intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven bờ tỉnh Khánh Hòa, những tiếp cận thích ứng và ứng phó

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung báo viết trình bày quá trình tổng hợp, phân tích và giới thiệu những thông tin về các dấu hiệu cảnh báo hiện tượng khí hậu thay đổi đồng thời đưa ra phương pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven biển tỉnh Khánh Hòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven bờ tỉnh Khánh Hòa, những tiếp cận thích ứng và ứng phó

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ữ P Ứ Ứ P Ó<br /> <br /> NGUYỄN TÁC AN (*)<br /> NGUYỄN KỲ PHÙNG (**)<br /> PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN (***)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nội dung báo cáo trình bày quá trình tổng hợp, phân tích và giới thiệu những thông tin<br /> về các dấu hiệu cảnh báo hiện tượng khí hậu thay đổi đồng thời đưa ra phương pháp đánh<br /> giá tác động của biến đổi khí hậu đối với dải ven biển tỉnh Khánh Hoà. Báo cáo cũng đề<br /> xuất nhiệm vụ cần giải quyết trong việc xây dựng cơ sở khoa học cho cách tiếp cận các giải<br /> pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu theo quan điểm “Nguyên nhân và hậu quả”.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This report presents the synthesis, analysis, and introduction of the information about<br /> the warning signals of climate changes and provides the method for assessing the impact<br /> of climate changes on the coastal regions in Khanh Hoa province. This report also brings<br /> out the suggested tasks that need to be solved in building the scientific basis for the way of<br /> approaching the solutions to cope and adapt to climate changes in Khanh Hoa province<br /> based on the “Cause and Effect” viewpoint.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU (*) (**) (***) hiếm các bài học đắt giá, rất tốn kém tiền<br /> Không ít người đang “hoài nghi” về của, công sức, trí tuệ của biết bao nhiêu<br /> hiểm họa biến đổi khí hậu toàn cầu với lập người trước những dự báo, hiểm họa sét<br /> luận “khí hậu thay đổi, lúc nóng, lúc lạnh” đánh như sự cố Y2K, đại dịch cúm H5N1,<br /> là hiện tượng bình thường của bầu khí với hàng chục tỉ đồng nhập Tamiflu rồi để<br /> quyển trên trái đất từ xưa đến nay. Trong quá hạn không sử dụng… Nhắc lại những<br /> lịch sử 4,6 tỉ năm tồn tại của trái đất, khí thông tin này, chúng tôi chỉ muốn lưu ý<br /> hậu đ thay đổi “nóng, lạnh” không dưới rằng vấn đề nhập ngoại và tham kh o<br /> 20 lần, IPCC, 2010 . Con người c ng như thông tin từ nước ngoài là điều hết sức cần<br /> thế giới sinh vật đều có kh năng thích thiết, tuy nhiên, khi sử dụng vào gi i quyết<br /> nghi với sự biến đổi của khí hậu trong môi những vấn đề cụ thể của Việt Nam, chúng<br /> trường mới. ta cần ph i đầu tư nghiên cứu, suy nghĩ và<br /> Thêm vào đó, ở Việt Nam, c ng không ph i tự xác định được những cơ sở khoa<br /> học, tính “chắc chắn” của vấn đề một cách<br /> (*)<br /> GS.TSKH, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Chương đáng tin cậy và thuyết phục hơn.