D, thị lực tối đa có chỉnh<br />
định hình lại hình dạng giác mạc, làm mỏng kính là 10/10 ở mỗi mắt điều trị. Tiêu chuẩn loại<br />
vùng giác mạc trung tâm và dày lên vùng giữa<br />
<br />
<br />
110 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trừ gồm: Tiền căn hoặc đang mắc các bệnh lí nội KẾT QUẢ<br />
khoa; đã phẫu thuật ở mắt hoặc giác mạc; có<br />
Nghiên cứu thu thập số liệu từ 59 mắt của 30<br />
bệnh lí tại mắt hoặc giác mạc kèm theo; phụ nữ<br />
bệnh nhân cận thị có/ không kèm loạn thị nhẹ<br />
đang dùng các loại nội tiết tố sinh dục, có thai,<br />
được điều trị bằng phương pháp chỉnh hình giác<br />
cho con bú.<br />
mạc. Có 11 bệnh nhân nam (36,67%) và 19 bệnh<br />
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được nhân nữ (63,33%). Tuổi trung bình của nhóm<br />
khám mắt tổng quát bằng kính sinh hiển vi và nghiên cứu là 15,10 ± 4,31 (10 đến 25 tuổi). Thị<br />
soi đáy mắt bằng kính Volk, kiểm tra khô mắt lực logMAR trước điều trị là 1,06 ± 0,18 (1,40 đến<br />
bằng test Schirmer I và test Break Up Time 0,40), 6 tháng sau điều trị là 0,02 ± 0,06 (0,20 đến -<br />
(BUT), đo thị lực không kính (UCVA) và thị lực 0,08) (Biểu đồ 1). Độ khúc xạ cầu tương đương<br />
có kính (BCVA), đo độ khúc xạ và chỉ số K dẹt trước điều trị là -3,52 ± 1,40D (-1,25 đến -6,125D),<br />
giác mạc bằng khúc xạ kế tự động, khúc xạ chủ sau 6 tháng điều trị là -0,18 ± 0,23D (0,125 đến -<br />
quan bằng bộ thử kính và khúc xạ khách quan 0,875D) (Biểu đồ 2). Độ cầu tương đương giảm<br />
bằng đèn soi bóng đồng tử với thuốc liệt điều 1,89 ± 0,52D sau 1 ngày điều trị và sau 6 tháng<br />
tiết Mydrin P (tropicamide và epinephrine), đo giảm 3,34 ± 1,30D. Có sự tương quan thuận, mức<br />
nhãn áp. Sau đó, bệnh nhân được chụp các độ vừa giữa độ khúc xạ trước điều trị và mức độ<br />
thông số giác mạc và bản đồ giác mạc bằng máy giảm khúc xạ trong ngày đầu tiên đeo kính. Độ<br />
Orbscan II, đo chiều dài trục nhãn cầu bằng máy khúc xạ trước điều trị càng cao thì mức độ giảm<br />
IOL Master, độ sâu tiền phòng bằng máy AS- khúc xạ trong ngày đầu tiên điều trị càng nhiều<br />
OCT và chiều dày giác mạc bằng máy siêu âm. (hệ số tương quan Pearson r = 0,652, p < 0,001).<br />
Dựa vào chỉ số K dẹt của giác mạc và độ Có 42/59 mắt (71,19%) đạt được thị lực ≥<br />
khúc xạ cầu biểu hiện, bệnh nhân được lắp kính 10/10, 56/59 mắt (94,92%) đạt được thị lực ≥ 8/10<br />
và kiểm tra sự định tâm của kính đến khi đạt và 59/59 mắt (100%) đạt được thị lực ≥ 6/10. 4/59<br />
được khúc xạ qua kính tốt nhất và kính định tâm mắt (6,78%) tăng 1 hàng thị lực, 55/59 mắt<br />
nhất. Bệnh nhân và thân nhân được hướng dẫn (93,22%) giữ nguyên hàng thị lực và không có<br />
cách tháo lắp kính, vệ sinh kính và cách chăm mắt nào bị giảm hàng thị lực tối đa có chỉnh kính<br />
sóc mắt. Lịch tái khám sau 1 ngày, 1 tuần, 2 tuần, so với trước điều trị. Chỉ số hiệu quả và chỉ số an<br />
1 tháng, 3 tháng và 6 tháng vào buổi chiều 14 giờ toàn lần lượt là 0,97 và 1,01. Khúc xạ tồn dư của<br />
