intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng của dexamethasone đối với kết quả hậu phẫu ở bệnh nhân sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần tứ chứng fallot

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm Khảo sát tác dụng của DEXA đối với một số kết quả hậu phẫu liên quan đến đáp ứng viêm ở BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng của dexamethasone đối với kết quả hậu phẫu ở bệnh nhân sau phẫu thuật sửa chữa toàn phần tứ chứng fallot

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA DEXAMETHASONE ĐỐI VỚI<br /> KẾT QUẢ HẬU PHẪU Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA<br /> CHỮA TOÀN PHẦN TỨ CHỨNG FALLOT<br /> Đồng Sĩ Sằng*; Bùi Đức Phú*; Nguyễn Đặng Dũng**<br /> Trần Hoài Ân*; Nguyễn Lương Tấn*; Nguyễn Thị Bạch Yến*<br /> TÓM TẮT<br /> Khảo sát tác dụng của dexamethasone (DEXA) đối với một số kết quả hậu phẫu ở 47 bệnh<br /> nhân (BN) tứ chứng Fallot (TOF) được phẫu thuật (PT) sửa chữa toàn phần, bao gồm 2 nhóm<br /> có hoặc không sử dụng DEXA. Các đặc điểm chung trước PT, đặc điểm PT, glucose máu, tỷ lệ<br /> nhiễm trùng và tử vong, thời gian nằm hồi sức và nằm viện không khác biệt giữa hai nhóm (p ><br /> 0,05). Tuy nhiên, nhóm DEXA biểu hiện sốt chậm hơn và ít hạ thân nhiệt, giảm thời gian thở<br /> máy, giảm điểm inotrop và lượng máu truyền 24 giờ đầu hậu phẫu so với nhóm chứng (p <<br /> 0,05). Sử dụng DEXA trước khi chạy tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) cải thiện một số kết quả<br /> hậu phẫu ở BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần.<br /> * Từ khóa: Tứ chứng Fallot; Dexamethasone.<br /> <br /> EVALUATION OF EFFECTS OF DEXAMETHASONE ON<br /> POSTOPERATIVE OUTCOMES IN PATIENTS WITH TETRALOGY<br /> OF FALLOT AFTER COMPLETE REPAIR SURGERY<br /> SUMMARY<br /> The effects of dexamethasone on some postoperative outcomes were investigated in 47<br /> patients with tetralogy of Fallot (TOF) after complete repair surgery that was composed of two<br /> groups with and without dexamethasone administration. Preoperative and operative data,<br /> glucocemia, the incidence of infection and death, the length of intensive care unit and hospital<br /> stay were not different between 2 groups (p > 0.05). However, dexamethasone group had<br /> significantly delayed fever and higher minimum temperature, and decreased significantly the<br /> duration of mechanical ventilation, inotrop score and total amount of blood transfused in first 24<br /> hours after operation in comparison with control group (p < 0.05). Dexamethasone administration<br /> prior to cardiopulmonary bypass had several effects on the improvement of some postoperative<br /> outcomes in TOF patients after complete repair surgery.<br /> * Key words: Tetralogy of Fallot; Dexamethasone.