<br /> trình H i dương học, Liên Chính phủ Việt Nam, Dự báo những rủi ro, hiểm họa và ngăn<br /> Viện H i dương học ngừa, thích ứng trước những biến cố và tai<br /> (**)<br /> PGS.TS, Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi<br /> trường phía Nam biến của thiên nhiên là việc vô cùng khó<br /> (***)<br /> TS, Trường Đại học Sài Gòn khăn, tốn kém, nhưng không thể không<br /> triển khai mà ph i lên kế hoạch triển khai mùa, thường chỉ có hai mùa rõ rệt là mùa<br /> càng sớm, càng tốt. Tại Khánh Hoà, có thể mưa và mùa nắng. So với các tỉnh phía Bắc<br /> chưa có đủ thông tin và cơ sở khoa học để từ Đèo C trở ra và các tỉnh phía Nam từ<br /> xác nhận những tác động xấu của biến đổi Ghềnh Đá Bạc trở vào, khí hậu ở Khánh<br /> khí hậu toàn cầu, nhưng cần ph i lưu ý đến Hoà tương đối ôn hoà hơn do mang tính<br /> các bài học của nhiều quốc gia khác trên chất của khí hậu đại dương. Sự biến đổi<br /> thế giới: những vùng đ có thiệt hại do sự của khí hậu c ng như những tác động của<br /> biến đổi khí hậu gây ra thì trong những biến đổi khí hậu đối với tài nguyên, môi<br /> năm tới sẽ bị thiệt hại nặng hơn nữa, những trường và sự phát triển kinh tế, x hội của<br /> vùng chưa thấy bị thiệt hại thì không có tỉnh Khánh Hoà là một vấn đề tương đối<br /> nghĩa là sẽ không bị thiệt hại trong thời mới và chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu.<br /> gian tới Rahmstorf, et al.2007 . Chính vì Sự hiểu biết định lượng về các hiện tượng<br /> thế, trong quá trình hoạch định phương đặc trưng, chỉ số, nguyên nhân và những<br /> hướng phát triển, không thể không nghiên tác động liên quan đến biến đổi khí hậu ở<br /> cứu, tìm hiểu sâu và tính đến sự biến động địa phương Khánh Hoà là điều kiện cần<br /> của khí hậu. thiết để c nh báo và là cơ sở khoa học<br /> Bài báo tập trung bàn luận về một số trong xây dựng chiến lược ứng phó và<br /> dấu hiệu c nh báo hiện tượng thay đổi khí thích ứng với biến đổi khí hậu. Đây là việc<br /> hậu ở tỉnh Khánh Hoà. Từ đó, xây dựng rất khó khăn và tốn kém nhiều công sức,<br /> phương pháp đánh giá sự tác động của biến tiền của và thời gian. Dấu hiệu thường sử<br /> đổi khí hậu và các gi i pháp thích ứng, ứng dụng để xác nhận hiện tượng thay đổi khí<br /> phó và đưa ra một số đề xuất cụ thể trong hậu là xu thế gia tăng nhiệt độ và lượng<br /> chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu mưa theo thời gian, sự gia tăng mực nước<br /> trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. biển, sự thay đổi của các dòng ch y địa<br /> 2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở phương, sự gia tăng tần suất và cường độ<br /> KHÁNH HOÀ của các hiện tượng thời tiết cực đoan.<br /> Khánh Hoà có khí hậu nhiệt đới gió<br /> <br /> 2.1. Các dấu hiệu cảnh báo về hiện tượng thay đổi khí hậu ở tỉnh Khánh Hoà<br /> 2.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ(oC)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Biến động nhiệt độ không khí trung bình ở Khánh Hoà trong 10 năm gần đây<br /> (từ năm 2000 đến năm 2010)<br /> Xác định xu thế biến đổi, gia tăng của nhiệt độ ở một vùng, một địa phương thì<br /> NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> thường khó khăn hơn so với việc xác định là trong kho ng 0,8 – 3,3 mm/năm, trung<br /> xu thế biến đổi cho một quy mô lớn, quy bình là 1,8 mm/năm, Nguyễn Kim Vinh,<br /> mô toàn cầu hoặc quy mô quốc gia. Cách 2009 . Các đánh giá từ dữ liệu địa chất cho<br /> đây hơn một trăm năm người ta đ nói đến thấy mực nước biển có thể tăng 0,1 – 0,2<br /> hiện tượng trái đất đang nóng lên và khoa mm/năm trong vòng 300 năm trở lại đây.