TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ữ P Ứ Ứ P Ó<br />
<br />
NGUYỄN TÁC AN (*)<br />
NGUYỄN KỲ PHÙNG (**)<br />
PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN (***)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nội dung báo cáo trình bày quá trình tổng hợp, phân tích và giới thiệu những thông tin<br />
về các dấu hiệu cảnh báo hiện tượng khí hậu thay đổi đồng thời đưa ra phương pháp đánh<br />
giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven biển tỉnh Khánh Hoà. Báo cáo cũng đề<br />
xuất nhiệm vụ cần giải quyết trong việc xây dựng cơ sở khoa học cho cách tiếp cận các giải<br />
pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu theo quan điểm “Nguyên nhân và hậu quả”.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This report presents the synthesis, analysis, and introduction of the information about<br />
the warning signals of climate changes and provides the method for assessing the impact<br />
of climate changes on the coastal regions in Khanh Hoa province. This report also brings<br />
out the suggested tasks that need to be solved in building the scientific basis for the way of<br />
approaching the solutions to cope and adapt to climate changes in Khanh Hoa province<br />
based on the “Cause and Effect” viewpoint.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU (*) (**) (***) hiếm các bài học đắt giá, rất tốn kém tiền<br />
Không ít người đang “hoài nghi” về của, công sức, trí tuệ của biết bao nhiêu<br />
hiểm họa biến đổi khí hậu toàn cầu với lập người trước những dự báo, hiểm họa sét<br />
luận “khí hậu thay đổi, lúc nóng, lúc lạnh” đánh như sự cố Y2K, đại dịch cúm H5N1,<br />
là hiện tượng bình thường của bầu khí với hàng chục tỉ đồng nhập Tamiflu rồi để<br />
quyển trên trái đất từ xưa đến nay. Trong quá hạn không sử dụng… Nhắc lại những<br />
lịch sử 4,6 tỉ năm tồn tại của trái đất, khí thông tin này, chúng tôi chỉ muốn lưu ý<br />
hậu đ thay đổi “nóng, lạnh” không dưới rằng vấn đề nhập ngoại và tham kh o<br />
20 lần, IPCC, 2010 . Con người c ng như thông tin từ nước ngoài là điều hết sức cần<br />
thế giới sinh vật đều có kh năng thích thiết, tuy nhiên, khi sử dụng vào gi i quyết<br />
nghi với sự biến đổi của khí hậu trong môi những vấn đề cụ thể của Việt Nam, chúng<br />
trường mới. ta cần ph i đầu tư nghiên cứu, suy nghĩ và<br />
Thêm vào đó, ở Việt Nam, c ng không ph i tự xác định được những cơ sở khoa<br />
học, tính “chắc chắn” của vấn đề một cách<br />
(*)<br />
GS.TSKH, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Chương đáng tin cậy và thuyết phục hơn.<br />
trình H i dương học, Liên Chính phủ Việt Nam, Dự báo những rủi ro, hiểm họa và ngăn<br />
Viện H i dương học ngừa, thích ứng trước những biến cố và tai<br />
(**)<br />
PGS.TS, Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi<br />
trường phía Nam biến của thiên nhiên là việc vô cùng khó<br />
(***)<br />
TS, Trường Đại học Sài Gòn khăn, tốn kém, nhưng không thể không<br />
triển khai mà ph i lên kế hoạch triển khai mùa, thường chỉ có hai mùa rõ rệt là mùa<br />
càng sớm, càng tốt. Tại Khánh Hoà, có thể mưa và mùa nắng. So với các tỉnh phía Bắc<br />
chưa có đủ thông tin và cơ sở khoa học để từ Đèo C trở ra và các tỉnh phía Nam từ<br />
xác nhận những tác động xấu của biến đổi Ghềnh Đá Bạc trở vào, khí hậu ở Khánh<br />
khí hậu toàn cầu, nhưng cần ph i lưu ý đến Hoà tương đối ôn hoà hơn do mang tính<br />
các bài học của nhiều quốc gia khác trên chất của khí hậu đại dương. Sự biến đổi<br />