(trừ thời gian tái khám 1 ngày là buổi sáng). Các bệnh nhân trong khoảng ± 0,25D, ± 0,50D và ±<br />
dữ liệu thu thập bao gồm thị lực không kính và 1,00D lần lượt là 77,97%, 91,53% và 100%.<br />
có chỉnh kính, độ khúc xạ, chỉ số K dẹt giác mạc,<br />
Không ghi nhận trường hợp nào tổn<br />
chiều dày trung tâm giác mạc, chiều dài trục<br />
thương giác mạc sau 6 tháng điều trị. Tỉ lệ bắt<br />
nhãn cầu và độ sâu tiền phòng vào các thời điểm<br />
màu giác mạc thấp, từ 3 đến 8 mắt (5,08<br />
trước điều trị và các lần tái khám.<br />
đến13,56%), dạng chấm rải rác ở ngoại vi độ I<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS theo CCLRU (Cornea and Contact Lens<br />
20.0. Biến số định tính trình bày dưới dạng tần Research Unit). Tất cả bệnh nhân đều được<br />
số, tỉ lệ phần trăm. Biến định lượng liên tục trình điều trị khỏi bằng nước mắt nhân tạo. Tất cả<br />
bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, bệnh nhân đều dung nạp với kính tốt và hài<br />
giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất. Kết quả được lòng với kết quả điều trị. 100% bệnh nhân<br />
trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ. Sự khác muốn tiếp tục sử dụng phương pháp này.<br />
biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mắt 111<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
<br />
UCVA theo thị lực logMAR<br />
1.2 1,06 ± 0,18<br />
1<br />
0.8<br />
0.6 0,47 ± 0,34<br />
0.4<br />
0,16 ± 0,20 0,1 ± 0,14<br />
0.2 0,03 ± 0,07<br />
0,04 ± 0,07 0,02 ± 0,06<br />
0<br />
Trước điều 1 ngày 1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng<br />
trị<br />
<br />
Biểu đồ 1. Thị lực trước và sau điều trị (thị lực logMAR)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. Kết quả khúc xạ trung bình của nhóm nghiên cứu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3. Đồ thị tương quan giữa độ thay đổi độ khúc xạ và chỉ số K dẹt giác mạc<br />
<br />
<br />
<br />
112 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Có sự tương quan thuận và chặt giữa mức mong muốn. Ngoài ra, bệnh nhân vẫn phải tiếp<br />
độ thay đổi K dẹt giác mạc và mức độ thay đổi tục đeo kính mỗi đêm để duy trì hiệu quả. Vậy<br />
khúc xạ cầu tương đương (Hệ số tương quan phương pháp chỉnh hình giác mạc điều trị cận<br />
Pearson r = 0,72 với p < 0,001) (Biểu đồ 3). Sự thị bằng kính tiếp xúc cứng qua đêm đạt hiệu<br />
tương quan phù hợp với mô hình hồi qui tuyến quả cao về thị lực lẫn khúc xạ, làm giảm độ cận<br />
tính (F = 61,74, p < 0,001) và 52% số liệu phù hợp thị lến đến -6,00D có hoặc không kèm loạn thị<br />
với mô hình. lên đến -1,75D.<br />
BÀN LUẬN Phương pháp điều trị khúc xạ được đánh giá<br />
là an toàn khi chỉ số an toàn ≥ 1 và không có<br />
Tính hiệu quả của phương pháp điều trị trường hợp nào giảm trên 2 hàng thị lực tối đa so<br />
khúc xạ được thể hiện qua thị lực không kính, với trước điều trị. Khi so sánh với tiêu chuẩn<br />
nói lên khả năng sử dụng mắt không phụ thuộc trên, nghiên cứu của chúng tôi đạt yêu cầu vì chỉ<br />
vào dụng cụ chỉnh quang. Thị lực không kính số an toàn là 1,01 > 1 và không có trường hợp<br />