<br /> * Bệnh viện Trung ương Huế<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đồng Sĩ Sằng (sangdongsi@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/02/2014<br /> <br /> 150<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tứ chứng Fallot (TOF: Tetralogy of Fallot)<br /> là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp<br /> nhất, tỷ lệ biến chứng và tử vong cao nếu<br /> không được điều trị, nhưng lại có thể<br /> chữa khỏi bằng PT triệt để [1]. Tỷ lệ biến<br /> chứng chung sau PT bệnh TOF thay đổi<br /> từ 20 - 40% [12].<br /> PT tim với sự hỗ trợ của THNCT gây<br /> ra hội chứng đáp ứng viêm toàn thân<br /> (SIRS: systemic inflammatory response<br /> syndrome). Hội chứng này nếu không<br /> được kiểm soát, có thể dẫn đến nhiều<br /> biến chứng hậu phẫu: suy hô hấp, suy<br /> thận, rối loạn cầm máu… suy đa tạng và<br /> thậm chí tử vong [2, 13].<br /> Glucocorticoid được sử dụng trong PT<br /> tim để làm giảm đáp ứng viêm, cải thiện<br /> chức năng tạng và kết quả lâm sàng sau<br /> PT tim với THNCT ở cả trẻ em và người<br /> trưởng thành [2, 5, 13, 14].<br /> Mục tiêu của nghiên cứu: Khảo sát tác<br /> dụng của DEXA đối với một số kết quả<br /> hậu phẫu liên quan đến đáp ứng viêm ở<br /> BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu 47 BN TOF được PT sửa<br /> chữa toàn phần từ tháng 11 - 2009 đến<br /> 4 - 2011 tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh<br /> viện TW Huế. Nghiên cứu này được chấp<br /> thuận bởi Hội đồng Y đức Bệnh viện TW<br /> Huế. Glucocorticoid bắt đầu được sử dụng<br /> tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện TW<br /> Huế từ tháng 8 - 2008 và tùy vào quyết<br /> định của bác sỹ điều trị. Chia BN thành<br /> 2 nhóm: nhóm DEXA: 31 BN sử dụng<br /> <br /> DEXA 1 mg/kg cân nặng theo đường tĩnh<br /> mạch ngay sau khi khởi mê; nhóm chứng:<br /> 16 BN không sử dụng glucocorticoid.<br /> Các diễn biến lâm sàng được ghi nhận<br /> (qua bệnh án) của bác sỹ và điều dưỡng<br /> Khoa Ngoại Lồng ngực và Khoa Hồi sức<br /> tim, Trung tâm Tim Mạch - Bệnh viện TW<br /> Huế. Tính nhu cầu sử dụng các thuốc hỗ<br /> trợ tuần hoàn sau PT theo điểm inotrop<br /> 24 giờ sau mổ theo công thức: [(dopamine<br /> + dobutamine) x 1] + [milrinone x 20] +<br /> [(epinephrine + norepinephrine) x 100] [6].<br /> Tất cả số liệu được thu thập theo mẫu<br /> thống nhất và đã chuẩn hóa. Xử lý số liệu<br /> theo phương pháp thống kê y học, sử dụng<br /> phần mềm SPSS 10.05. Sự khác biệt có<br /> ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung và đặc điểm PT.