<br /> học đ sử dụng phương trình cân bằng nhiệt Nói chung, sự gia tăng mực nước biển ở<br /> để xác định nhiệt độ trung bình trên toàn từng nơi có khác nhau và mực nước biển<br /> thế giới đ tăng lên kho ng 0,60C/100 năm. có chỗ tăng ví dụ, vùng Lousiana , có chỗ<br /> Ở Việt Nam, xu hướng tăng nhiệt độ lại gi m ví dụ, vùng Alaska . Những số<br /> trung bình là phổ biến ở c ba miền Bắc, liệu đo ở Hà Lan Netherlands từ năm<br /> Trung và Nam Bộ với mức tăng từ 0,5 đến 1850 cho thấy độ gia tăng mực nước biển<br /> 1°C trong vòng 1 thế kỉ qua Mai Văn kho ng 1,5 mm/năm trong khi ở Úc<br /> Thắng, 2010 . Theo tài liệu của sở Khoa Australia là 1 mm/năm chuỗi số liệu từ<br /> học Công nghệ tỉnh Khánh Hoà 2004 , 1880 . Nghiên cứu về biến động mực nước<br /> nhiệt độ trung bình năm của Khánh Hoà biển ở Đài Loan Taiwan cho thấy c ng có<br /> dao động trong kho ng từ 26,3 - 28,1oC vùng tăng và có vùng gi m. Ở một số vùng<br /> hình 1 . Biên độ biến động nhiệt độ trung giá trị gia tăng mực nước biển là từ 0,35<br /> bình năm là 4,5-4,8oC. Khánh Hoà là địa mm/năm đến 1,92 cm/năm; giá trị gi m ở<br /> phương có khí hậu nóng, ẩm khá ổn định các vùng khác có thể là từ 0,31645 cm/năm<br /> chủ yếu phụ thuộc vào vị trí, địa hình, mặt đến 3,55 cm/năm Chen W.J. and C.T.<br /> đệm và vai trò điều hoà nhiệt ẩm về mùa Kuo, 2000, theo Nguyễn Kim Vinh,2009).<br /> đông và điều hoà chế độ nhiệt vào mùa hè Kết qu nghiên cứu biến động mực nước<br /> của biển Đông. Giá trị nhiệt độ cao tuyệt biển trong nửa cuối thế kỉ XX ở miền nam<br /> đối đo được ở Khánh Hoà là 39,2oC, có thể Trung Quốc cho thấy, mực nước biển tăng:<br /> làm cho giới hạn nhiệt độ sinh thái tối ưu ở vùng bờ Macau - Hong Kong giá trị tăng<br /> cho sự sống của sinh vật b n địa ở Khánh là 2,2 ± 0,2 mm/năm, ở vùng bờ nam<br /> Hoà sẽ cao hơn so với các vùng khác. So Trung Quốc: 2,5 ± 0,2 mm/năm và ở vùng<br /> sánh trên nền biến động của nhiệt độ cực bờ đông Trung Quốc: 1,7 ± 0,2 mm/năm<br /> đoan, trong khi ở Khánh Hoà có giá trị Ding X.et al, 2004,theo Nguyễn Kim<br /> nhiệt độ cực đoan thì ở các đia phương Vinh,2009 . Trong vịnh Thái Lan, biến<br /> khác không phát hiện được và ngược lại. động chu kì ngắn của mực nước biển phụ<br /> Chế độ nhiệt độ cực đoan từ năm 1980 đ thuộc chủ yếu vào các quá trình khí tượng<br /> x y ra ở vùng duyên h i Nam Trung bộ với chu kì 8 – 12 ngày. Trong vùng biển<br /> vào các năm: 1982, 1983, 1985, 1988, Indonesia, ở vùng bờ phía nam mực nước<br /> 1993, 1994, 1997, 1998 Dương Liên biển trung bình tăng trong khi ở vùng bờ<br /> Châu, 2007). bắc thì lại gi m, kết luận rút ra từ phân tích<br /> 2.1.2. Mực nước biển dâng lên chuỗi số liệu từ 1950 đến 1991 Yanagi T.<br /> Theo đánh giá từ các dữ liệu vệ tinh từ and T. Akaki, 1994, theo Nguyễn Kim<br /> năm 1992 đến nay mực nước biển toàn cầu Vinh, 2009 . Ở vùng đông của Nhật B n và<br /> tăng kho ng 2,8 mm/năm. Từ nhiều nguồn Philippines mực nước biển trung bình tăng<br /> dữ liệu mực nước đo ở các trạm cho thấy trong khi ở vùng bờ tây thì lại gi m. Ở Việt<br /> mức tăng mực nước biển trong thế kỉ XX Nam, trong kho ng 50 năm qua mực nước<br /> biển đ dâng kho ng 20 cm, Mai Văn động mực nước biển bao gồm hai thành<br /> Thắng, 2010 . Mực nước biển biến động phần chính: thành phần biến đổi triều và<br /> rất phức tạp, vì có rất nhiều quá trình tác thành phần biến đổi không triều. Điển hình<br /> động lên biến động này như quá trình phân tích đánh giá các biến động của mực<br /> thành tạo biến động chu kì ngắn từ vài phút nước, xu thế biến đổi giá trị trung bình của<br /> đến 18,613 năm của mực nước biển B ng mực nước và thành phần biến đổi không<br /> 1 . Thực tế biến động mực nước biển ở các triều trong vùng biển Nha Trang Khánh<br /> vùng khác nhau trên thế giới cho thấy có Hoà) Hình 2a, b và 3.<br /> nơi tăng, có nơi gi m B ng 2 . Sự biến<br /> <br /> Bảng 1: Các quá trình t o thành biến động chu kì biến đổi ng n c a mực nước biển.<br /> (Tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu) (Nguyễn Kim Vinh, 2009 ).