intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích (HCRKT) của "Hoàn đại tràng A" trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng cũng như tính an toàn của thuốc trong việc điều trị chứng bệnh này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mở theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, bệnh nhân được chẩn đoán mắc HCRKT theo tiêu chuẩn của Rome II-1999.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH<br /> BẰNG HOÀN ĐẠI TRÀNG A<br /> Trương Tấn Hưng1,*, Đào Văn Đinh1,<br /> Phùng Tiến Hội2, Vũ Thị Gia3, Nguyễn Mai Lâm3<br /> 2<br /> <br /> Sở y tế Bắc Giang, 3Bệnh viện YHCT Bắc Giang<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích là bệnh thƣờng gặp nhất trong nhóm các bệnh về tiêu hóa, tỷ<br /> lệ mắc bệnh khá cao từ 8-20% dân số. Tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhƣng vì diễn biến kéo<br /> dài nên bệnh có ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh. HCRKT có cơ chế<br /> bệnh sinh khá phức tạp nên việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Trong nhiều năm qua, các thầy<br /> thuốc của Bệnh viện YHCT Bắc Giang thƣờng dùng hai bài thuốc Thống tả yếu phƣơng và Tả kim<br /> hoàn dƣới dạng thuốc sắc để điều trị cho những bệnh nhân có Hội chứng ruột kích thích với kết<br /> quả tốt. Nhƣng hiện nay chƣa có nghiên cứu nào đánh giá về bài thuóc đó. Cho nên chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A để<br /> làm rõ hơn về tác dụng của Hoàn đại tràng A. Mục tiêu: đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột<br /> kích thích (HCRKT) của "Hoàn đại tràng A" trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng cũng<br /> nhƣ tính an toàn của thuốc trong việc điều trị chứng bệnh này. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên<br /> cứu: nghiên cứu mở theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, bệnh nhân đƣợc<br /> chẩn đoán mắc HCRKT theo tiêu chuẩn của Rome II-1999. Bệnh nhân đƣợc điều trị bằng "Hoàn<br /> đại tràng A" trong 30 ngày và kết quả đƣợc so sánh với nhóm dùng "Cốm tan Bình vị". Kết quả:<br /> "Hoàn đại tràng A" cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của ngƣời bệnh: 83,3% bệnh nhân hết<br /> đau bụng; 83% hết căng chƣớng bụng; 80% hết rối loạn phân (p < 0,05). Hiệu quả điều trị bệnh<br /> tốt với tỷ lệ 73,3% cao hơn hẳn nhóm dùng "Cốm tan Bình vị" là 46,7%. Thuốc còn có tác dụng<br /> tốt với cả hai thể bệnh của Y học cổ truyền (YHCT) là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ. Kết<br /> luận: "Hoàn đại tràng A" có tính an toàn cao, cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của ngƣời bệnh<br /> nhƣ đau bụng, chƣớng bụng, rối loạn phân và thuốc còn có tác dụng tốt đối với hai thể bệnh của<br /> YHCT là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ.<br /> Từ khóa:<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Hội chứng ruột kích thích là bệnh thƣờng gặp<br /> nhất trong nhóm các bệnh về tiêu hóa, tỷ lệ<br /> mắc bệnh khá cao từ 8-20% dân số. Bệnh<br /> đƣợc biểu hiện bằng các rối loạn cơ năng của<br /> ruột tái đi tái lại nhiều lần mà không tìm thấy<br /> tổn thƣơng về giải phẫu, mô học, cũng nhƣ<br /> về sinh hóa. Tuy không nguy hiểm tới tính<br /> mạng nhƣng vì diễn biến kéo dài nên bệnh có<br /> ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng cuộc sống<br /> của ngƣời bệnh. HCRKT có cơ chế bệnh sinh<br /> khá phức tạp nên việc điều trị còn gặp nhiều<br /> khó khăn. Hiện nay trên lấm sàng đang sử<br /> dụng một số loại thuốc có tác dụng giảm đau,<br /> chống co thắt, chống táo bón, cầm ỉa chảy,<br /> chống chƣớng bụng đầy hơi ... tuy nhiên tác<br /> dụng còn rất hạn chế. Việt Nam đã có một số<br /> nghiên cứu về