<br /> DEXA<br /> (n = 31)<br /> <br /> (n = 16)<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 8,74 ± 10,40<br /> <br /> 8,75 ± 6,85<br /> <br /> Cân nặng (kg)<br /> <br /> 17,43 ± 12,20 21,09 ± 14,58<br /> <br /> Tím<br /> 0<br /> <br /> Hạ nhiệt ( C)<br /> THNCT (phút)<br /> <br /> p<br /> 0,927<br /> 0,366<br /> <br /> 16 (51,6%)<br /> <br /> 8 (50,0%)<br /> <br /> 0,838<br /> <br /> 31,00 ± 1,36<br /> <br /> 30,93 ± 1,69<br /> <br /> 0,878<br /> <br /> 139,26 ± 30,67 121,50 ± 30,61 0,066<br /> <br /> Kẹp động mạch chủ<br /> 80,32 ± 14,86 79,25 ± 20,78<br /> (phút)<br /> <br /> 0,839<br /> <br /> Thời gian PT (phút) 265,97 ± 35,22 244,69 ± 50,44 0,098<br /> <br /> Giữa hai nhóm không khác biệt về đặc<br /> điểm chung trước và trong PT. Điều này<br /> chứng tỏ cả 2 nhóm không khác nhau về<br /> 152<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> biểu hiện bệnh lý trước mổ cũng như tác<br /> động của cuộc PT. Tuy nhiên, thời gian<br /> THNCT, thời gian kẹp động mạch chủ và<br /> thời gian PT của nhóm DEXA có khuynh<br /> hướng dài hơn nhóm chứng.<br /> DEXA là một glucocorticoid có tác<br /> dụng chống viêm mạnh và kéo dài nhất,<br /> được cho là có ảnh hưởng nhiều đến số<br /> đo kết quả phục hồi hậu phẫu [11, 13].<br /> Chỉ định sử dụng glucocorticoid tùy theo<br /> thầy thuốc… [2]. Bác sỹ có thể dự đoán<br /> diễn biến cuộc mổ và hậu phẫu, dựa vào<br /> mức độ biểu hiện bệnh lý và tổn thương<br /> tim. Đồng thời, diễn biến hậu phẫu của<br /> BN có tím phức tạp hơn BN không tím<br /> [12], nên đây có thể là những lý do giải<br /> thích cho khuynh hướng sử dụng DEXA<br /> nhiều hơn.<br /> Bảng 2: Biến đổi glucose máu trước và<br /> sau PT.<br /> *<br /> <br /> Glucose máu<br /> <br /> DEXA<br /> (n = 31)<br /> <br /> người ta nhận thấy đường máu tăng tạm<br /> thời cũng như giảm đáp ứng với cortisol<br /> ở nhóm DEXA. Tuy nhiên, tác động trên<br /> lâm sàng của những đáp ứng này chưa<br /> rõ [5]. Theo Verhoeven, tăng glucose máu<br /> sau PT có liên quan với việc sử dụng<br /> glucocorticoid trong PT và hay gặp (94%),<br /> phần lớn glucose máu trở về bình thường<br /> trong vòng 24 - 48 giờ mà không cần dùng<br /> insulin và không tăng tỷ lệ biến chứng hay<br /> tử vong [15].<br /> 2. Đánh giá tác dụng của DEXA đối<br /> với một số kết quả hậu phẫu.<br /> Tác dụng của liệu pháp glucocorticoid<br /> để làm giảm hội chứng đáp ứng viêm do<br /> THNCT gây ra được ghi nhận ở nhiều<br /> nghiên cứu lâm sàng và phòng thí nghiệm<br /> trong hơn 20 năm qua. Glucocorticoid đã<br /> góp phần cải thiện kết quả lâm sàng sau<br /> PT tim với THNCT [2, 3].<br /> Bảng 3: Biểu hiện sốt sau PT.