<br /> Loại Thời gian Hiệu ứng<br /> Loại chu kì<br /> quá trình (T: chu kì) cao độ (m)<br /> Biến đổi Nhật triều và bán nhật triều 12 – 24 giờ 0,2 ÷ 10+<br /> chu kì Thuỷ triều thiên văn<br /> Triều chu kì dài<br /> Biến động xoay Chandler wobble 14 tháng<br /> Node Thuỷ triều thiên văn 18,613 năm<br /> Biến động khí Khí áp Vài giờ tới vài tháng -0,7 ÷ 1,3<br /> tượng và h i<br /> Gió Nước dâng 1 ÷ 5 ngày Tới 5<br /> dương<br /> Bốc hơi và ngưng tụ Vài ngày tới vài tuần<br /> Hình thái bề mặt đại dương Biến động Vài ngày tới vài tuần Tới 1<br /> của mật độ và dòng ch y nước biển<br /> Elnino/ENSO 6 tháng trong 5÷10 năm Tới 0,6<br /> Biến động Cân bằng nước mùa trong đại dương<br /> mùa<br /> Biến động mùa của độ dốc mực nước<br /> biển<br /> Lưu lượng sông/ L lụt 2 tháng 1<br /> Biến đổi mùa của mật độ nước biển 6 tháng 0,2<br /> nhiệt độ và độ mặn<br /> Dao động lắc Dao động lắc Sóng đứng Vài phút tới vài giờ Tới 2<br /> Động đất Sóng thần Tạo sóng chu kì dài Vài giờ Tới 10<br /> Có sức tàn phá lớn<br /> Biến động bất ngờ của mặt đất Vài phút Tới 10<br /> <br /> <br /> Bảng 2: Biến động c a mực nước biển ở các vùng khác nhau trên thế giới. (Tổng hợp từ<br /> NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> nhiều nguồn tài liệu), (Nguyễn Kim Vinh, 2009 ).<br /> Chuỗi Đặc điểm biến động<br /> STT Vùng biển<br /> số liệu Tăng Giảm<br /> 1 Toàn cầu Thế kỉ XX 2 mm/năm<br /> 2 Mĩ 3 mm/năm Vùng Alaska<br /> 3 Hà Lan Từ 1850 1,5 mm/năm<br /> 4 Úc Từ 1880 1 mm/năm<br /> 0,35 mm/năm – 0,364 cm/năm – 3,55<br /> 5 Đài Loan Từ 1900<br /> 1,92 cm/năm cm/năm<br /> 6 Trung Quốc 1950 - 2000 1,7 – 2,5 mm/năm<br /> 7 Indonesia 1950 - 1991 Vùng nam Vùng bắc<br /> 8 Philippines 1950 - 1991 Vùng đông Vùng tây<br /> 9 Malaysia 2,5 – 8,8 mm/năm<br /> 10 Nhật B n 1950 - 1991 Vùng đông Vùng tây<br /> 11 Pakistan 50 năm 0,1 mm/năm<br /> 12 Việt Nam 1954 - 2008 0,4 mm/năm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2a. Biến động mực nước t i tr m Cầu Đá-Viện Hải dương học<br /> ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CUA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TINH KHÁNH HOÀ, ...<br /> <br /> <br /> 100<br /> Biến động mực nước trung bình (cm)<br /> <br /> <br /> 50<br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> Cực tiểu<br /> Cực đại<br /> Trung bình<br /> -50<br /> <br /> <br /> <br /> -100<br /> <br /> <br /> <br /> -150<br /> 87-90 91-95 95-00 00-05 06<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2b. Biến động mực nước trung bình trong giai đo n 5 năm tai Cầu Đá (cm)<br /> <br /> SL(m)<br /> mực<br /> nước m)<br /> <br /> 1.30<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1.20 3<br /> 1<br /> <br /> <br /> Years<br /> 1.10<br /> 1975 1985 1995 2005<br /> <br /> Hình 3: Xu thế biến đổi giá trị trung bình năm của mực nước trạm Cầu Đá, Nha<br /> Trang.<br /> 1 - Giá trị trung bình năm đường gạch – gạch<br /> 2 - giá trị là trơn đường liền<br /> 3 - Xu thế biến đổi của giá trị trung bình năm đường gạch - chấm .<br /> <br /> <br /> Các đặc trưng thống kê mực nước trạm năm 1976 đến năm 2008 Đường trung<br /> Cầu Đá Nha Trang cho thấy, có sự biến bình . Tuy nhiên ph i lưu ý rằng có rất<br /> động rõ rệt các giá trị trung bình năm từ nhiều năm số liệu mực nước từng giờ<br /> NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> không được đo đạc đầy đủ làm cho kết qu động mực nước biển trong vùng.<br /> tính toán các đặc trưng thống kê không Nghiên cứu biến động không triều của<br /> được chính xác. Biến động triều có tám chu mực nước biển dựa trên d y số liệu từng<br /> kì chính, từ 12h24.5’ đến 18,6 năm. Rõ giờ của Trạm Mực nước biển Cầu Đá<br /> ràng là với chuỗi số liệu hiện có của trạm Phòng Vật lí biển, Viện H i dương học<br /> Mực nước biển Cầu Đá, Nha Trang, không và áp dụng phương pháp lọc Nguyễn Kim<br /> thể nêu nhận xét về sự gia tăng của mực Vinh, 2009 thì thu được chuỗi giá trị mực<br /> nước biển do biến đổi khí hậu hiệu ứng nước biển không triều. Từ đó có thể nêu<br /> nhà kính, sự nóng lên của Trái Đất nói các đặc trưng và đặc điểm biến động không<br /> chung và băng ở các cực Trái Đất tan ra triều của mực nước biển. Giá trị biến đổi<br /> nói riêng. Nhằm củng cố thêm nhận định không triều trong năm dao động trong<br /> này chúng ta có thể áp dụng hai phương kho ng từ 52 cm đến 108 cm. Như vậy, giá<br /> pháp sau: một là chuỗi số liệu và hai là đồ trị biến đổi không triều cực đại bằng 46%<br /> thị và kết qu của hai phương pháp vừa nêu biến đổi mực nước lớn nhất Biến đổi mực<br /> được trình bày ở Hình 3. Dựa vào kết qu nước lớn nhất là 238 cm, vào tháng 11 . Rõ<br /> thống kê cho thấy trong vòng ba mươi bốn ràng, vai trò của biến đổi không triều trong<br /> năm qua giá trị trung bình năm của mực quá trình biến đổi chung của mực nước<br /> nước trạm Cầu Đá biến đổi với kho ng sáu biển trong vùng là rất đáng kể.<br /> chu kì đường 2, Hình 3 , nghĩa là một chu Để xét nh hưởng của gió mùa lên biến<br /> kì kho ng 5,7 năm và xu thế biến đổi động không triều của mực nước biển trong<br /> chung là từ 1975 đến 1992 giá trị trung vùng ta ph i chọn hai tháng, một tháng đại<br /> bình năm của mực nước gi m trong khi từ diện cho mùa gió đông – bắc và một tháng<br /> 1992 đến 2008 thì tăng đường 3, Hình 3 . đại diện cho mùa gió tây – nam. Giá trị<br /> Chênh lệch giá trị trung bình năm của mực trung bình năm biến động không triều<br /> nước năm 2008 và 1975 là 5 cm. trong hai tháng này là: vào tháng 1: từ 1<br /> Biến động không triều của mực nước đến 14 cm và vào tháng 7: từ -6 đến –26<br /> biển do một số quá trình x y ra trong khí cm. Giá trị cực đại năm biến động không<br /> quyển, đại dương và vỏ trái đất tạo thành. triều trong hai tháng này là: vào tháng 1: từ<br /> Các quá trình x y ra trong khí quyển bao 9 đến 24 cm và vào tháng 7: từ -15 đến –35<br /> gồm sự biến động của trường khí áp áp cm. Ở đây, giá trị dương có nghĩa là gió<br /> suất khí quyển , tác động của trường gió mùa đông – bắc làm gia tăng mực nước<br /> gần bờ và hiệu ứng nhà kính. Các quá trình biển còn giá trị âm có nghĩa là gió mùa tây<br /> x y ra trong đại dương như hoàn lưu nước – nam làm gi m mực nước biển. Trong đó,<br /> biển đại dương trong sự tác động của lực gió mùa tây – nam gây biến động mực<br /> Koriolis và quá trình truyền triều ở các nước biển mạnh hơn, về giá trị gấp kho ng<br /> vùng cửa sông triều cường . Các quá trình hai lần. Mối tương quan giữa gió tốc độ<br /> x y ra trong vỏ trái đất như động đất, núi và hướng và biến động mực nước biển<br /> lửa, nhất là khi chúng x y ra dưới đáy biển, không triều được biểu diễn bằng biểu thức<br /> đại dương, có thể tạo nên những biến động 1 , Nguyễn Kim Vinh, 2009 :<br /> bất thường của mực sóng thần và các quá h = 1,382 W + 13,3 (1)<br /> trình thuỷ thạch động lực x y ra trong vùng Trong đó, [W]: m/s, [h]: cm. Với sai<br /> bờ biển và các đ o c ng có thể làm biến số tương đối trung bình là 2,5%. Giá trị sai<br /> ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CUA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TINH KHÁNH HOÀ, ...