thuốc Y học cổ truyền (YHCT)<br /> *<br /> <br /> để điều trị HCRKT nhƣ Bình vị tan, Tứ thần<br /> hoàn, Sâm linh bạch truật tán ... Trong nhiều<br /> năm qua, các thầy thuốc của Bệnh viện<br /> YHCT Bắc Giang thƣờng dùng hai bài thuốc<br /> Thống tả yếu phƣơng và Tả kim hoàn dƣới<br /> dạng thuốc sắc để điều trị cho những bệnh<br /> nhân có rối loạn đại tiện kéo dài với kết quả<br /> tốt. Hoàn đại tràng A đƣợc Bệnh viện YHCT<br /> Bắc Giang bào chế từ hai bài thuốc Cổ<br /> phƣơng (Thống tả yếu phƣơng và Tả kim<br /> hoàn) để tiện cho việc sử dụng và góp phần<br /> hiện đại hóa YHCT.<br /> Trong nghiên cứu này mục tiêu của chúng tôi<br /> là đánh giá hiệu quả điều trị của Hoàn đại<br /> tràng A trên các triệu chứng lâm sàng của<br /> người bệnh mắc Hội chứng ruột kích thích<br /> đồng thời tìm hiểu về tính an toàn của thuốc<br /> khi điều trị chứng bệnh này.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 59<br /> <br /> Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đƣợc<br /> chẩn đoán HCRKT, chia làm hai nhóm: nhóm<br /> đối chứng dùng Cốm tan bình vị, nhóm<br /> nghiên cứu dùng Hoàn đại tràng A .<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mở<br /> theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu<br /> nhiên có đối chứng.<br /> Chọn bệnh nhân: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở<br /> lên, không phân biệt giới, nghề nghiệp, đƣợc<br /> chẩn đoán là HCRKT theo các tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán của Rome II-1999 với triệu chứng<br /> chính trên lâm sàng là đau bụng, căng chƣớng<br /> bụng, rối loạn phân. Về YHCT chọn hai thể<br /> bệnh là Can khăc tỳ, Tỳ thận dƣơng hƣ theo<br /> tiêu chuẩn sau:<br /> - Thể Can khắc tỳ: Đau bụng lan ra hai bên<br /> mạng sƣờn, đầy chƣớng, đại tiện táo hoặc lúc<br /> táo lúc lỏng, đặc biệt khi căng thẳng thì dễ đi<br /> ngoài phân lỏng, phân có nhầy mũi, hay cáu<br /> gắt, ngủ ít, chất lƣỡi đỏ hồng, rêu lƣỡi trắng<br /> hoặc vàng, mạch huyền.<br /> - Thể tỳ thận dương hư: Đau bụng âm ỉ, lạnh<br /> bụng dƣới, đại tiện lỏng lúc sáng sớm (Ngũ<br /> canh tả), phân nát lỏng, mệt mỏi, ăn kém,<br /> <br /> 89(01)/1: 59 - 64<br /> <br /> chân tay lạnh, đau lƣng, ù tai, chất lƣỡi nhợt<br /> bệu, rêu lƣỡi tắng mỏng, mạch trầm tế.<br /> * Loại trừ bệnh nhân: Uống thuốc không đủ<br /> liều, bỏ thuốc trong 3 ngày liên tục, trong thời<br /> gian điều trị có dùng kèm các thuốc khác để<br /> điều trị các triệu chứng rối loạn chức năng<br /> ruột, mắc các bệnh nội khoa mạn tính khác<br /> nhƣ suy thận, viêm gan và các bệnh thực thể<br /> của đƣờng tiêu hóa.<br /> Phương pháp điều trị:<br /> - Nhóm nghiên cứu: Hoàn đại tràng A 20g,<br /> uống 20g / ngày, chia 2 lần.<br /> - Nhóm đối chứng: Cốm tan Bình vị 5g, uống<br /> 4 gói / ngày, chia 2 lần.<br /> Phương pháp đánh giá kết quả: dựa vào<br />  Bảng thang điểm trước và sau điều trị:<br /> Dựa vào sự tham khảo thang điểm BBS và<br /> các tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome II chúng<br /> tôi xây dựng bảng BBS cải tiến để đánh giá<br /> mức độ tiến triển của bệnh trong thời gian<br /> điều trị và qua đó đánh giá hiệu quả điều trị<br /> của thuốc nghiên cứu.<br /> <br /> Bảng 1. Bảng điểm BSS cải tiến<br /> Triệu chứng<br /> * Đau bụng (hoặc khó chịu ở bụng)<br /> * Số lần đại tiện trong ngày<br /> * Thay đổi hình dạng phân<br /> <br /> * Căng chƣớng bụng<br /> * Cảm giác đại tiện thay đổi:<br /> * Phân<br /> <br /> Số điểm<br /> Thƣờng xuyên<br /> Từng lúc<br /> Không đau<br /> ≥ 3 lần<br /> < 3 lần<br /> Lỏng thƣờng xuyên<br /> Lỏng nát luân phiên<br /> Phân thành khuôn<br /> Thƣờng xuyên<br /> Từng lúc<br /> Không căng chƣớng<br /> Phải rặn, cảm giác đại<br /> tiện chƣa hết<br /> Bình thƣờng<br /> Phân có nhầy<br /> Bình thƣờng<br /> <br /> Tổng số điểm<br /> <br /> Điểm<br /> ngày thứ 1<br /> <br /> Điểm<br /> ngày thứ 30<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 10<br /> <br />  So sánh số điểm trước và sau đợt điều trị của từng bệnh nhân: Đánh giá kết quả theo 3<br /> mức độ:<br />  Tốt: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm 70 - 100%.