phải tối thiểu từ 5/10 trở lên mới đủ đáp ứng cho<br />
nào giảm trên 2 hàng thị lực tối đa. Như vậy,<br />
nhu cầu thị giác cơ bản trong cuộc sống hàng phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính<br />
ngày của con người. Phương pháp điều trị khúc<br />
tiếp xúc cứng Paragon CRT 100 để điều chỉnh<br />
xạ được cho là hiệu quả khi chỉ số hiệu quả ≥ 1,<br />
cận thị có tính an toàn cao.<br />
100% trường hợp có thị lực không kính sau điều<br />
Tính chính xác được đánh giá qua tỉ lệ khúc<br />
trị ≥ 5/10 và tỉ lệ thị lực không kính ≥ 10/10 càng<br />
xạ sau điều trị đạt trong khoảng ± 0,50D và<br />
cao càng hiệu quả. Khi so sánh với tiêu chuẩn<br />
±1,00D. Khúc xạ tồn dư của bệnh nhân sau 6<br />
trên, nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số hiệu quả<br />
tháng điều trị trong khoảng ± 0,25D, ± 0,50D và ±<br />
là 0,97 gần bằng 1, 100% trường hợp có thị lực ≥<br />
1,00D xét về độ khúc xạ cầu lần lượt là 96,61%,<br />
6/10 và tỉ lệ thị lực không kính ≥ 10/10 đạt khá<br />
100% và 100%, độ khúc xạ cầu tương đương lần<br />
cao 71,19%.<br />
lượt là 77,97%, 91,53% và 100%. Có sự chênh lệch<br />
Khi so sánh về mức độ giảm độ khúc xạ của về tỉ lệ này giữa độ khúc xạ cầu và độ khúc xạ<br />
phương pháp này với các tác giả khác sử dụng cầu tương đương là do kính Paragon CRT 100 là<br />
cùng loại kính Paragon CRT, nghiên cứu của kính dạng cầu nên chủ yếu chỉ điều trị cận thị.<br />
chúng tôi có kết quả gần tương đương với các tác Phương pháp này có thể điều trị kèm thêm loạn<br />
giả khác, cao hơn kết quả của tác giả Sorbara(9). thị nhẹ nếu đó là loạn thị thuận và trục loạn thị<br />
Sau 1 đêm đeo kính, độ khúc xạ cầu tương nằm trong giới hạn vùng 5 mm trung tâm giác<br />
đương của nhóm nghiên cứu giảm 1,89 ± 0,52D. mạc (được đánh giá trên bản đồ giác mạc), còn<br />
Kết quả phù hợp với nghiên cứu của hãng kính loạn thị nằm ngoài vùng 5 mm của trung tâm<br />
Paragon về hiệu quả tác động của kính lên khúc giác mạc thường không được điều chỉnh. Lí do là<br />
xạ sau đêm điều trị đầu tiên, giảm khoảng 2,00D. vì kính tiếp xúc chỉnh hình giác mạc được thiết<br />
Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu kế sao cho vùng điều trị dẹt (tác dụng đè ép biểu<br />
khác trên thế giới cho rằng phương pháp chỉnh mô giác mạc trung tâm) có đường kính cố định<br />
hình giác mạc có hiệu quả nhanh, hầu hết phần là 6 mm. Điều này ảnh hưởng đến kết quả của<br />
lớn những thay đổi về thị lực, khúc xạ và hình độ khúc xạ cầu tương đương.<br />
dạng giác mạc xảy ra ngay trong đêm đầu tiên<br />
Không có trường hợp nào xuất hiện biến<br />
điều trị. Trung bình, 75% độ khúc xạ mục tiêu<br />
chứng tổn thương giác mạc như viêm loét giác<br />
đạt được chỉ sau 1 đêm đeo kính, đạt khúc xạ<br />
mạc, phù giác mạc hay loạn dưỡng giác mạc<br />
mục tiêu và ổn định sau 7 – 10 ngày điều trị(11).<br />
trong suốt quá trình điều trị. Đánh giá tình trạng<br />
Tuy nhiên, những độ khúc xạ cao hơn cần thời<br />
khô mắt tại thời điểm 3 và 6 tháng sau điều trị,<br />
