intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá sử dụng thuốc paracetamol và các thuốc NSAID tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018

Chia sẻ: ViChaeyoung ViChaeyoung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

42
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tình hình sử dụng paracetamol và các NSAID tại BVĐKTT An Giang năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Lấy ngẫu nhiên đơn thuốc tại thời điểm nghiên cứu và các báo cáo sử dụng thuốc tại khoa Dược – BVĐKTT An Giang năm 2017 và 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá sử dụng thuốc paracetamol và các thuốc NSAID tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2018

  1. 336 ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG THUỐC PARACETAMOL VÀ CÁC THUỐC NSAIDS TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM AN GIANG NĂM 2018 Nguyễn Kim Chi, Phan Văn Bé, Trần Thị Tố Nữ, Đinh Thị Thùy Trang TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng paracetamol và các NSAID tại BVĐKTT An Giang năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Lấy ngẫu nhiên đơn thuốc tại thời điểm nghiên cứu và các báo cáo sử dụng thuốc tại khoa Dược – BVĐKTT An Giang năm 2017 và 2018. Kết quả: Tỉ lệ sử dụng paracetamol là 63,99% và NSAIDs là 36,01% tổng giá trị sử dụng. Mặt hàng paracetamol dạng tiêm sử dụng với số tiền cao nhất (1.791.929.218đ), chiếm tỉ lệ 55,59% tổng giá trị sử dụng giữa các thuốc giảm đau.Đứng hàng thứ hai là Meloxicam dạng tiêm (tỉ lệ 14,56%), tiếp theo là paracetamol đường uống (tỉ lệ 10,61%), còn lại là các NSAIDs khác. Tỉ lệ sử dụng paracetamol và các thuốc nhóm NSAIDs ở nội trú cao hơn ngoại trú. Có 52.289 đơn sử dụng các thuốc giảm đau (chiếm tỉ lệ 14%), còn lại là 314.743 đơn sử dụng các thuốc khác (tỉ lệ 86%). Trong 52.289 đơn thuốc sử dụng các thuốc giảm đau có 10,19% số đơn sử dụng phối hợp các thuốc NSAIDs với paracetamol. SUMMARY Objectives: Evaluate the use of paracetamol and NSAIDs in An Giang General Hospital in 2018. Sample: randomized prescriptions at the time of study and reports on the use of drugs in An Giang Pharmacy Department in 2017 and 2018. The rate of use of paracetamol was 63,99% and the NSAIDs were 36,01% of total use. Paracetamol of injection form was used with the highest amount of money (1.791.929.218 VND), accounting for 55,59% of the total use of pain medication. The second most common form of injection is meloxicam (14.56%), followed by oral paracetamol (10,61%), the rest is other NSAIDs. The rate of use of paracetamol and NSAIDs in outpatients is higher than outpatient. There were 52.289 using analgesics (14%), the remaining 314.743 using other drugs (86%). There were 10,19% were using combination NSAIDs with paracetamol. ĐẶT VẤN ĐỀ Các thuốc giảm đau, kháng viêm là những thuốc thường được kê đơn trong điều trị. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa phù hợp dẫn đến không có hiệu quả trong điều trị, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng nguy cơ tương tác thuốc, gây ra những hậu quả nghiêm trọng kể cả tử vong. Lạm dụng
  2. 337 các thuốc NSAID có nguy cơ gây ra các tác dụng phụ ở dạ dày, tim mạch, huyết áp, hen suyễn và những tác dụng không mong muốn khác. Đồng thời ảnh hưởng đến việc dự trù thuốc chưa hợp lý với thực tế sử dụng và tăng khả năng vượt trần thanh toán quỹ BHYT. Nhằm thực hiện tốt vấn đề kê đơn sử dụng, đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sử dụng paracetamol và các NSAID tại BVĐKTT An Giang năm 2018”, với mục tiêu: 1.Đánh giá tình hình sử dụng paracetamol và các NSAID tại BVĐKTT An Giang năm 2018. 2.Đánh giá tình hình sử dụng paracetamol và các NSAID tại khoa Khám bệnh năm 2018 hợp lý, an toàn. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Đơn thuốc được kê đơn điều trị ngoại trú tại BVĐKTT – An Giang năm 2018. - Các báo cáo sử dụng thuốc tại khoa Dược – BVĐKTT An Giang năm 2018. - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 2. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Lấy ngẫu nhiên đơn thuốc, tại thời điểm nghiên cứu. Ghi nhận các số liệu cần nghiên cứu theo các chỉ số kê đơn. 3. Cỡ mẫu: lấy ngẫu nhiên đơn thuốc có paracetamol và NSAID trong năm 2018. Tiêu chuẩn loại trừ: các đơn thuốc không phải của BVĐKTT – An Giang, các đơn thuốc của BVĐKTT – An Giang nhưng không lĩnh, các đơn thuốc bệnh nhân không mua thuốc tại Hệ thống nhà thuốc Bệnh viện. 3.3. Xử lý số liệu: tính toán và vẽ biểu đồ minh hoạ các kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Microsoft Excel. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3. Đánh giá tình hình sử dụng paracetamol và các NSAID tại BVĐKTT An Giang năm 2018. 3.1. Tỉ lệ % chi phí sử dụng paracetamol và các NSAIDs. Bảng 1. Kết quả tỉ lệ % sử dụng paracetamol và các NSAIDs. Tổng sử dụng Tỉ lệ (%) Thuốc Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền (viên) (đ) (viên) Paracetamol 1.015.975 2.133.837.528 61,44 63,99
  3. 338 Nhóm NSAIDs 637.583 1.200.992.009 38,56 36,01 Tổng cộng 1.653.558 3.334.829.538 100 100 Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, tỉ lệ sử dụng paracetamol là 63,99% và NSAIDs là 36,01% tổng giá trị sử dụng. 3.2. Tỉ lệ % các loại thuốc được sử dụng. Bảng 2. Kết quả tỉ lệ % các loại thuốc được sử dụng. Tỉ lệ (%) Đơn vị STT Hoạt chất Số lượng Thành tiên tính Số lượng Thành tiền 1 Paracetamol Chai 5,25 55,59 79.464 1.791.929.218 10,61 2 Paracetamol Viên 936.511 341.908.310 61,85 14,56 3 Meloxicam ống 23.573 469.327.729 1,56 4 8,90 Meloxicam Viên 187.600 286.883.869 12,39 5,20 5 Nabumeton viên 96.819 167.524.182 6,39 6 2,18 Diclofenac ống 23.129 70.423.758 1,53 1,70 7 Diclofenac Viên 101.169 54.938.007 6,68 0,67 8 Naproxen Viên 4.511 21.652.798 0,30 9 0,56 Celecoxib Viên 56.539 17.899.510 3,73 0,03 10 Piroxicam Viên 4.802 1.031.865 0,32 11 Etodolac viên 20 41.460 0,001 0,001 Tổng cộng 1.514.137 3.223.560.706 100 100 Nhận xét:
  4. 339 Qua kết quả phân tích cho thấy, mặt hàng paracetamol dạng tiêm sử dụng với số tiền cao nhất (1.791.929.218đ), chiếm tỉ lệ 55,59% tổng giá trị sử dụng giữa các thuốc giảm đau. Đứng hàng thứ hai là Meloxicam dạng tiêm (tỉ lệ 14,56%), tiếp theo là paracetamol đường uống (tỉ lệ 10,61%), còn lại là các NSAIDs khác. 3.3. So sánh tỉ lệ sử dụng giữa nội trú và ngoại trú. Bảng 3. Tỉ lệ sử dụng giữa nội trú và ngoại trú. Tỉ lệ % (so sánh giữa Nội Trú Ngoại trú nội trú và ngoại STT Thuốc trú) Số Thành Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền lượng tiền 1 Paracetamol 606,203 1,902,822,313 409,772 231,015,216 148 824 Nhóm 2 NSAIDs 164,703 640,817,660 333,459 448,905,518 49 143 Tổng cộng 770,906 2,543,639,972 743,231 679,920,734 Nhận xét: Tỉ lệ sử dụng paracetamol và các thuốc nhóm NSAIDs ở nội trú cao hơn ngoại trú, điều này cũng phù hợp vì trong điều trị nội trú đa phần là bệnh nặng và nhiều trường hợp phải can thiệp phẫu thuật, do vậy tỉ lệ sử dụng các thuốc giảm đau cao hơn ngoại trú. 4. Đánh giá việc sử dụng paracetamol và các NSAIDs (ngoại trú) năm 2018. 4.1. Tỉ lệ đơn thuốc giảm đau trong điều trị ngoại trú.
  5. 340 Biểu đồ 2. Tỉ lệ đơn thuốc giảm đau trong điều trị ngoại trú. Nhận xét: Qua khảo sát 367.032 đơn thuốc tại khoa Khám bệnh, có 52.289 đơn sử dụng các thuốc giảm đau (chiếm tỉ lệ 14%), còn lại là 314.743 đơn sử dụng các thuốc khác (tỉ lệ 86%). 4.2. Tỉ lệ đơn thuốc paracetamol và các NSAIDs theo từng phòng khám. 7,000 6,598 6,000 5,271 5,000 4,266 4,151 4,000 3,000 1,362 2,000 1,646 925 1,000 396 640 542 750 386 192 23 0 210 281 37 0 0 0 Paracetamol NSAIDs Biểu đồ 1. Tỉ lệ đơn thuốc paracetamol và các NSAIDs theo từng phòng khám.