<br />  Khá: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm 30 - < 70%.<br />  Kém: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm < 30% hoặc số điểm không thay đổi hoặc tăng lên.<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 60<br /> <br /> Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 59 - 64<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Kết quả điều trị triệu chứng lâm sàng<br /> Bảng 2. So sánh kết quả điều trị triệu chứng đau bụng giữa hai nhóm.<br /> Nhóm<br /> Thời gian<br /> Trƣớc điều trị<br /> Sau điều trị<br /> p<br /> <br /> Nhóm chứng (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 30<br /> 100<br /> 6<br /> 20<br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 30<br /> 100<br /> 5<br /> 16,7<br /> < 0,001<br /> <br /> P<br /> > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả cho thấy: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị<br /> triệu chứng đau bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Tuy<br /> nhiên, khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này không<br /> có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05).<br /> Bảng 3. So sánh kết quả điều trị triệu chứng căng chướng bụng giữa hai nhóm<br /> Nhóm<br /> Thời gian<br /> Trƣớc điều trị<br /> Sau điều trị<br /> p<br /> <br /> Nhóm chứng (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 27<br /> 90<br /> 5<br /> 16,7<br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 25<br /> 83<br /> 0<br /> 0<br /> < 0,001<br /> <br /> P<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị làm giảm triệu<br /> chứng căng chƣớng bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001).<br /> Khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này ở nhóm<br /> nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).<br /> Bảng 4. So sánh kết quả điều trị triệu chứng rối loạn tính chất phân giữa hai nhóm<br /> Nhóm<br /> Thời gian<br /> Trƣớc điều trị<br /> Sau điều trị<br /> p<br /> <br /> Nhóm chứng (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 30<br /> 100<br /> 14<br /> 46,7<br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 30<br /> 100<br /> 6<br /> 20<br /> < 0,001<br /> <br /> P<br /> > 0,05<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhận xét: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị triệu chứng rối<br /> loạn tính chất phân của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001).Khi so<br /> sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này ở nhóm nghiên cứu<br /> tốt hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).<br /> Kết quả điều trị chung<br /> Bảng 5. So sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm<br /> Nhóm<br /> Kết quả<br /> Tốt<br /> Khá<br /> Kém<br /> <br /> Nhóm chứng (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 14<br /> 46,7<br /> 15<br /> 50<br /> 1<br /> 3,3<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu (n=30)<br /> n<br /> %<br /> 22<br /> 73,3<br /> 7<br /> 23,3<br /> 1<br /> 3,3<br /> <br /> P<br /> < 0,05<br /> < 0,05<br /> > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ kết quả điều trị tốt của nhóm nghiên cứu là 73,3%<br /> cao hơn so với nhóm chứng là 46,7% (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Nhƣ vậy hiệu<br /> quả điều trị của nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng.<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 61<br /> <br /> Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 59 - 64<br /> <br /> Kết quả điều trị các thể bệnh theo YHCT<br /> Bảng 6. Kết quả điều trị các thể bệnh giữa hai nhóm theo YHCT<br /> Kết quả điều trị<br /> Thể bệnh<br /> Can khắc tỳ<br /> Tỳ thận dƣơng hƣ<br /> p<br /> <br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> <br /> Tốt<br /> 10/16<br /> 62,5<br /> 4/14<br /> 28,6<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> n = 30<br /> Khá<br /> Kém<br /> 5/16<br /> 1/16<br /> 31,3<br /> 6,3<br /> 10/14<br /> 0/14<br /> 71,4<br /> 0,0<br /> < 0,05<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> n = 30<br /> Tốt<br /> Khá<br /> Kém<br /> 12/16<br /> 3/16<br /> 1/16<br /> 75<br /> 18,8<br /> 6,3<br /> 10/14<br /> 4/14<br /> 0/14<br /> 71,4<br /> 28,6<br /> 0,0<br /> > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Ở nhóm chứng, tỷ lệ bệnh nhân có hiệu quả điều trị tốt của<br /> thể Can khắc tỳ là 62,5%, của thể Tỳ thận dƣơng hƣ là 28,6%. Nhƣ vây, hiệu quả điều trị của<br /> Hoàn đại tràng A đối với thể Can khắc tỳ tốt hơn thể Tỳ thận dƣơng hƣ. Ở nhóm nghiên cứu, tỷ<br /> lệ bệnh nhân có hiệu quả điều trị tốt của thể can khắc tỳ là 75%, của thể Tỳ thận dƣơng hƣ là<br /> 71,4%. Nhƣ vậy, hoàn đại tràng A có hiệu quả tốt với cả hai thể bệnh của YHCT.<br /> Tác dụng phụ của thuốc nghiên cứu<br /> Bảng 7. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng phụ<br /> Triệu chứng<br /> Buồn nôn<br /> Ngứa, nổi mẩn<br /> <br /> n<br /> 1/30<br /> 0/30<br /> <br /> %<br /> 3,3<br /> 0,0<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân có buồn nôn chiếm 3,3%, ngoài ra không<br /> có triệu chứng không mong muốn nào khác xuất hiện trong nghiên cứu.<br /> BÀN LUẬN<br /> bệnh nhân nào bị căng chƣớng bụng. So sánh<br /> trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thấy rằng<br /> Tác dụng lâm sàng<br /> hiệu quả điều trị triệu chứng căng chƣớng<br /> - Tác dụng giảm đau bụng: Đau bụng là triệu<br /> bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý<br /> chứng chiếm ƣu thế và khó kiểm soát nhất<br /> nghĩa thống kê với p < 0,001). Nhƣng nếu so<br /> trong các triệu chứng lâm sàng của HCRKT.<br /> sánh giữa hai nhóm với nhau thì tỷ lệ hết<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị<br /> triệu chứng này ở nhóm nghiên cứu cao hơn<br /> 100% bệnh nhân có đau bụng. Sau điều trị, tỷ<br /> so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa<br /> lệ bệnh nhân còn triệu chứng này ở nhóm<br /> thống kê với p < 0,05). Nhƣ vậy, hiệu quả<br /> chứng là 20%; Ở nhóm nghiên cứu là 16,7%.<br /> điều trị triệu chứng căng chƣớng bụng ở<br /> So sánh trƣớc và sau điều trị của từng nhóm<br /> nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng.<br /> thấy rằng hiệu quả điều trị triệu chứng đau<br /> - Tác dụng giảm triệu chứng rối loạn phân:<br /> bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị<br /> nghĩa thống kê với p < 0,001). Tuy nhiên, nếu<br /> 100% bệnh nhân có rối loạn tính chất phân.<br /> so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên<br /> Sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân còn triệu chứng<br /> cứu với nhau thì hiệu quả điều trị triệu chứng<br /> này ở nhóm chứng là 46,7%. Ở nhóm nghiên<br /> này không có sự khác biệt giữa nhóm chứng<br /> cứu là 20%. So sánh trƣớc và sau điều trị ở<br /> và nhóm nghiên cứu (p > 0,05).