gian lâu hơn để đạt được những biến đổi như<br />
chúng tôi cũng không ghi nhận trường hợp nào<br />
<br />
<br />
Mắt 113<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br />
<br />
bị khô mắt. Các nghiên cứu trên thế giới cũng giảm nhiều hơn 40 μm chiều dày trung tâm giác<br />
ghi nhận không có biến chứng và tác dụng phụ mạc sẽ ảnh hưởng đến lớp màng đáy, gây tổn<br />
nghiêm trọng nào xảy ra khi điều trị bằng thương cho lớp biểu mô. Ngoài ra, nhiều nghiên<br />
phương pháp này, mặc dù tình trạng bắt màu cứu lâm sàng khác cũng chứng minh phương<br />
giác mạc thường xuyên được ghi nhận(11). pháp này chỉ đạt hiệu quả cao khi điều trị cận thị<br />
Phương pháp điều trị này tuy không giới hạn về từ -6,00D trở xuống(11).<br />
độ tuổi bệnh nhân nhưng phần lớn phù hợp với Nghiên cứu của chúng tôi có những hạn chế<br />
đối tượng trẻ em và thanh thiếu niên. Trong đó, nhất định. Đầu tiên là cỡ mẫu chúng tôi không<br />
đối tượng nhỏ tuổi thường không để ý hoặc dễ lớn, thứ hai là thời gian theo dõi không dài. Một<br />
chấp nhận, bỏ qua những thay đổi về thị lực, nghiên cứu với thời gian theo dõi dài hơn với cỡ<br />
chói, quầng sáng hay khó chịu so với người lớn. mẫu lớn hơn sẽ giúp đánh giá tính hiệu quả lâu<br />
Ngoài ra, việc điều trị bằng phương pháp này dài của phương pháp này lên thị lực, khúc xạ và<br />
đòi hỏi bệnh nhân phải đeo kính thường xuyên sức khỏe giác mạc của bệnh nhân. Ngoài ra, một<br />
và lâu dài, nên những bệnh nhân nhỏ tuổi dễ nghiên cứu so sánh sự thay đổi về chiều dài trục<br />
xảy ra biến chứng hơn bệnh nhân lớn tuổi. Dù nhãn cầu giữa hai nhóm: nhóm đeo KTX và<br />
trẻ em có thực sự là đối tượng dễ xảy ra biến nhóm đeo kính gọng (hoặc đeo kính tiếp xúc<br />
chứng hay không thì đối với những bệnh nhân mềm) cũng rất cần thiết, giúp đánh giá khả năng<br />
nhỏ tuổi, việc hướng dẫn cha mẹ và người thân kiểm soát tiến triển cận thị của phương pháp<br />
theo dõi, chăm sóc, phát hiện những triệu chứng chỉnh hình giác mạc này.<br />
bất thường và đến bệnh viện khám ngay rất<br />
KẾT LUẬN<br />
quan trọng, góp phần làm giảm tỉ lệ biến chứng<br />
cho bệnh nhân. Phương pháp chỉnh hình giác mạc điều trị<br />
Mức độ giảm chỉ số K dẹt giác mạc (1,93 ± cận thị bằng kính tiếp xúc Paragon CRT 100<br />
0,94D) không tương xứng với mức độ giảm độ đeo qua đêm là một phương pháp an toàn và<br />
cầu tương đương (3,34 ± 1,30D), phù hợp với các hiệu quả trong điều trị cận thị có/không kèm<br />
nghiên cứu trên thế giới: Những thay đổi về độ loạn thị nhẹ, có thể được áp dụng an toàn cho<br />
cong giác mạc chỉ chiếm khoảng 75% thay đổi về trẻ nhỏ từ 10 tuổi trở lên với độ dung nạp kính<br />
độ khúc xạ đạt được. Điều này chứng tỏ rằng tốt và tỉ lệ biến chứng, tác dụng phụ thấp, có<br />
ngoài sự thay đổi về chỉ số K dẹt giác mạc, còn có thể kiểm soát được.<br />
những thay đổi phức tạp khác về hình dạng có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
thể đã xảy ra trên bề mặt giác mạc, góp phần vào 1. Bullimore MA, Sinnott LT, Jones-Jordan LA (2013), “The risk<br />
