ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH<br />
BẰNG HOÀN ĐẠI TRÀNG A<br />
Trương Tấn Hưng1,*, Đào Văn Đinh1,<br />
Phùng Tiến Hội2, Vũ Thị Gia3, Nguyễn Mai Lâm3<br />
2<br />
<br />
Sở y tế Bắc Giang, 3Bệnh viện YHCT Bắc Giang<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích là bệnh thƣờng gặp nhất trong nhóm các bệnh về tiêu hóa, tỷ<br />
lệ mắc bệnh khá cao từ 8-20% dân số. Tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhƣng vì diễn biến kéo<br />
dài nên bệnh có ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh. HCRKT có cơ chế<br />
bệnh sinh khá phức tạp nên việc điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Trong nhiều năm qua, các thầy<br />
thuốc của Bệnh viện YHCT Bắc Giang thƣờng dùng hai bài thuốc Thống tả yếu phƣơng và Tả kim<br />
hoàn dƣới dạng thuốc sắc để điều trị cho những bệnh nhân có Hội chứng ruột kích thích với kết<br />
quả tốt. Nhƣng hiện nay chƣa có nghiên cứu nào đánh giá về bài thuóc đó. Cho nên chúng tôi tiến<br />
hành nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng ruột kích thích bằng Hoàn đại tràng A để<br />
làm rõ hơn về tác dụng của Hoàn đại tràng A. Mục tiêu: đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột<br />
kích thích (HCRKT) của "Hoàn đại tràng A" trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng cũng<br />
nhƣ tính an toàn của thuốc trong việc điều trị chứng bệnh này. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên<br />
cứu: nghiên cứu mở theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, bệnh nhân đƣợc<br />
chẩn đoán mắc HCRKT theo tiêu chuẩn của Rome II-1999. Bệnh nhân đƣợc điều trị bằng "Hoàn<br />
đại tràng A" trong 30 ngày và kết quả đƣợc so sánh với nhóm dùng "Cốm tan Bình vị". Kết quả:<br />
"Hoàn đại tràng A" cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của ngƣời bệnh: 83,3% bệnh nhân hết<br />
đau bụng; 83% hết căng chƣớng bụng; 80% hết rối loạn phân (p < 0,05). Hiệu quả điều trị bệnh<br />
tốt với tỷ lệ 73,3% cao hơn hẳn nhóm dùng "Cốm tan Bình vị" là 46,7%. Thuốc còn có tác dụng<br />
tốt với cả hai thể bệnh của Y học cổ truyền (YHCT) là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ. Kết<br />
luận: "Hoàn đại tràng A" có tính an toàn cao, cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng của ngƣời bệnh<br />
nhƣ đau bụng, chƣớng bụng, rối loạn phân và thuốc còn có tác dụng tốt đối với hai thể bệnh của<br />
YHCT là thể Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ.<br />
Từ khóa:<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Hội chứng ruột kích thích là bệnh thƣờng gặp<br />
nhất trong nhóm các bệnh về tiêu hóa, tỷ lệ<br />
mắc bệnh khá cao từ 8-20% dân số. Bệnh<br />
đƣợc biểu hiện bằng các rối loạn cơ năng của<br />
ruột tái đi tái lại nhiều lần mà không tìm thấy<br />
tổn thƣơng về giải phẫu, mô học, cũng nhƣ<br />
về sinh hóa. Tuy không nguy hiểm tới tính<br />
mạng nhƣng vì diễn biến kéo dài nên bệnh có<br />
ảnh hƣởng rất nhiều tới chất lƣợng cuộc sống<br />
của ngƣời bệnh. HCRKT có cơ chế bệnh sinh<br />
khá phức tạp nên việc điều trị còn gặp nhiều<br />
khó khăn. Hiện nay trên lấm sàng đang sử<br />
dụng một số loại thuốc có tác dụng giảm đau,<br />
chống co thắt, chống táo bón, cầm ỉa chảy,<br />
chống chƣớng bụng đầy hơi ... tuy nhiên tác<br />
dụng còn rất hạn chế. Việt Nam đã có một số<br />
nghiên cứu về thuốc Y học cổ truyền (YHCT)<br />
*<br />
<br />
để điều trị HCRKT nhƣ Bình vị tan, Tứ thần<br />
hoàn, Sâm linh bạch truật tán ... Trong nhiều<br />
năm qua, các thầy thuốc của Bệnh viện<br />
YHCT Bắc Giang thƣờng dùng hai bài thuốc<br />
Thống tả yếu phƣơng và Tả kim hoàn dƣới<br />
dạng thuốc sắc để điều trị cho những bệnh<br />
nhân có rối loạn đại tiện kéo dài với kết quả<br />
tốt. Hoàn đại tràng A đƣợc Bệnh viện YHCT<br />
Bắc Giang bào chế từ hai bài thuốc Cổ<br />
phƣơng (Thống tả yếu phƣơng và Tả kim<br />
hoàn) để tiện cho việc sử dụng và góp phần<br />
hiện đại hóa YHCT.<br />
Trong nghiên cứu này mục tiêu của chúng tôi<br />
là đánh giá hiệu quả điều trị của Hoàn đại<br />
tràng A trên các triệu chứng lâm sàng của<br />
người bệnh mắc Hội chứng ruột kích thích<br />
đồng thời tìm hiểu về tính an toàn của thuốc<br />
khi điều trị chứng bệnh này.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 59<br />
<br />
Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đƣợc<br />
chẩn đoán HCRKT, chia làm hai nhóm: nhóm<br />
đối chứng dùng Cốm tan bình vị, nhóm<br />
nghiên cứu dùng Hoàn đại tràng A .<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mở<br />
theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu<br />
nhiên có đối chứng.<br />
Chọn bệnh nhân: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở<br />
lên, không phân biệt giới, nghề nghiệp, đƣợc<br />
chẩn đoán là HCRKT theo các tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán của Rome II-1999 với triệu chứng<br />
chính trên lâm sàng là đau bụng, căng chƣớng<br />
bụng, rối loạn phân. Về YHCT chọn hai thể<br />
bệnh là Can khăc tỳ, Tỳ thận dƣơng hƣ theo<br />
tiêu chuẩn sau:<br />
- Thể Can khắc tỳ: Đau bụng lan ra hai bên<br />
mạng sƣờn, đầy chƣớng, đại tiện táo hoặc lúc<br />
táo lúc lỏng, đặc biệt khi căng thẳng thì dễ đi<br />
ngoài phân lỏng, phân có nhầy mũi, hay cáu<br />
gắt, ngủ ít, chất lƣỡi đỏ hồng, rêu lƣỡi trắng<br />
hoặc vàng, mạch huyền.<br />
- Thể tỳ thận dương hư: Đau bụng âm ỉ, lạnh<br />
bụng dƣới, đại tiện lỏng lúc sáng sớm (Ngũ<br />
canh tả), phân nát lỏng, mệt mỏi, ăn kém,<br />
<br />
89(01)/1: 59 - 64<br />
<br />
chân tay lạnh, đau lƣng, ù tai, chất lƣỡi nhợt<br />
bệu, rêu lƣỡi tắng mỏng, mạch trầm tế.<br />
* Loại trừ bệnh nhân: Uống thuốc không đủ<br />
liều, bỏ thuốc trong 3 ngày liên tục, trong thời<br />
gian điều trị có dùng kèm các thuốc khác để<br />
điều trị các triệu chứng rối loạn chức năng<br />
ruột, mắc các bệnh nội khoa mạn tính khác<br />
nhƣ suy thận, viêm gan và các bệnh thực thể<br />
của đƣờng tiêu hóa.<br />
Phương pháp điều trị:<br />
- Nhóm nghiên cứu: Hoàn đại tràng A 20g,<br />
uống 20g / ngày, chia 2 lần.<br />
- Nhóm đối chứng: Cốm tan Bình vị 5g, uống<br />
4 gói / ngày, chia 2 lần.<br />
Phương pháp đánh giá kết quả: dựa vào<br />
Bảng thang điểm trước và sau điều trị:<br />
Dựa vào sự tham khảo thang điểm BBS và<br />
các tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome II chúng<br />
tôi xây dựng bảng BBS cải tiến để đánh giá<br />
mức độ tiến triển của bệnh trong thời gian<br />
điều trị và qua đó đánh giá hiệu quả điều trị<br />
của thuốc nghiên cứu.<br />
<br />
Bảng 1. Bảng điểm BSS cải tiến<br />
Triệu chứng<br />
* Đau bụng (hoặc khó chịu ở bụng)<br />
* Số lần đại tiện trong ngày<br />
* Thay đổi hình dạng phân<br />
<br />
* Căng chƣớng bụng<br />
* Cảm giác đại tiện thay đổi:<br />
* Phân<br />
<br />
Số điểm<br />
Thƣờng xuyên<br />
Từng lúc<br />
Không đau<br />
≥ 3 lần<br />
< 3 lần<br />
Lỏng thƣờng xuyên<br />
Lỏng nát luân phiên<br />
Phân thành khuôn<br />
Thƣờng xuyên<br />
Từng lúc<br />
Không căng chƣớng<br />
Phải rặn, cảm giác đại<br />
tiện chƣa hết<br />
Bình thƣờng<br />
Phân có nhầy<br />
Bình thƣờng<br />
<br />
Tổng số điểm<br />
<br />
Điểm<br />
ngày thứ 1<br />
<br />
Điểm<br />
ngày thứ 30<br />
<br />
2<br />
1<br />
0<br />
2<br />
0<br />
2<br />
1<br />
0<br />
2<br />
1<br />
0<br />
1<br />
0<br />
1<br />