<br /> <br /> (n = 16)<br /> <br /> p<br /> <br /> N0<br /> <br /> 4,40 ± 0,95<br /> <br /> 4,69 ± 0,55 0,267<br /> <br /> N1<br /> <br /> 7,87 ± 2,23<br /> <br /> 6,89 ± 1,90 0,141<br /> <br /> N2<br /> <br /> 7,06 ± 2,51<br /> <br /> 6,48 ± 1,68 0,410<br /> <br /> DEXA<br /> (n = 31)<br /> <br /> (n = 16)<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhiệt độ cao N1<br /> nhất<br /> N2<br /> <br /> 38,19 ± 0,74 38,64 ± 0,98<br /> <br /> 0,084<br /> <br /> 38,39 ± 0,77 38,43 ± 0,85<br /> <br /> 0,871<br /> <br /> N1<br /> <br /> 37,13 ± 0,21 37,01 ± 0,05<br /> <br /> 0,029<br /> <br /> N2<br /> <br /> 37,15 ± 0,29 36,76 ± 1,03<br /> <br /> 0,053<br /> <br /> (* N0: ngày trước ngày PT; N1: sau phẫu<br /> thuật; N2: ngày thứ hai sau PT).<br /> <br /> Nhiệt độ thấp<br /> nhất<br /> <br /> 2 nhóm không khác biệt về glucose máu<br /> trước và sau PT, mặc dù nhóm DEXA có<br /> xu hướng tăng glucose máu hơn so với<br /> nhóm chứng. Kết quả của chúng tôi phù<br /> hợp với ghi nhận của Jakobsson là tăng<br /> đường máu trong 12 giờ đầu sau PT ở cả<br /> 2 nhóm có hoặc không sử dụng DEXA.<br /> Đồng thời, trong vòng 24 giờ sau PT,<br /> <br /> Sốt /hạ nhiệt<br /> <br /> 22 (71,0%)<br /> <br /> 15 (93,7%)<br /> <br /> 0,153<br /> <br /> Giờ bắt đầu sốt/hạ<br /> nhiệt<br /> <br /> 12,71 ±<br /> 11,68<br /> <br /> 5,67 ± 3,79<br /> <br /> 0,023<br /> <br /> Tổng số ngày sốt/<br /> hạ nhiệt<br /> <br /> 2,05 ± 1,32<br /> <br /> 3,33 ± 3,11<br /> <br /> 0,998<br /> <br /> Nhóm DEXA có biểu hiện sốt chậm<br /> hơn hai lần và ít hạ thân nhiệt hơn so với<br /> nhóm chứng (p < 0,05). Nhóm chứng<br /> 153<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> biểu hiện sốt sớm hơn (p < 0,05) và dao<br /> động nhiệt nhiều hơn với khuynh hướng<br /> biểu hiện sốt cao hơn, nhưng chưa khác<br /> biệt về mặt thống kê (p > 0,05).<br /> El Azab ghi nhận nhiệt độ cao nhất và<br /> thấp nhất ở nhóm chứng khác biệt có ý nghĩa<br /> so với nhóm DEXA. Hiệu quả lâm sàng<br /> của DEXA trong thời kỳ hậu phẫu được<br /> chứng tỏ qua bình nhiệt, nhịp tim và nhịp<br /> thở thấp hơn. Như vậy, đáp ứng viêm<br /> toàn thân ở nhóm DEXA thấp hơn. Giảm<br /> sốt trong thời kỳ hậu phẫu có thể có lợi<br /> cho BN PT tim, vì tiêu thụ oxy có liên<br /> quan trực tiếp đến nhiệt độ [4].<br /> Bronicki nhận thấy vào N1 và N2,<br /> nhóm DEXA có nhiệt độ thấp hơn có ý<br /> nghĩa so với nhóm chứng. Như vậy, sốt<br /> hậu phẫu ít hơn và chức năng tim phổi<br /> cải thiện tốt hơn ở nhóm DEXA. Họ cho<br /> rằng, giảm tỷ lệ sốt ở nhóm sử dụng<br /> DEXA có thể một phần là do mức<br /> cytokine (gây sốt) thấp hơn. Điều này<br /> quan trọng vì tăng chuyển hóa và nhịp tim<br /> có liên quan với tăng nhiệt độ [3].<br /> Hơn nữa, một số biến cố thường gặp<br /> trong thời kỳ hậu phẫu như sốt, run lạnh…<br /> đã giảm ở BN sử dụng DEXA. Người ta<br /> cho rằng glucocorticoid làm giảm run lạnh<br /> thông qua ức chế giải phóng các chất co<br /> mạch và cytokine gây sốt [13].<br /> Bảng 4: Một số biến chứng và diễn biến<br /> hậu phẫu.