intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thể tích tồn lưu dạ dày của dung dịch maltodextrin 25% uống 2 giờ trước gây mê

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá thể tích tồn lưu dạ dày của dung dịch maltodextrin 25% uống 2 giờ trước gây mê trình bày việc so sánh thể tích tồn lưu dạ dày của nhóm bệnh nhân uống 200 ml maltodextrin 25% tại thời điểm 2 giờ trước gây mê với nhóm nhịn ăn uống hoàn toàn trước phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thể tích tồn lưu dạ dày của dung dịch maltodextrin 25% uống 2 giờ trước gây mê

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 ĐÁNH GIÁ THỂ TÍCH TỒN LƯU DẠ DÀY CỦA DUNG DỊCH MALTODEXTRIN 25% UỐNG 2 GIỜ TRƯỚC GÂY MÊ Đỗ Nguyễn Trọng Nhân1, Nguyễn Thị Thanh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Uống dung dịch carbohydrate trước phẫu thuật là một trong những khuyến cáo giúp phục hồi sớm sau phẫu thuật (ERAS). Tuy nhiên, ảnh hưởng của chỉ định này trên người Việt Nam chưa được nghiên cứu. Mục tiêu: So sánh thể tích tồn lưu dạ dày của nhóm bệnh nhân uống 200 ml maltodextrin 25% tại thời điểm 2 giờ trước gây mê với nhóm nhịn ăn uống hoàn toàn trước phẫu thuật. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Từ 12/2018 đến 5/2019 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, 81 bệnh nhân phẫu thuật chương trình nội soi cắt túi mật được phân nhóm ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm can thiệp (n = 40) được uống 400 ml dung dịch maltodextrin 25% đêm trước phẫu thuật và 200 ml lúc 2 giờ trước gây mê. Nhóm chứng (n =41) nhịn ăn uống hoàn toàn trên 8 giờ. Thể tích tồn lưu dạ dày được đo bằng siêu âm hang vị dạ dày. Kết quả: Thể tích tồn lưu dạ dày ở nhóm can thiệp thấp hơn không có ý nghĩa so với nhóm chứng [26,1 (17,8 – 35,0) ml so với 36,2 (13,8 – 43,2) ml, p = 0,150]. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có thể tích tồn lưu dạ dày lớn hơn 1,5 ml/kg. Mức độ khát, mức độ đói tại các thời điểm trước gây mê giảm có ý nghĩa ở nhóm can thiệp. Kết luận: Dung dịch maltodextrin 25% uống 2 giờ trước gây mê không ảnh hưởng thể tích tồn lưu dạ dày. Chỉ định này là an toàn và giúp giảm cảm giác đói, cảm giác khát trước phẫu thuật cho bệnh nhân phẫu thuật chương trình nội soi cắt túi mật. Từ khóa: gây mê, tể tích tồn lưu dạ dày ABSTRACT EFFECTS OF A MALTODEXTRIN 25% LOADING ON GASTRIC RESIDUAL VOLUME 2 HOURS BEFORE ANESTHESIA Do Nguyen Trong Nhan, Nguyen Thi Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 119 - 126 Background: Preoperative oral carbohydrate loading is an element of the Enhanced Recovery After Surgery (ERAS) protocol; however, in Vietnam, its effects on gastric residual volume have not yet been elucidated. Objectives: To compare the gastric residual volume of a maltodextrin 25% loading 2 hours before anesthesia and preoperative fasting. Methods: From 12/2018 to 5/2019 in the Gia Dinh Hospital, eighty–one patients scheduled for cholecystectomy were assigned to the treatment or control group. Patients in the treatment group (n = 40) received 400 ml of maltodextrin 25% fluid on the evening before surgery and 200 ml the same fluid 2h before anesthesia. Conversely, control (n = 41) underwent overnight fasting. Gastric residual volume was examined via ultrasonography of the gastric antrum. Results: the gastric residual volume was not significantly lower in the treatment group than in the control group [26.1 (17.8 – 35.0) ml vs 36.2 (13.8 – 43.2), p = 0.150]. No case of full stomach with gastric residual Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 BM Gây mê Hồi sức Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Nguyễn Trọng Nhân ĐT: 0396365354 Email: donguyentrongnhan@gmail.com Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 119