<br /> <br /> <br /> số tương đối trung bình này rất nhỏ chỉ đạt đến mọi hoạt động trên biển, ven biển và<br /> 2,5% , chứng tỏ trong năm 1983 thành trong đất liền. Theo Sở Khoa học và Công<br /> phần biến động không triều chủ yếu là do nghệ tỉnh Khánh Hoà thì từ năm 1956 đến<br /> gió tạo thành. Một cách tổng quát, quá năm 2000 trung bình mỗi năm, Khánh Hoà<br /> trình biến động mực nước biển trong điều chịu nh hưởng của kho ng 0,4 cơn b o.<br /> kiện biến đổi khí hậu hiện đại ngày càng Các cơn b o được dự đoán sẽ đổ bộ vào<br /> phức tạp đòi hỏi ph i tiến hành những đo Khánh Hoà trong những năm gần đây<br /> đạc nghiên cứu toàn diện các quá trình thường lệch hướng vào Nam hoặc tan ngay<br /> thành tạo biến động đó. Kết qu tính toán khi gần vào bờ. Tuy vậy, do địa hình sông<br /> và phân tích chuỗi số liệu mực nước từng suối có độ dốc cao nên khi có b o kèm<br /> giờ tại Nha Trang, từ năm 1976 đến năm theo mưa lớn, làm nước dâng cao nhanh<br /> 2008, cho thấy xu thế biến đổi mực nước chóng, trong khi đó sóng b o và triều dâng<br /> biển với chu kì 5,7 năm. Từ 1976 đến 1992 lại c n đường nước rút ra biển, nên thường<br /> mực nước theo xu thế gi m và từ 1993 gây ra l lụt. Trong những năm 1976-2000,<br /> đến 2008 mực nước tăng. Sự gia tăng mực có tất c chín cơn b o và một áp thấp nhiệt<br /> nước và các quá trình động lực biển sẽ gây đới với tốc độ cấp VI-VII (39-61 km/g)<br /> nhiều rủi ro cho các vùng bờ biển Khánh chiếm 55%, lớn nhất cấp X 89-102 km/g)<br /> Hoà, đặc biệt nguy cơ xói lở sẽ tăng cao ở chiếm 12% đổ bộ vào Khánh Hoà. Thời<br /> một số khu vực nhạy c m như vùng bờ gian gió mạnh từ cấp VI trở lên kéo dài<br /> Xuân Tự Vạn Ninh , đường Trần Phú ở trung bình 6-12 giờ.<br /> Nha Trang và vùng Cam Lộc, Cam Phúc ở 2.1.3.2. L lụt<br /> Cam Ranh. L lụt lớn thường đi ngay sau mưa lớn,<br /> 2.1.3. Các hiện tượng thời tiết cực đoan b o và áp thấp nhiệt đới. L tập trung rất<br /> 2.1.3.1. B o và áp thấp nhiệt đới nhanh về hạ lưu là những vùng tr ng, thấp,<br /> Trong 50 năm gần đây 1960-2010 có thoát l kém, gây lụt nhiều ngày. Ở Khánh<br /> kho ng gần 500 cơn b o hoạt động trên Hoà, những vùng có nguy cơ và rủi ro cao<br /> biển Đông. Trung bình hàng năm có do ngập lụt lớn là vùng Vạn Gi Vạn Ninh<br /> kho ng 10,24 cơn b o và 2,24 cơn áp thấp ) và vùng Ba Ngòi (Cam Ranh).<br /> nhiệt đới. Số năm nhiều b o ≥ 12 cơn 2.2. ề uất các giải pháp i n quan<br /> chiếm tỉ lệ 27,5% và số năm ít b o ≤ 8 đến biến đổi khí hậu<br /> cơn c ng chiếm tỉ lệ 27,5%. Năm 1964 là 2.2.1. Nhận thức về các giải pháp ứng xử<br /> năm nhiều b o nhất có đến 16 cơn, còn Loài người đang ph i gấp rút gi i<br /> năm 1969 là năm ít b o nhất chỉ có 4 cơn quyết những vấn đề có liên quan đến biến<br /> b o. Vùng có mật độ hoạt động của b o và đổi khí hậu. Đây là một thách thức rất lớn.<br /> áp thấp nhiệt đới cao nhất là vùng 15oN- Trong vấn đề xác định, định hướng các gi i<br /> 22oN và 110oE -120oE. Khu vực Nam Biển pháp, con người đang ph i đối mặt với<br /> Đông từ 10oN trở xuống xích đạo mật độ những nhận thức có chiều hướng trái<br /> hoạt động của b o thấp. ngược nhau. Với tư duy khoa học tự nhiên,<br /> Trung bình hàng năm có kho ng 5-6 gi i pháp cho biến đổi khí hậu toàn cầu<br /> cơn b o và 2-3 cơn áp thấp nhiệt đới nh ph i được thiết kế trên nhận thức “Nguyên<br /> hưởng đến Việt Nam. B o thường gây ra nhân và Hậu qu ”. Với nhận thức này thì<br /> gió mạnh và mưa lớn, có nh hưởng lớn “Thiệt hại khí hậu Tổn thương khí hậu x<br /> NGUYỄN TÁC AN - NGUYỄN KỲ PHÙNG - PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> Biến đổi khí hậu”. nghĩa của mối tương đưa ra biện pháp ngăn ngừa, phòng chống<br /> quan này chỉ rõ hậu qu tai hại do khí nhà sự gia tăng mực nước dâng cao H m, trong<br /> kính gây ra tỉ lệ thuận với sự biến đổi khí một kho ng thời gian T, tại một địa<br /> hậu c ng như sự tổn thương của các hệ phương nhất định nào đó ở ven biển Khánh<br /> thống tương ứng, đặc biệt là các hệ sinh Hoà và c ng không khó khăn nhiều trong<br /> thái trong vùng nhiệt đới, các vùng cực và việc đánh giá thiệt hại về người, về của tại<br /> các ngành kinh tế phụ thuộc vào nước và vùng có nước biển dâng do khí hậu thay<br /> chất lượng nước như nông nghiệp và du đổi. Quan trọng nhất khi chọn mục tiêu của<br /> lịch. Nhận thức này cho phép loài người có gi i pháp là không nên có tính toán đặt ra<br /> thể đề xuất những định hướng có tính chiến lợi nhuận cao nhất theo nhận thức của “Chi<br /> lược. Trong trường hợp lí tưởng tai họa khí phí và Lợi ích” mà ph i tìm cách đạt mục<br /> hậu không x y ra bằng không , nghĩa là sự tiêu tốt nhất với kh năng ít tốn tiền, tốn<br /> tổn thương khí hậu hoặc là sự biến đổi khí sức nhất. Ở đây, cần hết sức chú ý trong<br /> hậu không x y ra. Như vậy, việc giới hạn định hướng các gi i pháp, không thể vì<br /> tối đa sự biến đổi khí hậu phụ thuộc vào mục tiêu gia tăng sự phát triển của một<br /> kh năng tổ chức triển khai các hoạt động vùng, một quốc gia mà ph i hy sinh môi<br /> ngăn ngừa hoặc làm gi m tối đa tổn thương trường sống của một địa phương, của một<br /> khí hậu. Hệ thống khí hậu là một hệ nhạy cộng đồng dân cư nào đó. Như vậy gi i<br /> c m và ph n ứng tức thời trước một thay pháp gi i quyết vấn đề biến đổi khí hậu nên<br /> đổi dù là nhỏ. Khí hậu thay đổi không ph i dựa vào nhận thức “Nguyên nhân và Hậu<br /> là không có lí do, không có nguyên nhân qu ”. Vấn đề khí hậu do con người gây ra,<br /> nhưng để xác định được các nguyên nhân đ được con người nhận biết, tất nhiên nên<br /> và các lí do đó là việc không hề đơn gi n. để cho con người tự gi i quyết bằng những<br /> Hiện nay, nhân loại đang ph i đối mặt cách tốt nhất. Phần lớn các nghiên cứu<br /> với một câu hỏi cực kì khó khăn là ph i tìm khoa học đều cho rằng trái đất nóng lên là<br /> ra gi i pháp để có thể gi i quyết được vấn do hiệu ứng nhà kính mà nguyên nhân chủ<br /> đề khí hậu thay đổi. Cái khó nhất hiện nay yếu là do hoạt động của con người như<br /> khi nghiên cứu các gi i pháp là chúng ta công nghiệp hóa cấp bách đ th i ra khí<br /> quá thiếu những dữ liệu thực tế, phần lớn CO2, CH4, N2O và SF6 hay do phá rừng và<br /> chỉ dựa vào các mô hình dự báo ở quy mô phát triển chăn nuôi ở quy mô quá lớn.<br /> toàn cầu và cho hàng trăm năm tới. Chính Mục tiêu chung của chiến lược b o vệ khí<br /> vì vậy, các giá trị thiệt hại do khí hậu biến hậu là làm sao để nhiệt độ trung bình của<br /> đổi thiếu cơ sở khoa học nên ít thuyết toàn thế giới không tăng vượt quá 2oC so<br /> phục. Gi i pháp thích nghi c ng khó xác với nhiệt độ trung bình của toàn thế giới<br /> định được cơ sở khoa học vì khó có thể dự trước thời kì công nghiệp hóa, tức là mỗi<br /> báo được những hậu qu do biến đổi khí thập niên nhiệt độ không khí không được<br /> hậu và cách tổ chức x hội của loài người tăng quá 0,2 oC và làm sao để giới hạn hàm<br /> trong tương lai. Xác định “kh năng bị tổn lượng khí CO2 trong khí quyền ph i có giá<br /> thương” vulnerability hay “kh năng trị nhỏ hơn 550 ppm.<br /> thích nghi” adaptive capacity cho tỉnh 2.2.2. Một số đề xuất<br /> Khánh Hoà là một việc làm cần thiết. Các Nhiệt độ trung bình thế giới mới tăng<br /> cơ quan chức năng có thừa kh năng để kho ng 0,6oC trong thế kỉ XX nên hậu qu<br /> ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CUA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DẢI VEN BỜ TINH KHÁNH HOÀ, ...