thế giới: những vùng đ có thiệt hại do sự của khí hậu c ng như những tác động của<br />
biến đổi khí hậu gây ra thì trong những biến đổi khí hậu đối với tài nguyên, môi<br />
năm tới sẽ bị thiệt hại nặng hơn nữa, những trường và sự phát triển kinh tế, x hội của<br />
vùng chưa thấy bị thiệt hại thì không có tỉnh Khánh Hoà là một vấn đề tương đối<br />
nghĩa là sẽ không bị thiệt hại trong thời mới và chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu.<br />
gian tới Rahmstorf, et al.2007 . Chính vì Sự hiểu biết định lượng về các hiện tượng<br />
thế, trong quá trình hoạch định phương đặc trưng, chỉ số, nguyên nhân và những<br />
hướng phát triển, không thể không nghiên tác động liên quan đến biến đổi khí hậu ở<br />
cứu, tìm hiểu sâu và tính đến sự biến động địa phương Khánh Hoà là điều kiện cần<br />
của khí hậu. thiết để c nh báo và là cơ sở khoa học<br />
Bài báo tập trung bàn luận về một số trong xây dựng chiến lược ứng phó và<br />
dấu hiệu c nh báo hiện tượng thay đổi khí thích ứng với biến đổi khí hậu. Đây là việc<br />
hậu ở tỉnh Khánh Hoà. Từ đó, xây dựng rất khó khăn và tốn kém nhiều công sức,<br />
phương pháp đánh giá sự tác động của biến tiền của và thời gian. Dấu hiệu thường sử<br />
đổi khí hậu và các gi i pháp thích ứng, ứng dụng để xác nhận hiện tượng thay đổi khí<br />
phó và đưa ra một số đề xuất cụ thể trong hậu là xu thế gia tăng nhiệt độ và lượng<br />
chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu mưa theo thời gian, sự gia tăng mực nước<br />
trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. biển, sự thay đổi của các dòng ch y địa<br />
2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở phương, sự gia tăng tần suất và cường độ<br />
KHÁNH HOÀ của các hiện tượng thời tiết cực đoan.<br />
Khánh Hoà có khí hậu nhiệt đới gió<br />
<br />
2.1. Các dấu hiệu cảnh báo về hiện tượng thay đổi khí hậu ở tỉnh Khánh Hoà<br />
2.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ(oC)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Biến động nhiệt độ không khí trung bình ở Khánh Hoà trong 10 năm gần đây<br />
(từ năm 2000 đến năm 2010)<br />
Xác định xu thế biến đổi, gia tăng của nhiệt độ ở một vùng, một địa phương thì<br />
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br />
<br />
<br />
thường khó khăn hơn so với việc xác định là trong kho ng 0,8 – 3,3 mm/năm, trung<br />
xu thế biến đổi cho một quy mô lớn, quy bình là 1,8 mm/năm, Nguyễn Kim Vinh,<br />
mô toàn cầu hoặc quy mô quốc gia. Cách 2009 . Các đánh giá từ dữ liệu địa chất cho<br />
đây hơn một trăm năm người ta đ nói đến thấy mực nước biển có thể tăng 0,1 – 0,2<br />
hiện tượng trái đất đang nóng lên và khoa mm/năm trong vòng 300 năm trở lại đây.<br />
học đ sử dụng phương trình cân bằng nhiệt Nói chung, sự gia tăng mực nước biển ở<br />
để xác định nhiệt độ trung bình trên toàn từng nơi có khác nhau và mực nước biển<br />
thế giới đ tăng lên kho ng 0,60C/100 năm. có chỗ tăng ví dụ, vùng Lousiana , có chỗ<br />
Ở Việt Nam, xu hướng tăng nhiệt độ lại gi m ví dụ, vùng Alaska . Những số<br />
trung bình là phổ biến ở c ba miền Bắc, liệu đo ở Hà Lan Netherlands từ năm<br />
Trung và Nam Bộ với mức tăng từ 0,5 đến 1850 cho thấy độ gia tăng mực nước biển<br />
1°C trong vòng 1 thế kỉ qua Mai Văn kho ng 1,5 mm/năm trong khi ở Úc<br />
Thắng, 2010 . Theo tài liệu của sở Khoa Australia là 1 mm/năm chuỗi số liệu từ<br />
học Công nghệ tỉnh Khánh Hoà 2004 , 1880 . Nghiên cứu về biến động mực nước<br />
nhiệt độ trung bình năm của Khánh Hoà biển ở Đài Loan Taiwan cho thấy c ng có<br />
dao động trong kho ng từ 26,3 - 28,1oC vùng tăng và có vùng gi m. Ở một số vùng<br />
hình 1 . Biên độ biến động nhiệt độ trung giá trị gia tăng mực nước biển là từ 0,35<br />
bình năm là 4,5-4,8oC. Khánh Hoà là địa mm/năm đến 1,92 cm/năm; giá trị gi m ở<br />
phương có khí hậu nóng, ẩm khá ổn định các vùng khác có thể là từ 0,31645 cm/năm<br />
chủ yếu phụ thuộc vào vị trí, địa hình, mặt đến 3,55 cm/năm Chen W.J. and C.T.<br />
đệm và vai trò điều hoà nhiệt ẩm về mùa Kuo, 2000, theo Nguyễn Kim Vinh,2009).<br />
đông và điều hoà chế độ nhiệt vào mùa hè Kết qu nghiên cứu biến động mực nước<br />
của biển Đông. Giá trị nhiệt độ cao tuyệt biển trong nửa cuối thế kỉ XX ở miền nam<br />
đối đo được ở Khánh Hoà là 39,2oC, có thể Trung Quốc cho thấy, mực nước biển tăng:<br />
làm cho giới hạn nhiệt độ sinh thái tối ưu ở vùng bờ Macau - Hong Kong giá trị tăng<br />
cho sự sống của sinh vật b n địa ở Khánh là 2,2 ± 0,2 mm/năm, ở vùng bờ nam<br />
Hoà sẽ cao hơn so với các vùng khác. So Trung Quốc: 2,5 ± 0,2 mm/năm và ở vùng<br />
sánh trên nền biến động của nhiệt độ cực bờ đông Trung Quốc: 1,7 ± 0,2 mm/năm<br />
đoan, trong khi ở Khánh Hoà có giá trị Ding X.et al, 2004,theo Nguyễn Kim<br />
nhiệt độ cực đoan thì ở các đia phương Vinh,2009 . Trong vịnh Thái Lan, biến<br />
khác không phát hiện được và ngược lại. động chu kì ngắn của mực nước biển phụ<br />
Chế độ nhiệt độ cực đoan từ năm 1980 đ thuộc chủ yếu vào các quá trình khí tượng<br />
x y ra ở vùng duyên h i Nam Trung bộ với chu kì 8 – 12 ngày. Trong vùng biển<br />
vào các năm: 1982, 1983, 1985, 1988, Indonesia, ở vùng bờ phía nam mực nước<br />
1993, 1994, 1997, 1998 Dương Liên biển trung bình tăng trong khi ở vùng bờ<br />
Châu, 2007). bắc thì lại gi m, kết luận rút ra từ phân tích<br />
2.1.2. Mực nước biển dâng lên chuỗi số liệu từ 1950 đến 1991 Yanagi T.<br />
Theo đánh giá từ các dữ liệu vệ tinh từ and T. Akaki, 1994, theo Nguyễn Kim<br />
năm 1992 đến nay mực nước biển toàn cầu Vinh, 2009 . Ở vùng đông của Nhật B n và<br />
tăng kho ng 2,8 mm/năm. Từ nhiều nguồn Philippines mực nước biển trung bình tăng<br />
dữ liệu mực nước đo ở các trạm cho thấy trong khi ở vùng bờ tây thì lại gi m. Ở Việt<br />
mức tăng mực nước biển trong thế kỉ XX Nam, trong kho ng 50 năm qua mực nước<br />
biển đ dâng kho ng 20 cm, Mai Văn động mực nước biển bao gồm hai thành<br />
Thắng, 2010 . Mực nước biển biến động phần chính: thành phần biến đổi triều và<br />
rất phức tạp, vì có rất nhiều quá trình tác thành phần biến đổi không triều. Điển hình<br />
động lên biến động này như quá trình phân tích đánh giá các biến động của mực<br />
thành tạo biến động chu kì ngắn từ vài phút nước, xu thế biến đổi giá trị trung bình của<br />
đến 18,613 năm của mực nước biển B ng mực nước và thành phần biến đổi không<br />
1 . Thực tế biến động mực nước biển ở các triều trong vùng biển Nha Trang Khánh<br />
vùng khác nhau trên thế giới cho thấy có Hoà) Hình 2a, b và 3.<br />
nơi tăng, có nơi gi m B ng 2 . Sự biến<br />
<br />
Bảng 1: Các quá trình t o thành biến động chu kì biến đổi ng n c a mực nước biển.<br />
(Tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu) (Nguyễn Kim Vinh, 2009 ).<br />
Loại Thời gian Hiệu ứng<br />
Loại chu kì<br />
quá trình (T: chu kì) cao độ (m)<br />
Biến đổi Nhật triều và bán nhật triều 12 – 24 giờ 0,2 ÷ 10+<br />
chu kì Thuỷ triều thiên văn<br />
Triều chu kì dài<br />
Biến động xoay Chandler wobble 14 tháng<br />
Node Thuỷ triều thiên văn 18,613 năm<br />
Biến động khí Khí áp Vài giờ tới vài tháng -0,7 ÷ 1,3<br />
tượng và h i<br />
Gió Nước dâng 1 ÷ 5 ngày Tới 5<br />
dương<br />
Bốc hơi và ngưng tụ Vài ngày tới vài tuần<br />
Hình thái bề mặt đại dương Biến động Vài ngày tới vài tuần Tới 1<br />
của mật độ và dòng ch y nước biển<br />
Elnino/ENSO 6 tháng trong 5÷10 năm Tới 0,6<br />
Biến động Cân bằng nước mùa trong đại dương<br />
mùa<br />
Biến động mùa của độ dốc mực nước<br />
biển<br />
Lưu lượng sông/ L lụt 2 tháng 1<br />
Biến đổi mùa của mật độ nước biển 6 tháng 0,2<br />
nhiệt độ và độ mặn<br />
Dao động lắc Dao động lắc Sóng đứng Vài phút tới vài giờ Tới 2<br />
Động đất Sóng thần Tạo sóng chu kì dài Vài giờ Tới 10<br />
Có sức tàn phá lớn<br />
Biến động bất ngờ của mặt đất Vài phút Tới 10<br />
<br />
<br />
Bảng 2: Biến động c a mực nước biển ở các vùng khác nhau trên thế giới. (Tổng hợp từ<br />
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br />
<br />
<br />
nhiều nguồn tài liệu), (Nguyễn Kim Vinh, 2009 ).<br />
Chuỗi Đặc điểm biến động<br />
STT Vùng biển<br />
số liệu Tăng Giảm<br />
1 Toàn cầu Thế kỉ XX 2 mm/năm<br />
2 Mĩ 3 mm/năm Vùng Alaska<br />
3 Hà Lan Từ 1850 1,5 mm/năm<br />
4 Úc Từ 1880 1 mm/năm<br />
0,35 mm/năm – 0,364 cm/năm – 3,55<br />
5 Đài Loan Từ 1900<br />
1,92 cm/năm cm/năm<br />
6 Trung Quốc 1950 - 2000 1,7 – 2,5 mm/năm<br />
7 Indonesia 1950 - 1991 Vùng nam Vùng bắc<br />
8 Philippines 1950 - 1991 Vùng đông Vùng tây<br />
9 Malaysia 2,5 – 8,8 mm/năm<br />
10 Nhật B n 1950 - 1991 Vùng đông Vùng tây<br />
11 Pakistan 50 năm 0,1 mm/năm<br />
12 Việt Nam 1954 - 2008 0,4 mm/năm<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2a. Biến động mực nước t i tr m Cầu Đá-Viện Hải dương học<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CUA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TINH KHÁNH HOÀ, ...<br />
<br />
<br />
100<br />
Biến động mực nước trung bình (cm)<br />
<br />
<br />
50<br />
<br />
<br />
<br />
0<br />
Cực tiểu<br />
Cực đại<br />
Trung bình<br />
-50<br />
<br />
<br />
<br />
-100<br />
<br />
<br />
<br />
-150<br />
87-90 91-95 95-00 00-05 06<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2b. Biến động mực nước trung bình trong giai đo n 5 năm tai Cầu Đá (cm)<br />
<br />
SL(m)<br />
mực<br />
nước m)<br />
<br />
1.30<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1.20 3<br />
1<br />
<br />
<br />
Years<br />
1.10<br />
1975 1985 1995 2005<br />
<br />
Hình 3: Xu thế biến đổi giá trị trung bình năm của mực nước trạm Cầu Đá, Nha<br />
Trang.<br />
1 - Giá trị trung bình năm đường gạch – gạch<br />
2 - giá trị là trơn đường liền<br />
3 - Xu thế biến đổi của giá trị trung bình năm đường gạch - chấm .<br />
<br />
<br />
Các đặc trưng thống kê mực nước trạm năm 1976 đến năm 2008 Đường trung<br />
Cầu Đá Nha Trang cho thấy, có sự biến bình . Tuy nhiên ph i lưu ý rằng có rất<br />
động rõ rệt các giá trị trung bình năm từ nhiều năm số liệu mực nước từng giờ<br />
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br />
<br />
<br />
không được đo đạc đầy đủ làm cho kết qu động mực nước biển trong vùng.<br />
tính toán các đặc trưng thống kê không Nghiên cứu biến động không triều của<br />
được chính xác. Biến động triều có tám chu mực nước biển dựa trên d y số liệu từng<br />
kì chính, từ 12h24.5’ đến 18,6 năm. Rõ giờ của Trạm Mực nước biển Cầu Đá<br />
ràng là với chuỗi số liệu hiện có của trạm Phòng Vật lí biển, Viện H i dương học<br />
Mực nước biển Cầu Đá, Nha Trang, không và áp dụng phương pháp lọc Nguyễn Kim<br />
thể nêu nhận xét về sự gia tăng của mực Vinh, 2009 thì thu được chuỗi giá trị mực<br />
nước biển do biến đổi khí hậu hiệu ứng nước biển không triều. Từ đó có thể nêu<br />
nhà kính, sự nóng lên của Trái Đất nói các đặc trưng và đặc điểm biến động không<br />
chung và băng ở các cực Trái Đất tan ra triều của mực nước biển. Giá trị biến đổi<br />
nói riêng. Nhằm củng cố thêm nhận định không triều trong năm dao động trong<br />
này chúng ta có thể áp dụng hai phương kho ng từ 52 cm đến 108 cm. Như vậy, giá<br />
pháp sau: một là chuỗi số liệu và hai là đồ trị biến đổi không triều cực đại bằng 46%<br />
thị và kết qu của hai phương pháp vừa nêu biến đổi mực nước lớn nhất Biến đổi mực<br />
được trình bày ở Hình 3. Dựa vào kết qu nước lớn nhất là 238 cm, vào tháng 11 . Rõ<br />
thống kê cho thấy trong vòng ba mươi bốn ràng, vai trò của biến đổi không triều trong<br />
năm qua giá trị trung bình năm của mực quá trình biến đổi chung của mực nước<br />
nước trạm Cầu Đá biến đổi với kho ng sáu biển trong vùng là rất đáng kể.<br />
chu kì đường 2, Hình 3 , nghĩa là một chu Để xét nh hưởng của gió mùa lên biến<br />
kì kho ng 5,7 năm và xu thế biến đổi động không triều của mực nước biển trong<br />
chung là từ 1975 đến 1992 giá trị trung vùng ta ph i chọn hai tháng, một tháng đại<br />
bình năm của mực nước gi m trong khi từ diện cho mùa gió đông – bắc và một tháng<br />
1992 đến 2008 thì tăng đường 3, Hình 3 . đại diện cho mùa gió tây – nam. Giá trị<br />
Chênh lệch giá trị trung bình năm của mực trung bình năm biến động không triều<br />
nước năm 2008 và 1975 là 5 cm. trong hai tháng này là: vào tháng 1: từ 1<br />
Biến động không triều của mực nước đến 14 cm và vào tháng 7: từ -6 đến –26<br />
biển do một số quá trình x y ra trong khí cm. Giá trị cực đại năm biến động không<br />
quyển, đại dương và vỏ trái đất tạo thành. triều trong hai tháng này là: vào tháng 1: từ<br />
Các quá trình x y ra trong khí quyển bao 9 đến 24 cm và vào tháng 7: từ -15 đến –35<br />
gồm sự biến động của trường khí áp áp cm. Ở đây, giá trị dương có nghĩa là gió<br />
suất khí quyển , tác động của trường gió mùa đông – bắc làm gia tăng mực nước<br />
gần bờ và hiệu ứng nhà kính. Các quá trình biển còn giá trị âm có nghĩa là gió mùa tây<br />
x y ra trong đại dương như hoàn lưu nước – nam làm gi m mực nước biển. Trong đó,<br />
biển đại dương trong sự tác động của lực gió mùa tây – nam gây biến động mực<br />
Koriolis và quá trình truyền triều ở các nước biển mạnh hơn, về giá trị gấp kho ng<br />
vùng cửa sông triều cường . Các quá trình hai lần. Mối tương quan giữa gió tốc độ<br />
x y ra trong vỏ trái đất như động đất, núi và hướng và biến động mực nước biển<br />
lửa, nhất là khi chúng x y ra dưới đáy biển, không triều được biểu diễn bằng biểu thức<br />
đại dương, có thể tạo nên những biến động 1 , Nguyễn Kim Vinh, 2009 :<br />
bất thường của mực sóng thần và các quá h = 1,382 W + 13,3 (1)<br />
trình thuỷ thạch động lực x y ra trong vùng Trong đó, [W]: m/s, [h]: cm. Với sai<br />
bờ biển và các đ o c ng có thể làm biến số tương đối trung bình là 2,5%. Giá trị sai<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CUA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TINH KHÁNH HOÀ, ...<br />
<br />
<br />
số tương đối trung bình này rất nhỏ chỉ đạt đến mọi hoạt động trên biển, ven biển và<br />
2,5% , chứng tỏ trong năm 1983 thành trong đất liền. Theo Sở Khoa học và Công<br />
phần biến động không triều chủ yếu là do nghệ tỉnh Khánh Hoà thì từ năm 1956 đến<br />
gió tạo thành. Một cách tổng quát, quá năm 2000 trung bình mỗi năm, Khánh Hoà<br />
trình biến động mực nước biển trong điều chịu nh hưởng của kho ng 0,4 cơn b o.<br />
kiện biến đổi khí hậu hiện đại ngày càng Các cơn b o được dự đoán sẽ đổ bộ vào<br />
phức tạp đòi hỏi ph i tiến hành những đo Khánh Hoà trong những năm gần đây<br />
đạc nghiên cứu toàn diện các quá trình thường lệch hướng vào Nam hoặc tan ngay<br />
thành tạo biến động đó. Kết qu tính toán khi gần vào bờ. Tuy vậy, do địa hình sông<br />
và phân tích chuỗi số liệu mực nước từng suối có độ dốc cao nên khi có b o kèm<br />
giờ tại Nha Trang, từ năm 1976 đến năm theo mưa lớn, làm nước dâng cao nhanh<br />
2008, cho thấy xu thế biến đổi mực nước chóng, trong khi đó sóng b o và triều dâng<br />
biển với chu kì 5,7 năm. Từ 1976 đến 1992 lại c n đường nước rút ra biển, nên thường<br />
mực nước theo xu thế gi m và từ 1993 gây ra l lụt. Trong những năm 1976-2000,<br />
đến 2008 mực nước tăng. Sự gia tăng mực có tất c chín cơn b o và một áp thấp nhiệt<br />
nước và các quá trình động lực biển sẽ gây đới với tốc độ cấp VI-VII (39-61 km/g)<br />
nhiều rủi ro cho các vùng bờ biển Khánh chiếm 55%, lớn nhất cấp X 89-102 km/g)<br />
Hoà, đặc biệt nguy cơ xói lở sẽ tăng cao ở chiếm 12% đổ bộ vào Khánh Hoà. Thời<br />
một số khu vực nhạy c m như vùng bờ gian gió mạnh từ cấp VI trở lên kéo dài<br />
Xuân Tự Vạn Ninh , đường Trần Phú ở trung bình 6-12 giờ.<br />
Nha Trang và vùng Cam Lộc, Cam Phúc ở 2.1.3.2. L lụt<br />
Cam Ranh. L lụt lớn thường đi ngay sau mưa lớn,<br />
2.1.3. Các hiện tượng thời tiết cực đoan b o và áp thấp nhiệt đới. L tập trung rất<br />
2.1.3.1. B o và áp thấp nhiệt đới nhanh về hạ lưu là những vùng tr ng, thấp,<br />
Trong 50 năm gần đây 1960-2010 có thoát l kém, gây lụt nhiều ngày. Ở Khánh<br />
kho ng gần 500 cơn b o hoạt động trên Hoà, những vùng có nguy cơ và rủi ro cao<br />
biển Đông. Trung bình hàng năm có do ngập lụt lớn là vùng Vạn Gi Vạn Ninh<br />
kho ng 10,24 cơn b o và 2,24 cơn áp thấp ) và vùng Ba Ngòi (Cam Ranh).<br />
nhiệt đới. Số năm nhiều b o ≥ 12 cơn 2.2. ề uất các giải pháp i n quan<br />
chiếm tỉ lệ 27,5% và số năm ít b o ≤ 8 đến biến đổi khí hậu<br />
cơn c ng chiếm tỉ lệ 27,5%. Năm 1964 là 2.2.1. Nhận thức về các giải pháp ứng xử<br />
năm nhiều b o nhất có đến 16 cơn, còn Loài người đang ph i gấp rút gi i<br />
năm 1969 là năm ít b o nhất chỉ có 4 cơn quyết những vấn đề có liên quan đến biến<br />
b o. Vùng có mật độ hoạt động của b o và đổi khí hậu. Đây là một thách thức rất lớn.<br />
áp thấp nhiệt đới cao nhất là vùng 15oN- Trong vấn đề xác định, định hướng các gi i<br />
22oN và 110oE -120oE. Khu vực Nam Biển pháp, con người đang ph i đối mặt với<br />
Đông từ 10oN trở xuống xích đạo mật độ những nhận thức có chiều hướng trái<br />
hoạt động của b o thấp. ngược nhau. Với tư duy khoa học tự nhiên,<br />
Trung bình hàng năm có kho ng 5-6 gi i pháp cho biến đổi khí hậu toàn cầu<br />
cơn b o và 2-3 cơn áp thấp nhiệt đới nh ph i được thiết kế trên nhận thức “Nguyên<br />
hưởng đến Việt Nam. B o thường gây ra nhân và Hậu qu ”. Với nhận thức này thì<br />
gió mạnh và mưa lớn, có nh hưởng lớn “Thiệt hại khí hậu Tổn thương khí hậu x<br />
NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br />
<br />
<br />
Biến đổi khí hậu”. nghĩa của mối tương đưa ra biện pháp ngăn ngừa, phòng chống<br />
quan này chỉ rõ hậu qu tai hại do khí nhà sự gia tăng mực nước dâng cao H m, trong<br />
kính gây ra tỉ lệ thuận với sự biến đổi khí một kho ng thời gian T, tại một địa<br />
hậu c ng như sự tổn thương của các hệ phương nhất định nào đó ở ven biển Khánh<br />