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học volume >1.5 ml/kg is recorded. The degrees of hunger and thirst, either before and 2h after intake fluids has significantly lower in the control group. Conclusion: Maltodextrin 25% fluids loading 2h before ansthesia has not effect on gastric residual volume. This procedure is safe for cholecystectomy scheduled patients and reduces preoperative hunger and thirst. Keyword: ansthesia, gastric residual volume ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn nhận vào Theo Hiệp hội Gây mê Hòa Kỳ và Hiệp hội Bệnh nhân có phân độ ASA I – III, độ tuổi từ Dinh dưỡng và Chuyển hóa lâm sàng Châu Âu 18 đến 80 tuổi. năm 2017 khuyến cáo bệnh nhân có thể uống Tiêu chuẩn loại trừ dung dịch trong suốt đến 2 giờ trước gây mê(1,2). Bệnh nhân đái tháo đường loại 1 hoặc 2, Uống dung dịch maltodextrin trước phẫu thuật bệnh nhân béo phì có BMI >40 kg/m2, thai phụ, làm giảm đề kháng insulin, duy trì khối lượng bệnh nhân sử dụng corticoid trên 3 tháng, bệnh cơ và phục hồi sớm nhu động ruột. Do vậy chỉ nhân chẩn đoán tắc ruột hoặc có tiền căn phẫu định này là một trong những khuyến cáo giúp thuật cắt dạ dày, bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu. phục hồi sớm sau phẫu thuật ERAS(3,4). Phương pháp nghiên cứu Các nghiên cứu trên thế giới, bệnh nhân uống 800 ml dung dịch maltodextrin 12,5% vào Thiết kế nghiên cứu đêm trước phẫu thuật và 400 ml 2 giờ trước gây Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. mê. Ở Nhật Bản, các nghiên cứu không ghi nhận Cỡ mẫu trường hợp nào hít sặc do uống dung dịch Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức kiểm maltodextrin 18% ở thời điểm 2 giờ trước gây định về hai số trung bình của dân số: mê(5). Tốc độ làm trống dạ dày phụ thuộc nhiều vào tỉ trọng năng lượng hơn là thể tích và độ thẩm thấu của dung dịch. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của uống dung Theo tác giả Toshie T, thể tích tồn lưu dạ dày dịch maltodextrin lên thể tích tồn lưu dạ dày ở người nhịn ăn uống 8 giờ là 31 ± 19,9 ml(6). Với trước gây mê. Vì vậy để phù hợp và an toàn cho giả thiết thể tích tồn lưu dạ dày ở nhóm can người Việt Nam, chúng tôi sử dụng thể tích thiệp thay đổi dưới 50% so với nhóm chứng, dung dịch thấp hơn nhưng nồng độ cao hơn để α = 5% và = 10%. Chúng tôi tính được n ≥34,64, đảm bảo đủ liều tải maltodextrin là 50 g như các vì vậy chúng tôi chọn mỗi nhóm 40 bệnh nhân. nghiên cứu khác trên thế giới. Cụ thể bệnh nhân Tiến hành nghiên cứu được uống dung dịch maltodextrin 25% với 400 Tất cả bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên ml vào đêm trước phẫu thuật và 200 ml tại thời cứu, thỏa tiêu chuẩn nhận vào và không có tiêu điểm 2 giờ trước gây mê. chuẩn loại trừ sẽ được chia thành 2 nhóm theo Câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi là dung phối ngẫu nhiên theo block (Permuted Block dịch maltodextrin 25% uống 2 giờ trước gây mê Randomization). có làm tăng thể tích tồn lưu dạ dạ dày trước gây Nhóm chứng được nhịn ăn uống hoàn toàn mê hay không. trên 8 giờ trước phẫu thuật theo phác đồ bệnh ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU viện Nhân dân Gia Định. Đối tượng nghiên cứu Nhóm can thiệp được cung cấp dung dịch Tất cả bệnh nhân phẫu thuật chương trình maltodextrin 25% (50 kcal