<br /> DEXA<br /> (n = 31)<br /> <br /> (n = 16)<br /> <br /> Chảy máu quá mức<br /> <br /> 10 (32,3%)<br /> <br /> 5 (31,3%)<br /> <br /> 0,794<br /> <br /> Nhiễm trùng<br /> <br /> 11 (35,5%)<br /> <br /> 8 (50,0%)<br /> <br /> 0,518<br /> <br /> p<br /> <br /> Cấy vi khuẩn<br /> <br /> 1 (3,2%)<br /> <br /> 6 (37,5%)<br /> <br /> 0,007<br /> <br /> Tử vong<br /> <br /> 0 (0,0%)<br /> <br /> 2 (12,5%)<br /> <br /> -<br /> <br /> Thời gian thở máy<br /> 27,81 ± 27,39 62,69 ± 82,84<br /> (giờ)<br /> <br /> 0,037<br /> <br /> Thời gian nằm hồi<br /> sức cấp cứu (ngày)<br /> <br /> 6,56 ± 7,05<br /> <br /> 0,226<br /> <br /> Thời gian nằm viện<br /> 18,13 ± 7,11 16,94 ± 9,38<br /> (ngày)<br /> <br /> 0,628<br /> <br /> 4,90 ± 2,05<br /> <br /> Nhóm DEXA ít bị nghi ngờ nhiễm trùng<br /> và có thời gian thở máy ngắn hơn có<br /> ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng<br /> (p < 0,05). Tuy nhiên, hạ thân nhiệt nhiều<br /> hơn so với nhóm DEXA (p < 0,05). Đây<br /> có thể là lý do dẫn đến nhóm chứng bị<br /> nghi ngờ nhiễm trùng nhiều hơn, nên tỷ lệ<br /> cấy vi khuẩn cao hơn nhóm DEXA, nhưng<br /> chưa cải thiện các kết quả khác như chảy<br /> máu quá mức sau PT, rút ngắn thời gian<br /> nằm hồi sức và thời gian nằm viện… như<br /> số nghiên cứu thông báo [2, 3].<br /> Bronicki ghi nhận nhóm DEXA có giảm<br /> nhu cầu thở máy và bù dịch. Trẻ em được<br /> sử dụng glucocorticoid đã giảm biểu hiện<br /> đáp ứng viêm toàn thân sau THNCT thông<br /> qua giảm mức cytokine (interleukin-6) và<br /> cải thiện diễn biến hậu phẫu [3].<br /> Điều trị glucocorticoid được cho là làm<br /> tăng nguy cơ nhiễm trùng do tác dụng ức<br /> chế miễn dịch [11, 14]. Tuy nhiên, biểu<br /> hiện nhiễm trùng khác nhau tùy theo các<br /> nghiên cứu. Sano nhận thấy sử dụng<br /> glucocorticoid không tăng tỷ lệ nhiễm trùng<br /> nặng, nhưng làm thuận lợi cho nhiễm<br /> trùng nhẹ trong giai đoạn sau của thời kỳ<br /> hậu phẫu [14]. Tương tự, phân tích tổng<br /> hợp ở trẻ em nguy cơ thấp cho thấy có<br /> nguy cơ nhiễm trùng. Trái lại, một phân<br /> 154<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƯƠNG 2014<br /> tích tổng hợp ở người trưởng thành sử<br /> dụng glucocorticoid cho thấy có nguy cơ<br /> tăng đường máu quanh cuộc mổ cần<br /> điều trị bằng insulin, nhưng không tăng<br /> nguy cơ nhiễm trùng [2].<br /> Ngoài ra, chúng tôi cũng chưa phát hiện<br /> các biến chứng khác của glucocorticoid<br /> tương tự với nhiều nghiên cứu ở trẻ em<br /> trong báo cáo của Augoustides [2]. Tuy<br /> nhiên, một phân tích tổng hợp ở người<br /> lớn tuổi cho thấy sử dụng glucocorticoid<br /> làm giảm có ý nghĩa rung nhĩ, nhưng tăng<br /> nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa [2].