<br /> từng nhóm thấy rằng hiệu quả điều trị triệu<br /> - Tác dụng giảm căng chướng bụng: Trong<br /> chứng rối loạn tính chất phân của hai nhóm<br /> nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị tỷ lệ<br /> đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br /> bệnh nhân bị căng chƣớng bụng ở nhóm<br /> p < 0,001). So sánh giữa hai nhóm với nhau<br /> chứng là 90%; Ở nhóm nghiên cứu là 83%.<br /> thì tỷ lệ hết triệu chứng ở nhóm nghiên cứu<br /> Sau điều trị, tỷ lệ này giảm xuống còn 16,7%<br /> cao hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý<br /> ở nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu không còn<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 62<br /> <br /> Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nghĩa thống kê với p < 0,001). Nhƣ vậy, hiệu<br /> quả điều trị triệu chứng rối loạn tính chất<br /> phân ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm<br /> chứng. Rối loạn tính chất phân trong HCRKT<br /> là do sự rối loạn vận động của ruột tăng nhu<br /> động gây ỉa chảy, giảm nhu động gây táo bón.<br /> Hoàn đại tràng A có tác dụng điều hòa nhu<br /> động đại tràng chính vì vậy mà thuốc có tác<br /> dụng tốt trong điều trị triệu chứng rối loạn<br /> tính chất phân.<br /> Tác dụng chung: Tỷ lệ bệnh nhân có hiệu<br /> quả điều trị tốt ở nhóm nghiên cứu là 73,3%<br /> cao hơn rất nhiều so với nhóm chứng là<br /> 46,7% (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br /> 0,05). Kết quả này hoàn toàn phù hợp trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi vì Hoàn đại tràng A<br /> có tác dụng tốt hơn Cốm tan Bình vị đối với<br /> một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhƣ:<br /> Đau bụng, rối loạn tính chất phân, căng<br /> chƣớng bụng.<br /> Tác dụng trên hai thể bệnh của YHCT:<br /> - Ở nhóm chứng: Tỷ lệ điều trị tốt của thể<br /> Can khăc tỳ là 62,5%; Thể Tỳ thận dƣơng hƣ<br /> là 28,6%. Nhƣ vậy, hiệu quả điều trị của Cốm<br /> tan Bình vị đối với thể Can khắc tỳ tốt hơn<br /> thể Tỳ thận dƣơng hƣ (Khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê với p < 0,05).<br /> - Ở nhóm nghiên cứu: Tỷ lệ điều trị tốt của<br /> thể Can khắc tỳ là 75%; Thể Tỳ thận dƣơng<br /> hƣ là 71,4% (Khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê với p > 0,05). Nhƣ vậy, Hoàn đại<br /> tràng A có tác dụng tốt với cả hai thể Can<br /> khắc tỳ và thể Tỳ thận dƣơng hƣ của YHCT.<br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> 89(01)/1: 59 - 64<br /> <br /> [2]. GOH KL (2005), "Chẩn đoán và điều trị Hội<br /> chứng ruột kích thích", Báo cáo tại Hội nghị khoa<br /> học tiêu hóa toàn quốc lần thứ 11.<br /> [3]. Đỗ Tất lợi (2000), Những cây thuốc và vị<br /> thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ<br /> thuật, tr. 269-270.<br /> [4]. Hà Văn Ngạc (2004), "Hội chứng ruột dễ kích<br /> thích", Bách khoa thư bệnh học tập 4, Nhà xuất<br /> bản Y học-Hà Nội, tr.131-134.<br /> [5]. Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ<br /> (2003), "Bệnh đại tràng chức năng hay hội chứng<br /> ruột kích thích", Bài giảng bệnh học nội khoa tập<br /> 2, Nhà xuất bản Y học-Hà Nội, tr.250-253.<br /> [6]. Tygat G.N.J. (2000), "Hội chứng ruột kích<br /> thích", Tạp chí Y học Việt Nam số 10/2000, tr.1520.<br /> <br /> Hoàn đại tràng A có tác dụng tốt trên bệnh nhân<br /> mắc HCRKT: Làm giảm các triệu chứng đau<br /> bụng, căng chƣớng bụng, rối loạn tính chất phân<br /> và thuốc có tác dụng tốt với cả hai thể bệnh của<br /> YHCT là Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ, thuốc<br /> gần nhƣ không có tác dụng phụ trên lâm sàng.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Hoàng Bảo Châu (1997), "Tiết tả", Nội khoa<br /> học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học-Hà Nội, tr.289309.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 63<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2