trong 100 ml, 200 nội soi cắt túi mật từ 12/2018 đến 5/2019 tại bệnh mOsm/kg) được khoa Dinh dưỡng bệnh viện viện Nhân dân Gia Định. Nhân Dân Gia Định pha chế từ sản phẩm 120 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Clintose® CR10 (Archer Daniels Midland). Biến số nghiên cứu Bệnh nhân được uống 400 ml maltodextrin Biến số kết cục chính 25% vào đêm trước phẫu thuật với nhóm bệnh Thể tích tồn lưu dạ dày trước gây mê được nhân phẫu thuật buổi sáng hoặc vào sáng tính theo công thức: phẫu thuật với nhóm bệnh nhân phẫu thuật Thể tích tồn lưu dạ dày (ml) = 27,0 + 14,6 × sau 15 giờ chiều. CSA nghiêng phải – 1,28 × tuổi(7). Tại thời điểm 2 giờ trước gây mê, bệnh nhân CSA (cm2) = AP * CC* π/4. đánh giá mức độ đói, mức độ khát trước khi CSA: diện tích cắt ngang hang vị; AP: đường kính trước uống 200 ml maltodextrin 25%. Sau 2 giờ, chúng sau, CC: đường kính dọc hang vị tôi tiến hành đo siêu âm hang vị dạ dày và đánh giá lại mức độ đói, mức độ khát. Biến số kết cục phụ Người thực hiện siêu âm hang vị dạ dày là Tỉ lệ dạ dày đầy, mức độ đói, mức độ khát tại Bác sĩ Gây mê hồi sức có chứng chỉ siêu bụng thời điểm 2 giờ trước gây mê và trước gây mê. tổng quát và không được biết bệnh nhân thuộc Dạ dày đầy được định nghĩa là khi thể tích nhóm can thiệp hay nhóm chứng. tồn lưu dạ dày trên ngưỡng 1,5 ml/kg(2,5). Siêu âm hang vị dạ dày Mức độ đói đánh giá theo thang điểm VAS- Chúng tôi sử dụng đầu dò siêu âm cong tần 100 mm, với 0 mm là không đói và 100 mm là số 2 – 5 MHz của máy siêu âm LOGIQ e (GE cảm giác đói không chịu nổi(7). Healthcare). Mức độ khát đánh giá theo thang điểm VAS- Bệnh nhân nằm nghiêng phải, đặt dọc đầu 100 mm, với 0 mm là không khát và 100 mm là dò siêu âm ở dưới mỏm xương ức, trượt đầu dò cảm giác khát không chịu nổi(7). từ trái sang phải. Hang vị được xác định dựa vào các mốc giải phẫu gồm gan trái ở phía trước,tuyến tụy, tĩnh Hình 1. Thang điểm VAS-100 mm đánh giá mức mạch chủ dưới và tĩnh mạch mạc treo tràng trên độ đói, mức độ khát nằm phía sau. Xử lý và phân tích số liệu Xoay nhẹ đầu dò theo chiều kim đồng hồ Các số liệu được phân tích và xử lý bằng cho đến khi đạt diện tích mặt phẳng cắt ngang chương trình R 3.6.0. hang vị dạ dày là nhỏ nhất. Các biến định lượng được trình bày bằng Đo đường kính trước sau AP và đường kính trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối chuẩn. dọc hang vị CC giữa hai lần co thắt, đo từ lớp Nếu phân phối không chuẩn được trình bày thanh mạc thành trước đến lớp thanh mạc thành bằng trung vị và khoảng tứ phân vị. sau hang vị dạ dày. Các biến định tính sẽ được trình bày bằng tỉ lệ phần trăm. So sánh các biến định lượng bằng phép kiểm t – test, nếu phân phối không chuẩn thì sử dụng phép kiểm Wilcoxon. So sánh các biến định đính bằng phép kiểm chi bình phương, nếu không thỏa dùng phép kiểm chính xác Fisher. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học của Trường đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh số 319/ĐHYD-HĐĐĐ ngày 19/9/2018. Tuyển Chọn Đánh giá chọn vào (n = 107) Loại trừ (n = 26) Đái tháo đường: 18 Corticoid > 3 tháng: 2 Cắt dạ dày hoặc hẹp tá tràng: 2 Tuổi > 80: 4 Phân ngẫu nhiên (n=81) Ngẫu nhiên hóa Nhóm can thiệp (n = 40) Nhóm chứng (n = 41)  Nhận can thiệp (n = 40)  Nhận can thiệp (n = 41)  Không nhận can thiệp (n=0)  Không nhận can thiệp (n = 0) Theo Dõi Mất theo dõi (n = 0) Mất theo dõi (n = 0) Mất can thiệp (n = 0) Mất can thiệp (n = 0) Phân Tích Phân tích (n = 40) Phân tích (n = 41) Hình 2. Sơ đồ nghiên cứu KẾT QUẢ so với nhóm chứng là 36,2 (13,8 – 43,2) ml, