intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm việc tại một cơ sở sản xuất pin ắc quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỉ lệ thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất pin ắc quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ. Xác định mối liên quan giữa vị trí làm việc, nhóm tuổi, tuổi nghề, giới tính với thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm việc tại một cơ sở sản xuất pin ắc quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm việc tại một cơ sở sản xuất pin ắc quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THẤM NHIỄM CHÌ VÔ CƠ Ở CÔNG NHÂN<br /> LÀM VIỆC TẠI MỘT CƠ SỞ SẢN XUẤT PIN ẮC QUY<br /> THUỘC KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ<br /> Trần Thị Lệ*, Đỗ Quốc Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thấm nhiễm kim loại nặng là một vấn đề luôn được quan tâm của xã hội hiện nay. Trong đó,<br /> chì là một trong những mối nguy hại hàng đầu đe dọa môi trường và sức khỏe con người, đặc biệt ở các cơ sở sản<br /> xuất pin ắc quy. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm việc tại một<br /> cơ sở sản xuất pin ắc quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ”.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất pin ắc<br /> quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ. Xác định mối liên quan giữa vị trí làm việc, nhóm tuổi, tuổi nghề, giới tính với<br /> thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm việc tại một cơ sở sản xuất pin ắc quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 602 công nhân làm việc trong một cơ sở sản xuất pin ắc quy<br /> năm 2015. Kết quả được đánh giá theo thường quy kỹ thuật Viện y học lao động vệ sinh môi trường năm 2002<br /> đối với người tiếp xúc chì vô cơ.<br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ: có 50 trong 602 công nhân thấm nhiễm chì chiếm tỷ lệ<br /> 8,3%, 33 công nhân theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ chiếm tỷ lệ 5,5%. Các mối liên quan: về giới tính chưa thấy<br /> mối liên quan với thấm nhiễm chì vô cơ, nhóm tuổi có tính chất khuynh hướng thấm nhiễm chì vô cơ. Có ý nghĩa<br /> thống kê giữa tuổi nghề và tỷ lệ thấm nhiễm chì và có mối liên quan giữa vị trí làm việc và thấm nhiễm chì vô cơ.<br /> Kết luận: Tỷ lệ thấm nhiễm chì là 8,3%, theo dõi thấm nhiễm là 5,5% và có mối liên quan nhóm tuổi, tuổi<br /> nghề và vị trí làm việc.<br /> Từ khóa: Thấm nhiễm chì vô cơ, công nhân.<br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION OF INORGANIC LEAD EXPOSURE AMONG WORKERS<br /> AT A BATTERY MANUFACTURING PLANT IN THE SOUTHEAST REGION, VIETNAM<br /> Tran Thi Le, Do Quoc Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 434 - 438<br /> <br /> Background: Heavy metal poisoning has been a health concern of society. In particularly, lead (especially<br /> lead used in battery manufacturing plants) is one of leading threats to environment and human health. Therefore,<br /> it is crucial to conduct the study “Evaluation of inorganic lead exposure among workers at a battery<br /> manufacturing plant in the Southeast region, Vietnam”.<br /> Objectives: 1. To determine the prevalence of inorganic lead exposure among workers at a battery<br /> manufacturing plant in the Southeast region, Vietnam. 2. To identify the relationship between the inorganic lead<br /> exposure and working position, age group, seniority, gender.<br /> Methods: This is a cross-sectional study with a sample of 602 workers of a battery manufacturing plant in<br /> the Southeast region, Vietnam. The results were evaluated according to the Occupational Hygiene Technique<br /> Routine of the Institute of Occupational and Environmental Health, 2002 for inorganic lead exposure.<br /> Results: The proportions of workers exposed to inorganic lead and workers with suspected lead exposure<br /> <br /> * Viện Y Tế Công Cộng Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: CN. Trần Thị Lệ ĐT: 0909097256 Email: tranthile@outlook.com<br /> 434 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> were 8.3% and 5.5%, respectively. The study has not yet found the relationship between lead exposure and gender<br /> but identified a statistically significant association between lead exposure and working age, working position.<br /> Conclusion: The prevalence of lead exposure was 8.3%. Subjects with suspected lead exposure accounted for<br /> 5.5%. There was a relationship between lead exposure and age group, working age and work position.<br /> Keywords: workers, inorganic lead poisoning.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Ngành công nghiệp phát triển đem lại cuộc Đánh giá nồng độ Delta Ala niệu theo<br /> sống tiện nghi hơn, song cũng khiến con người Thường quy Kỹ thuật Viện YHLĐ-VSMT năm<br /> phải đối mặt với nhiều tác nhân gây bệnh mới 2002 đối với người tiếp xúc chì vô cơ (6).