0<br />
10<br />
<br />
So sánh số điểm trước và sau đợt điều trị của từng bệnh nhân: Đánh giá kết quả theo 3<br />
mức độ:<br />
Tốt: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm 70 - 100%.<br />
Khá: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm 30 - < 70%.<br />
Kém: Khi tổng số điểm sau điều trị giảm < 30% hoặc số điểm không thay đổi hoặc tăng lên.<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 60<br />
<br />
Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 59 - 64<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Kết quả điều trị triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 2. So sánh kết quả điều trị triệu chứng đau bụng giữa hai nhóm.<br />
Nhóm<br />
Thời gian<br />
Trƣớc điều trị<br />
Sau điều trị<br />
p<br />
<br />
Nhóm chứng (n=30)<br />
n<br />
%<br />
30<br />
100<br />
6<br />
20<br />
< 0,001<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n=30)<br />
n<br />
%<br />
30<br />
100<br />
5<br />
16,7<br />
< 0,001<br />
<br />
P<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả cho thấy: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị<br />
triệu chứng đau bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Tuy<br />
nhiên, khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này không<br />
có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05).<br />
Bảng 3. So sánh kết quả điều trị triệu chứng căng chướng bụng giữa hai nhóm<br />
Nhóm<br />
Thời gian<br />
Trƣớc điều trị<br />
Sau điều trị<br />
p<br />
<br />
Nhóm chứng (n=30)<br />
n<br />
%<br />
27<br />
90<br />
5<br />
16,7<br />
< 0,001<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n=30)<br />
n<br />
%<br />
25<br />
83<br />
0<br />
0<br />
< 0,001<br />
<br />
P<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
Nhận xét: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị làm giảm triệu<br />
chứng căng chƣớng bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001).<br />
Khi so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này ở nhóm<br />
nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).<br />
Bảng 4. So sánh kết quả điều trị triệu chứng rối loạn tính chất phân giữa hai nhóm<br />
Nhóm<br />
Thời gian<br />
Trƣớc điều trị<br />
Sau điều trị<br />
p<br />
<br />
Nhóm chứng (n=30)<br />
n<br />
%<br />
30<br />
100<br />
14<br />
46,7<br />
< 0,001<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n=30)<br />
n<br />
%<br />
30<br />
100<br />
6<br />
20<br />
< 0,001<br />
<br />
P<br />
> 0,05<br />
< 0,05<br />
<br />
Nhận xét: So sánh trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thì thấy hiệu quả điều trị triệu chứng rối<br />
loạn tính chất phân của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001).Khi so<br />
sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên cứu thì thấy tỷ lệ hết triệu chứng này ở nhóm nghiên cứu<br />
tốt hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).<br />
Kết quả điều trị chung<br />
Bảng 5. So sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm<br />
Nhóm<br />
Kết quả<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Kém<br />
<br />
Nhóm chứng (n=30)<br />
n<br />
%<br />
14<br />
46,7<br />
15<br />
50<br />
1<br />
3,3<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu (n=30)<br />
n<br />
%<br />
22<br />
73,3<br />
7<br />
23,3<br />
1<br />
3,3<br />
<br />
P<br />
< 0,05<br />
< 0,05<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Tỷ lệ kết quả điều trị tốt của nhóm nghiên cứu là 73,3%<br />
cao hơn so với nhóm chứng là 46,7% (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Nhƣ vậy hiệu<br />
quả điều trị của nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng.<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 61<br />
<br />
Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01)/1: 59 - 64<br />
<br />
Kết quả điều trị các thể bệnh theo YHCT<br />
Bảng 6. Kết quả điều trị các thể bệnh giữa hai nhóm theo YHCT<br />
Kết quả điều trị<br />
Thể bệnh<br />
Can khắc tỳ<br />
Tỳ thận dƣơng hƣ<br />
p<br />
<br />
n<br />
%<br />
n<br />
%<br />
<br />
Tốt<br />
10/16<br />
62,5<br />
4/14<br />
28,6<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
n = 30<br />
Khá<br />
Kém<br />
5/16<br />
1/16<br />
31,3<br />
6,3<br />
10/14<br />
0/14<br />
71,4<br />
0,0<br />
< 0,05<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
n = 30<br />
Tốt<br />
Khá<br />
Kém<br />
12/16<br />
3/16<br />
1/16<br />
75<br />
18,8<br />
6,3<br />
10/14<br />
4/14<br />
0/14<br />
71,4<br />
28,6<br />
0,0<br />
> 0,05<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả ở bảng 5 cho thấy: Ở nhóm chứng, tỷ lệ bệnh nhân có hiệu quả điều trị tốt của<br />
thể Can khắc tỳ là 62,5%, của thể Tỳ thận dƣơng hƣ là 28,6%. Nhƣ vây, hiệu quả điều trị của<br />
Hoàn đại tràng A đối với thể Can khắc tỳ tốt hơn thể Tỳ thận dƣơng hƣ. Ở nhóm nghiên cứu, tỷ<br />
lệ bệnh nhân có hiệu quả điều trị tốt của thể can khắc tỳ là 75%, của thể Tỳ thận dƣơng hƣ là<br />
71,4%. Nhƣ vậy, hoàn đại tràng A có hiệu quả tốt với cả hai thể bệnh của YHCT.<br />
Tác dụng phụ của thuốc nghiên cứu<br />
Bảng 7. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng phụ<br />
Triệu chứng<br />
Buồn nôn<br />
Ngứa, nổi mẩn<br />
<br />
n<br />
1/30<br />
0/30<br />
<br />
%<br />
3,3<br />
0,0<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả ở bảng 6 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân có buồn nôn chiếm 3,3%, ngoài ra không<br />
có triệu chứng không mong muốn nào khác xuất hiện trong nghiên cứu.<br />
BÀN LUẬN<br />
bệnh nhân nào bị căng chƣớng bụng. So sánh<br />
trƣớc và sau điều trị ở từng nhóm thấy rằng<br />
Tác dụng lâm sàng<br />
hiệu quả điều trị triệu chứng căng chƣớng<br />
- Tác dụng giảm đau bụng: Đau bụng là triệu<br />
bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý<br />
chứng chiếm ƣu thế và khó kiểm soát nhất<br />
nghĩa thống kê với p < 0,001). Nhƣng nếu so<br />
trong các triệu chứng lâm sàng của HCRKT.<br />
sánh giữa hai nhóm với nhau thì tỷ lệ hết<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị<br />
triệu chứng này ở nhóm nghiên cứu cao hơn<br />
100% bệnh nhân có đau bụng. Sau điều trị, tỷ<br />
so với nhóm chứng (Khác biệt có ý nghĩa<br />
lệ bệnh nhân còn triệu chứng này ở nhóm<br />
thống kê với p < 0,05). Nhƣ vậy, hiệu quả<br />
chứng là 20%; Ở nhóm nghiên cứu là 16,7%.<br />
điều trị triệu chứng căng chƣớng bụng ở<br />
So sánh trƣớc và sau điều trị của từng nhóm<br />
nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng.<br />
thấy rằng hiệu quả điều trị triệu chứng đau<br />
- Tác dụng giảm triệu chứng rối loạn phân:<br />
bụng của hai nhóm đều rất tốt (Khác biệt có ý<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị<br />
nghĩa thống kê với p < 0,001). Tuy nhiên, nếu<br />
100% bệnh nhân có rối loạn tính chất phân.<br />
so sánh giữa nhóm chứng và nhóm nghiên<br />
Sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân còn triệu chứng<br />
cứu với nhau thì hiệu quả điều trị triệu chứng<br />
này ở nhóm chứng là 46,7%. Ở nhóm nghiên<br />
này không có sự khác biệt giữa nhóm chứng<br />
cứu là 20%. So sánh trƣớc và sau điều trị ở<br />
và nhóm nghiên cứu (p > 0,05).<br />
từng nhóm thấy rằng hiệu quả điều trị triệu<br />
- Tác dụng giảm căng chướng bụng: Trong<br />
chứng rối loạn tính chất phân của hai nhóm<br />
nghiên cứu của chúng tôi, trƣớc điều trị tỷ lệ<br />
đều rất tốt (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
bệnh nhân bị căng chƣớng bụng ở nhóm<br />
p < 0,001). So sánh giữa hai nhóm với nhau<br />
chứng là 90%; Ở nhóm nghiên cứu là 83%.<br />
thì tỷ lệ hết triệu chứng ở nhóm nghiên cứu<br />
Sau điều trị, tỷ lệ này giảm xuống còn 16,7%<br />
cao hơn so với nhóm chứng (Khác biệt có ý<br />
ở nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu không còn<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 62<br />
<br />
Trƣơng Tấn Hƣng và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
nghĩa thống kê với p < 0,001). Nhƣ vậy, hiệu<br />
quả điều trị triệu chứng rối loạn tính chất<br />
phân ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm<br />
chứng. Rối loạn tính chất phân trong HCRKT<br />
là do sự rối loạn vận động của ruột tăng nhu<br />
động gây ỉa chảy, giảm nhu động gây táo bón.<br />
Hoàn đại tràng A có tác dụng điều hòa nhu<br />
động đại tràng chính vì vậy mà thuốc có tác<br />
dụng tốt trong điều trị triệu chứng rối loạn<br />
tính chất phân.<br />
Tác dụng chung: Tỷ lệ bệnh nhân có hiệu<br />
quả điều trị tốt ở nhóm nghiên cứu là 73,3%<br />
cao hơn rất nhiều so với nhóm chứng là<br />
46,7% (Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <<br />
0,05). Kết quả này hoàn toàn phù hợp trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi vì Hoàn đại tràng A<br />
có tác dụng tốt hơn Cốm tan Bình vị đối với<br />
một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhƣ:<br />
Đau bụng, rối loạn tính chất phân, căng<br />
chƣớng bụng.<br />
Tác dụng trên hai thể bệnh của YHCT:<br />
- Ở nhóm chứng: Tỷ lệ điều trị tốt của thể<br />
Can khăc tỳ là 62,5%; Thể Tỳ thận dƣơng hƣ<br />
là 28,6%. Nhƣ vậy, hiệu quả điều trị của Cốm<br />
tan Bình vị đối với thể Can khắc tỳ tốt hơn<br />
thể Tỳ thận dƣơng hƣ (Khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05).<br />
- Ở nhóm nghiên cứu: Tỷ lệ điều trị tốt của<br />
thể Can khắc tỳ là 75%; Thể Tỳ thận dƣơng<br />
hƣ là 71,4% (Khác biệt không có ý nghĩa<br />
thống kê với p > 0,05). Nhƣ vậy, Hoàn đại<br />
tràng A có tác dụng tốt với cả hai thể Can<br />
khắc tỳ và thể Tỳ thận dƣơng hƣ của YHCT.<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
89(01)/1: 59 - 64<br />
<br />
[2]. GOH KL (2005), "Chẩn đoán và điều trị Hội<br />
chứng ruột kích thích", Báo cáo tại Hội nghị khoa<br />
học tiêu hóa toàn quốc lần thứ 11.<br />
[3]. Đỗ Tất lợi (2000), Những cây thuốc và vị<br />
thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ<br />
thuật, tr. 269-270.<br />
[4]. Hà Văn Ngạc (2004), "Hội chứng ruột dễ kích<br />
thích", Bách khoa thư bệnh học tập 4, Nhà xuất<br />
bản Y học-Hà Nội, tr.131-134.<br />
[5]. Nguyễn Khánh Trạch, Phạm Thị Thu Hồ<br />
(2003), "Bệnh đại tràng chức năng hay hội chứng<br />
ruột kích thích", Bài giảng bệnh học nội khoa tập<br />
2, Nhà xuất bản Y học-Hà Nội, tr.250-253.<br />
[6]. Tygat G.N.J. (2000), "Hội chứng ruột kích<br />
thích", Tạp chí Y học Việt Nam số 10/2000, tr.1520.<br />
<br />
Hoàn đại tràng A có tác dụng tốt trên bệnh nhân<br />
mắc HCRKT: Làm giảm các triệu chứng đau<br />
bụng, căng chƣớng bụng, rối loạn tính chất phân<br />
và thuốc có tác dụng tốt với cả hai thể bệnh của<br />
YHCT là Can khắc tỳ và Tỳ thận dƣơng hƣ, thuốc<br />
gần nhƣ không có tác dụng phụ trên lâm sàng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Hoàng Bảo Châu (1997), "Tiết tả", Nội khoa<br />
học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học-Hà Nội, tr.289309.<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
| 63<br />
<br />