<br /> <br /> <br /> tác hại của biến đổi khí hậu diễn ra chưa đến 39,2 oC, mực nước biển c ng có xu thế<br /> nhiều. Tuy nhiên, các kịch b n biến đổi khí gia tăng c ng như bước đầu xác định được<br /> hậu đ dự báo về những tai họa lớn hơn những vùng nhạy c m, có nguy cơ bị nh<br /> đang rình rập phía trước dưới tác động của hưởng cao do tác động của khí hậu biến<br /> biến đổi khí hậu. Về mặt qu n lí, theo kế đổi. Tuy nhiên, Khánh Hòa cần ph i tập<br /> hoạch chung của Việt Nam, tỉnh Khánh trung nghiên cứu những cơ sở khoa học<br /> Hoà c ng đ soạn th o chiến lược “Ứng cho việc xây dựng các định hướng cho các<br /> phó với biến đổi khí hậu” Mai Văn Thắng, gi i pháp thích ứng và ứng phó trước nguy<br /> 2010 . Theo tài liệu này, tỉnh Khánh Hoà cơ và tác động do biến đổi khí hậu ở d i<br /> c ng sẽ chịu nhiều tác động và hậu qu to ven biển Khánh Hoà.<br /> lớn do khí hậu thay đổi đối với các nguồn 4. L I C M N<br /> lợi tài nguyên, các ngành kinh tế và sức Nhóm tác gi xin chân thành gửi lời<br /> khỏe cộng đồng. Để có cơ sở khoa học cho cám ơn đến ông Nguyễn Kim Vinh, ông Lê<br /> các gi i pháp thích ứng và ứng phó, tỉnh Đình Mầu và ông Phan Minh Thụ, Viện<br /> Khánh Hoà cần lên kế hoạch nghiên cứu để H i dương học đ cung cấp thông tin để<br /> có những kiến thức sâu và thực tế hơn nữa hoàn thành nghiên cứu này.<br /> về “Nguyên nhân và Hậu qu ” của sự biến<br /> đổi khí hậu. Ở Khánh Hoà, chưa thấy có<br /> nhiều công bố thông tin xác nhận những<br /> dấu hiệu c nh báo của khí hậu thay đổi ở<br /> địa phương một cách chắc chắn và tin cậy,<br /> còn thiếu cơ sở khoa học cho những gi i<br /> pháp thích ứng và ứng phó. Để c i thiện<br /> vấn đề này, Khánh Hoà cần đầu tư nghiên<br /> cứu một số vấn đề cụ thể như:<br /> - Vai trò của Biển Đông đối với sự<br /> biến đổi khí hậu ở Khánh Hoà.<br /> - Xu thế thay đổi hệ thống dòng ch y<br /> <br /> mang tính địa phương.<br /> - Kh năng hấp thụ và lưu giữ khí<br /> cacbonic trong bầu khí quyển.<br /> - Xu thế biến đổi của các hệ sinh thái<br /> quần x biển nhiệt đới như rừng ngập mặn,<br /> rạn san hô, th m cỏ biển…<br /> - Xu thế phát triển của nghề cá, du lịch<br /> và các ngành kinh tế liên quan đến biển<br /> trong điều kiện khí hậu thay đổi toàn cầu.<br /> 3. KẾT LUẬN<br /> Ở Khánh Hoà c ng đ xuất hiện một<br /> số dấu hiệu c nh báo sự thay đổi của khí<br /> hậu như giá trị tuyệt đối của nhiệt độ cao<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Dương Liên Châu 2009 , Tình hình thiên tai ở Việt Nam, Kỉ yếu hội th o “Tăng<br /> cường năng lực ph n ứng với c nh báo thiên tai tại Việt Nam”, Hà Nội.<br /> 2. Intergovernmental Panel on Climate Change (Edition ) (2010).<br /> 3. Johanna E Johnson, Paul A Marshall (2007), Climate Change and the Great Barrier<br /> Reef. A Vulnerability Assessment.Climate neutral.<br /> 4. Mai Văn Thắng 2010 , Ứng phó với biến đổi khí hậu ở Khánh Hoà, Internet thứ 2, 26<br /> tháng 7.<br /> 5. Nguyễn Kim Vinh 2009 , Nghiên cứu đặc điểm biến động mực nước biển trong điều<br /> kiện biến đổi khí hậu hiện đ i.<br /> 6. S.Rahmstorf, Hans J Schellnhuber (2007), Khí hậu biến đổi. Thảm k ch vô tiền khoáng<br /> hậu trong l ch sử nhân lo i, Nxb Trẻ, B n dịch tiếng Việt.<br /> 7. Sở KH&CN, Đài KTTV Khu vực Nam Trung bộ 2004 , Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn<br /> tinh Khánh Hoà.<br /> 8. Viện H i dương học 2011 , Cẩm nang tra cứu về điều kiện tự nhiên, Môi trường, Sinh<br /> thái kinh tế, Xã hội và Quản lí tổng hợp đới ven bờ Nam Trung bộ, Nxb Khoa học tự<br /> nhiên và công nghệ, tập 1, 2.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2