<br /> Mặc dù còn nhiều bàn cãi về tác dụng<br /> của glucocorticoid dự phòng trong PT tim,<br /> nhưng nhiều nghiên cứu phân tích tổng<br /> hợp đã chứng tỏ sử dụng glucocorticoid<br /> giúp rút ngắn thời gian thở máy, thời gian<br /> nằm hồi sức và nằm viện, đặc biệt đối với<br /> nhóm BN PT có nguy cơ cao. Đồng thời,<br /> glucocorticoid có khuynh hướng làm giảm<br /> tỷ lệ tử vong [2].<br /> Bảng 5: Điều trị hậu phẫu.<br /> DEXA<br /> (n = 31)<br /> <br /> (n = 16)<br /> <br /> 4 (12,9%)<br /> <br /> 8 (50,0%)<br /> <br /> 0,015<br /> <br /> 7,17 ±<br /> 4,34<br /> <br /> 14,65 ±<br /> 14,39<br /> <br /> 0,010<br /> <br /> Tổng FFP 24 giờ sau<br /> PT (ml)<br /> <br /> 325,96 ±<br /> 207,06<br /> <br /> 592,31 ±<br /> 528,20<br /> <br /> 0,016<br /> <br /> Khối tiểu cầu 24 giờ<br /> sau PT (ml)<br /> <br /> 150,00 ±<br /> 0,00<br /> <br /> 350,00 ±<br /> 204,93<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Máu 24 giờ đầu sau<br /> PT (ml)<br /> <br /> 481,90 ±<br /> 324,09<br /> <br /> 1190,38 ±<br /> 1124,00<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> Tổng lượng máu sử<br /> dụng (ml)<br /> <br /> 1377,74 ±<br /> 794,76<br /> <br /> 2270,31 ±<br /> 2478,10<br /> <br /> 0,071<br /> <br /> Bổ sung glucocorticoid<br /> sau PT<br /> Điểm inotrop<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhóm DEXA giảm có ý nghĩa thống kê<br /> về nhu cầu về sử dụng glucocorticord,<br /> thuốc trợ tim mạch và một số chế phẩm<br /> máu 24 giờ đầu hậu phẫu so với nhóm<br /> chứng (p < 0,05).<br /> - Việc bổ sung glucocorticoid sau PT<br /> thường liên quan đến rối loạn một số<br /> chức năng tạng như tụt huyết áp, hạ<br /> huyết áp kéo dài, co thắt phế quản… Kết<br /> quả này phù hợp với ghi nhận sử dụng<br /> glucocorticoid trong PT tim dự phòng<br /> huyết động không ổn định sau THNCT và<br /> cải thiện diễn biến hậu phẫu của nhiều<br /> tác giả khác [4, 5, 11]. Nhóm BN dự<br /> phòng DEXA biểu hiện sốt ít hơn, ít hạ<br /> huyết áp và cải thiện chức năng tim phổi<br /> [3, 5].<br /> - Điểm inotrop thấp hơn ở nhóm<br /> DEXA, phù hợp với cải thiện huyết động<br /> sau PT tốt hơn như nhiều nghiên cứu sử<br /> dụng DEXA [3, 4, 5]. Sử dụng DEXA làm<br /> giảm nhu cầu dùng dobutamine quanh<br /> cuộc mổ [2]. Glucocorticoid mang lại kết<br /> quả chỉ số tim cao hơn và giảm nhu cầu<br /> sử dụng thuốc hoạt mạch [13].<br /> - Nhóm DEXA trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi giảm nhu cầu sử dụng máu 24<br /> giờ đầu hậu phẫu, phù hợp với ghi nhận<br /> ở các nghiên cứu sử dụng glucocorticoid:<br /> giảm chảy máu sau PT [2, 13], vì giảm<br /> chảy máu sẽ dẫn đến giảm nhu cầu sử<br /> dụng máu.<br /> Tóm lại, mặc dù nghiên cứu này có<br /> một số hạn chế, nhưng kết quả bước đầu<br /> đã chứng tỏ hiệu quả của DEXA trong<br /> việc cải thiện một số kết quả hậu phẫu ở<br /> BN TOF sau PT sửa chữa toàn phần.<br /> 155<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2