thống tương ứng, đặc biệt là các hệ sinh Hoà và c ng không khó khăn nhiều trong<br />
thái trong vùng nhiệt đới, các vùng cực và việc đánh giá thiệt hại về người, về của tại<br />
các ngành kinh tế phụ thuộc vào nước và vùng có nước biển dâng do khí hậu thay<br />
chất lượng nước như nông nghiệp và du đổi. Quan trọng nhất khi chọn mục tiêu của<br />
lịch. Nhận thức này cho phép loài người có gi i pháp là không nên có tính toán đặt ra<br />
thể đề xuất những định hướng có tính chiến lợi nhuận cao nhất theo nhận thức của “Chi<br />
lược. Trong trường hợp lí tưởng tai họa khí phí và Lợi ích” mà ph i tìm cách đạt mục<br />
hậu không x y ra bằng không , nghĩa là sự tiêu tốt nhất với kh năng ít tốn tiền, tốn<br />
tổn thương khí hậu hoặc là sự biến đổi khí sức nhất. Ở đây, cần hết sức chú ý trong<br />
hậu không x y ra. Như vậy, việc giới hạn định hướng các gi i pháp, không thể vì<br />
tối đa sự biến đổi khí hậu phụ thuộc vào mục tiêu gia tăng sự phát triển của một<br />
kh năng tổ chức triển khai các hoạt động vùng, một quốc gia mà ph i hy sinh môi<br />
ngăn ngừa hoặc làm gi m tối đa tổn thương trường sống của một địa phương, của một<br />
khí hậu. Hệ thống khí hậu là một hệ nhạy cộng đồng dân cư nào đó. Như vậy gi i<br />
c m và ph n ứng tức thời trước một thay pháp gi i quyết vấn đề biến đổi khí hậu nên<br />
đổi dù là nhỏ. Khí hậu thay đổi không ph i dựa vào nhận thức “Nguyên nhân và Hậu<br />
là không có lí do, không có nguyên nhân qu ”. Vấn đề khí hậu do con người gây ra,<br />
nhưng để xác định được các nguyên nhân đ được con người nhận biết, tất nhiên nên<br />
và các lí do đó là việc không hề đơn gi n. để cho con người tự gi i quyết bằng những<br />
Hiện nay, nhân loại đang ph i đối mặt cách tốt nhất. Phần lớn các nghiên cứu<br />
với một câu hỏi cực kì khó khăn là ph i tìm khoa học đều cho rằng trái đất nóng lên là<br />
ra gi i pháp để có thể gi i quyết được vấn do hiệu ứng nhà kính mà nguyên nhân chủ<br />
đề khí hậu thay đổi. Cái khó nhất hiện nay yếu là do hoạt động của con người như<br />
khi nghiên cứu các gi i pháp là chúng ta công nghiệp hóa cấp bách đ th i ra khí<br />
quá thiếu những dữ liệu thực tế, phần lớn CO2, CH4, N2O và SF6 hay do phá rừng và<br />
chỉ dựa vào các mô hình dự báo ở quy mô phát triển chăn nuôi ở quy mô quá lớn.<br />
toàn cầu và cho hàng trăm năm tới. Chính Mục tiêu chung của chiến lược b o vệ khí<br />
vì vậy, các giá trị thiệt hại do khí hậu biến hậu là làm sao để nhiệt độ trung bình của<br />
đổi thiếu cơ sở khoa học nên ít thuyết toàn thế giới không tăng vượt quá 2oC so<br />
phục. Gi i pháp thích nghi c ng khó xác với nhiệt độ trung bình của toàn thế giới<br />
định được cơ sở khoa học vì khó có thể dự trước thời kì công nghiệp hóa, tức là mỗi<br />
báo được những hậu qu do biến đổi khí thập niên nhiệt độ không khí không được<br />
hậu và cách tổ chức x hội của loài người tăng quá 0,2 oC và làm sao để giới hạn hàm<br />
trong tương lai. Xác định “kh năng bị tổn lượng khí CO2 trong khí quyền ph i có giá<br />
thương” vulnerability hay “kh năng trị nhỏ hơn 550 ppm.<br />
thích nghi” adaptive capacity cho tỉnh 2.2.2. Một số đề xuất<br />
Khánh Hoà là một việc làm cần thiết. Các Nhiệt độ trung bình thế giới mới tăng<br />
cơ quan chức năng có thừa kh năng để kho ng 0,6oC trong thế kỉ XX nên hậu qu<br />
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CUA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TINH KHÁNH HOÀ, ...<br />
<br />
<br />