  6. 341 Nhận xét: Qua biểu đồ phân tích cho thấy, tỉ lệ đơn thuốc sử dụng paracetamol thấp nhất ở phòng khám tâm thần và cao nhất là phòng khám Tai mũi họng. Phòng khám có đơn thuốc sử dụng nhóm NSAIDs nhiều nhất là phòng khám Chấn thương chỉnh hình. 4.3. Tỉ lệ đơn phối hợp thuốc giảm đau trong điều trị ngoại trú. Bảng 4. Tỉ lệ đơn phối hợp thuốc giảm đau trong điều trị ngoại trú. Đơn thuốc Số lượng Tỉ lệ % Số đơn sử dụng Paracetamol 21.948 41,97 Số đơn sử dụng Nsaids 25.011 47,83 Số đơn phối hợp Paracetamol và Nsaids 5.330 10,19 Tổng cộng 52.289 100 Nhận xét: Trong 52.289 đơn thuốc sử dụng các thuốc giảm đau có 10,19% số đơn sử dụng phối hợp các thuốc NSAIDs với paracetamol. 4.4. Tỉ lệ các nhóm thuốc phối hợp trong điều trị ngoại trú. Bảng 5. Tỉ lệ các nhóm thuốc phối hợp trong điều trị ngoại trú. Hoạt chất Số đơn Tỉ lệ % Meloxicam 24.949 47,71 Paracetamol 18.779 35,91 Paracetamol + Nabumeton 2.150 4,11 Paracetamol + Celecoxib 2.042 3,91
  7. 342 Paracetamol + Tramadol 1.985 3,80 Paracetamol + Codein 1.184 2,26 Paracetamol + Meloxicam 1.138 2,18 Diclofenac + Nabumeton 23 0,04 Meloxicam + Celecoxib 22 0,04 Meloxicam+ Naproxen 17 0,03 Tổng cộng 52,289 100 Nhận xét: Qua khảo sát 52.289 đơn thuốc sử dụng thuốc NSAIDs với paracetamol, tỉ lệ đơn có meloxicam là 24.949 (chiếm tỉ lệ 47.71%) và paracetamol đơn chất là 18.779 (tỉ lệ 35,91%), còn lại là các đơn có sử dụng phối hợp giữa paracetamol với các NSAIDs hoặc giữa NSAIDs với NSAIDs, tỉ lệ từ 0,03 đến 4,11%. Cần cân nhắc việc phối hợp các thuốc giảm đau cùng nhóm trong đơn thuốc, để tránh những phản ứng phụ có thể xảy ra, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh cũng như tăng thêm chi phí điều trị. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỉ lệ sử dụng paracetamol là 63,99% và NSAIDs là 36,01% tổng giá trị sử dụng. Mặt hàng paracetamol dạng tiêm sử dụng với số tiền cao nhất (1.791.929.218đ), chiếm tỉ lệ 55,59% tổng giá trị sử dụng giữa các thuốc giảm đau. Đứng hàng thứ hai là Meloxicam dạng tiêm (tỉ lệ 14,56%), tiếp theo là paracetamol đường uống (tỉ lệ 10,61%), còn lại là các NSAIDs khác. Tỉ lệ sử dụng paracetamol và các thuốc nhóm NSAIDs ở nội trú cao hơn ngoại trú. Có 52.289 đơn sử dụng các thuốc giảm đau (chiếm tỉ lệ 14%), còn lại là 314.743 đơn sử dụng các thuốc khác (tỉ lệ 86%).
  8. 343 Tỉ lệ đơn thuốc sử dụng paracetamol thấp nhất ở phòng khám tâm thần và cao nhất là phòng khám Tai mũi họng. Phòng khám có đơn thuốc sử dụng nhóm NSAIDs nhiều nhất là phòng khám Chấn thương chỉnh hình. Trong 52.289 đơn thuốc sử dụng các thuốc giảm đau có 10,19% số đơn sử dụng phối hợp các thuốc NSAIDs với paracetamol. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang, Báo cáo công tác dược bệnh viện năm 2017 và 2018. 12. Bộ Y tế (2005). Tài liệu tập huấn hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý. 13. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 31/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 12 năm 2012 “Hướng dẫn hoạt động dược lâm sàng trong bệnh viện”. 14. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013, “Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện”. 15. Bộ môn dược lâm sàng – Trường Đại học dược Hà Nội (2003). Dược lâm sàng. Nhà xuất bản Y học. 16. Dương Thị Ly Hương, Dương Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc giảm đau để kiểm soát đau sau mổ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Dược học, T. 56, S. 2 (ISSN: 0866-7861). 17. Võ Thị Kiều Vân, Nguyễn Thúy Hằng, Nghiêm Thị Thanh Vân (2016), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc Paracetamol và các NSAIDs tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ 01/11/2015 đến 31/08/2016. Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai..
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2