sự thay đổi độ khúc xạ của bệnh nhân(11). Những of microbial keratitis with overnight corneal reshaping<br />
lenses”. Optometry & Vision Science, 90(9), 937-944<br />
thay đổi này cần được tìm hiểu và nghiên cứu 2. Cho P, Cheung SW (2012), “Retardation of Myopia in<br />
sâu hơn. Orthokeratology (ROMIO) Study: A 2-Year Randomized<br />
Clinical TrialRetardation of Myopia in Orthokeratology<br />
Khi độ cầu tương đương giảm 1,00D thì độ Study”. Investigative ophthalmology & visual science, 53(11),<br />
dày trung tâm giác mạc giảm đi 7,19 μm (Hệ số 7077-7085<br />
3. Cho P, Cheung SW, and Edwards M (2005), “The longitudinal<br />
tương Pearson r = 0,40, p < 0,01), phù hợp với orthokeratology research in children (LORIC) in Hong Kong:<br />
nghiên cứu của hãng kính Paragon Vision a pilot study on refractive changes and myopic<br />
Sciences: Khi độ khúc xạ giảm 1,00D sẽ làm biểu control. Current eye research, 30(1), 71-80<br />
4. Gilmartin B (2004), “Myopia: precedents for research in the<br />
mô giác mạc mỏng đi khoảng 6 μm. Mặc dù twenty-first century”. Clinical & experimental ophthalmology,<br />
chiều dày trung bình của lớp biểu mô giác mạc là 32(3), 305-324<br />
50 μm nhưng FDA chỉ chứng nhận cho kính tiếp 5. Hiraoka T, Kakita T, Okamoto F, Takahashi H, and Oshika T<br />
(2012), “Long-term effect of overnight orthokeratology on<br />
xúc cứng chỉnh hình giác mạc Paragon CRT 100 axial length elongation in childhood myopia: a 5-year follow-<br />
điều chỉnh cận thị từ -6,00D trở xuống, vì nếu up study”. Invest Ophthalmol Vis Sci, 53(7), 3913-3919<br />
<br />
<br />
<br />
114 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6. Mika R, Morgan B, Cron M, Lotoczky J, and Pole J (2007), 10. Swarbrick HA (2004). Orthokeratology (corneal refractive<br />
“Safety and efficacy of overnight orthokeratology in myopic therapy): What is it and how does it work?. Eye & contact<br />
children”. Optometry-Journal of the American Optometric lens, 30(4), 181-185.<br />
Association, 78(5), 225-231 11. Swarbrick HA (2006), “Orthokeratology review and<br />
7. Pan CW, Ramamurthy D, & Saw SM (2012), “Worldwide update”. Clinical and Experimental Optometry, 89(3), 124-143<br />
prevalence and risk factors for myopia”. Ophthalmic and 12. Walline JJ, Jones LA, and Sinnott LT (2009), “Corneal<br />
Physiological Optics, 32(1), 3-16 reshaping and myopia progression”. British Journal of<br />
8. Queirós A, González-Méijome JM, Jorge J, Villa-Collar C, and Ophthalmology, 93(9), 1181-1185<br />
Gutiérrez AR (2010), “Peripheral refraction in myopic patients<br />
after orthokeratology”.Optometry & Vision Science, 87(5), 323-<br />
329 Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br />
9. Sorbara L, Fonn D, Simpson T, Lu F, and Kort R (2005),<br />
“Reduction of myopia from corneal refractive<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015<br />
therapy”. Optometry & Vision Science, 82(6), 512-518 Ngày bài báo được đăng: 01/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mắt 115<br />