tác hại của biến đổi khí hậu diễn ra chưa đến 39,2 oC, mực nước biển c ng có xu thế<br />
nhiều. Tuy nhiên, các kịch b n biến đổi khí gia tăng c ng như bước đầu xác định được<br />
hậu đ dự báo về những tai họa lớn hơn những vùng nhạy c m, có nguy cơ bị nh<br />
đang rình rập phía trước dưới tác động của hưởng cao do tác động của khí hậu biến<br />
biến đổi khí hậu. Về mặt qu n lí, theo kế đổi. Tuy nhiên, Khánh Hòa cần ph i tập<br />
hoạch chung của Việt Nam, tỉnh Khánh trung nghiên cứu những cơ sở khoa học<br />
Hoà c ng đ soạn th o chiến lược “Ứng cho việc xây dựng các định hướng cho các<br />
phó với biến đổi khí hậu” Mai Văn Thắng, gi i pháp thích ứng và ứng phó trước nguy<br />
2010 . Theo tài liệu này, tỉnh Khánh Hoà cơ và tác động do biến đổi khí hậu ở d i<br />
c ng sẽ chịu nhiều tác động và hậu qu to ven biển Khánh Hoà.<br />
lớn do khí hậu thay đổi đối với các nguồn 4. L I C M N<br />
lợi tài nguyên, các ngành kinh tế và sức Nhóm tác gi xin chân thành gửi lời<br />
khỏe cộng đồng. Để có cơ sở khoa học cho cám ơn đến ông Nguyễn Kim Vinh, ông Lê<br />
các gi i pháp thích ứng và ứng phó, tỉnh Đình Mầu và ông Phan Minh Thụ, Viện<br />
Khánh Hoà cần lên kế hoạch nghiên cứu để H i dương học đ cung cấp thông tin để<br />
có những kiến thức sâu và thực tế hơn nữa hoàn thành nghiên cứu này.<br />
về “Nguyên nhân và Hậu qu ” của sự biến<br />
đổi khí hậu. Ở Khánh Hoà, chưa thấy có<br />
nhiều công bố thông tin xác nhận những<br />
dấu hiệu c nh báo của khí hậu thay đổi ở<br />
địa phương một cách chắc chắn và tin cậy,<br />
còn thiếu cơ sở khoa học cho những gi i<br />
pháp thích ứng và ứng phó. Để c i thiện<br />
vấn đề này, Khánh Hoà cần đầu tư nghiên<br />
cứu một số vấn đề cụ thể như:<br />
- Vai trò của Biển Đông đối với sự<br />
biến đổi khí hậu ở Khánh Hoà.<br />
- Xu thế thay đổi hệ thống dòng ch y<br />
<br />
mang tính địa phương.<br />
- Kh năng hấp thụ và lưu giữ khí<br />
cacbonic trong bầu khí quyển.<br />
- Xu thế biến đổi của các hệ sinh thái<br />
quần x biển nhiệt đới như rừng ngập mặn,<br />
rạn san hô, th m cỏ biển…<br />
- Xu thế phát triển của nghề cá, du lịch<br />
và các ngành kinh tế liên quan đến biển<br />
trong điều kiện khí hậu thay đổi toàn cầu.<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Ở Khánh Hoà c ng đ xuất hiện một<br />
số dấu hiệu c nh báo sự thay đổi của khí<br />
hậu như giá trị tuyệt đối của nhiệt độ cao<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Dương Liên Châu 2009 , Tình hình thiên tai ở Việt Nam, Kỉ yếu hội th o “Tăng<br />
cường năng lực ph n ứng với c nh báo thiên tai tại Việt Nam”, Hà Nội.<br />
2. Intergovernmental Panel on Climate Change (Edition ) (2010).<br />
3. Johanna E Johnson, Paul A Marshall (2007), Climate Change and the Great Barrier<br />
Reef. A Vulnerability Assessment.Climate neutral.<br />
4. Mai Văn Thắng 2010 , Ứng phó với biến đổi khí hậu ở Khánh Hoà, Internet thứ 2, 26<br />
tháng 7.<br />
5. Nguyễn Kim Vinh 2009 , Nghiên cứu đặc điểm biến động mực nước biển trong điều<br />
kiện biến đổi khí hậu hiện đ i.<br />
6. S.Rahmstorf, Hans J Schellnhuber (2007), Khí hậu biến đổi. Thảm k ch vô tiền khoáng<br />
hậu trong l ch sử nhân lo i, Nxb Trẻ, B n dịch tiếng Việt.<br />
7. Sở KH&CN, Đài KTTV Khu vực Nam Trung bộ 2004 , Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn<br />
tinh Khánh Hoà.<br />
8. Viện H i dương học 2011 , Cẩm nang tra cứu về điều kiện tự nhiên, Môi trường, Sinh<br />
thái kinh tế, Xã hội và Quản lí tổng hợp đới ven bờ Nam Trung bộ, Nxb Khoa học tự<br />
nhiên và công nghệ, tập 1, 2.<br />