<br /> do tình trạng ô nhiễm môi trường, đáng ngại ≤ 5,7mg/L: Giới hạn bình thường;<br /> nhất hiện nay là thấm nhiễm kim loại nặng và >5,7 mg/L - < 10mg/L: Theo dõi thấm nhiễm;<br /> hóa chất. Ngộ độc độc kim loại nặng là một vấn ≥ 10mg/L: Thấm nhiễm.<br /> đề luôn được quan tâm của xã hội hiện nay.<br /> Những chất thải độc hại như: chì, thủy ngân, KẾT QUẢ<br /> asen và cadimi, là kim loại gây độc trong tất cả Tỉ lệ thấm nhiễm chì vô cơ ở công nhân làm<br /> các trạng thái tồn tại của chúng. Từ tình hình việc tại cơ sở sản xuất pin ắc quy.<br /> trên, việc đánh giá thấm nhiễm chì trở nên cần Bảng 1: Chỉ số Delta ALA niệu của đối tượng nghiên<br /> thiết và quan trọng. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn cứu<br /> đề tài “Đánh giá thấm nhiễm chì vô cơ ở công Trung Khoảng tứ Thấp Cao<br /> N<br /> nhân làm việc tại một cơ sở sản xuất pin ắc quy vị vị nhất nhất<br /> thuộc khu vực Đông Nam Bộ”. Delta ALA niệu 602 2,3 1,5–3,7 0,2 22<br /> Kết quả Delta ALA niệu phân theo vị trí làm việc<br /> Mục tiêu nghiên cứu Gián tiếp 134 1,6 1,1–2,3 0,5 7,7<br /> Xác định tỉ lệ thấm nhiễm chì vô cơ ở công Trực tiếp sản xuất 468 2,6 1,7–4,3 0,2 22<br /> nhân làm việc tại cơ sở sản xuất pin ắc quy thuộc Dựa vào kết quả (bảng 1) ta có số trung vị của<br /> khu vực Đông Nam Bộ. chỉ số Delta ALA niệu của đối tượng nghiên cứu<br /> Xác định mối liên quan giữa vị trí làm việc, là 2,3 mg/L, trong đó chỉ số thấp nhất là 0,2mg/L<br /> nhóm tuổi, tuổi nghề, giới tính với thấm nhiễm và cao nhất là 22 mg/L. Kết quả trên cho thấy chỉ<br /> chì vô cơ ở công nhân làm việc tại một cơ sở sản số Delta ALA trung vị ở nhóm công nhân trực<br /> xuất pin ắc quy thuộc khu vực Đông Nam Bộ. tiếp sản xuất (2,6 mg/L) cao hơn so với nhóm làm<br /> việc gián tiếp (1,6mg/L).<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Bảng 2: Kết quả chỉ số Delta ALA niệu phân theo 3<br /> Thiết kế nghiên cứu mức độ<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chỉ số Delta ALA niệu (mg/L) Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Bình thường (≤ 5,7mg/L) 519 86,2<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Theo dõi thấm nhiễm chì vô cơ<br /> 33 5,5<br /> Công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất pin (5,8-10mg/L)<br /> ắc quy. Thấm nhiễm chì vô cơ (>10mg/L) 50 8,3<br /> <br /> Cỡ mẫu Kết quả phân tích cho thấy những đối tượng<br /> có chỉ số Delta ALA niệu bình thường chiếm tỷ<br /> 602 công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất pin<br /> lệ cao nhất (86,2%), tiếp đến là thấm nhiễm chì<br /> ắc quy, đang làm việc trực tiếp và nhóm có tiếp<br /> vô cơ (8,3%) và nhóm theo dõi thấm nhiễm chì<br /> xúc với chì vô cơ nhưng ít và không thường<br /> vô cơ (5,5%). Như vậy chỉ số Delta ALA niệu<br /> xuyên tại thời điểm nghiên cứu (gọi tắt là nhóm<br /> vượt mức bình thường chiếm 13,8%.<br /> gián tiếp).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 435<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Xác định mối liên quan giữa vị trí làm việc, chì vô cơ ở công nhân làm việc tại cơ sở sản xuất<br /> nhóm tuổi, tuổi nghề, giới tính với thấm nhiễm pin ắc quy.<br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa đặc tính của đối tượng với thấm nhiễm chì vô cơ<br /> Thấm nhiễm chì vô cơ<br /> Đặc tính P PR (KTC 95%)<br /> Có (n, %) Không (n, %)<br /> Nam 48 (8,7) 507 (91,3)<br /> Giới tính 0,413 2,03 (0,51–8,10)<br /> Nữ 2 (4,3) 45 (95,7)<br /> Dưới 25 tuổi 2 (2,5) 77 (97,5) 1,0<br /> Từ 25 – 29 tuổi 11 (4,5) 235 (95,5) (*) 1,80 (1,31-2,47)<br /> Nhóm tuổi < 0,001<br /> Từ 30 – 34 tuổi 25 (13,1) 166 (86,9) 3,24 (1,72-6,12)<br /> Từ 35 tuổi trở lên 12 (14,0) 74 (86,0) 5,84 (2,26-15,13)<br /> ≤ 5 năm 23 (5,5) 399 (94,5) 1,0<br /> (*)<br /> Tuổi nghề 6-10 năm 24 (15,6) 130 (84,4) 0,001 1,92 (1,29-2,87)<br /> > 10 năm 3 (11,5) 23 (88,5) 3,70 (1,66-8,26)<br /> Gián tiếp 2 (1,5) 132 (98,5) (**)<br /> Vị trí làm việc 0,001 6,87 (1,69-27,91)<br /> Trực tiếp sản xuất 48 (10,3) 420 (89,7)<br /> (*) p-value khuynh hướng; (**) Fisher’s exact Đối với vị trí làm việc, người trực tiếp làm việc<br /> Kết quả phân tích cho thấy nam giới có tỷ lệ có tỷ lệ thấm nhiễm chì vô cơ (10,3%) cao hơn so<br /> bị thấm nhiễm chì vô cơ (8,7%) cao hơn so với nữ với người làm việc gián tiếp (gần 2%), sự khác<br /> giới (4,3%), tuy nhiên sự khác biệt này không có biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001, kết<br /> ý nghĩa thống kê (với p>0,05). quả trên cho thấy người làm việc trực tiếp có tỷ<br /> số tỷ lệ bị thấm nhiễm chì vô cơ cao gấp 6,8 lần<br /> Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt có<br /> so với người làm việc gián tiếp (với KTC 95%:<br /> ý nghĩa thống kê giữa thấm nhiễm chì vô cơ và<br /> 1,69-27,91).<br /> nhóm tuổi (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2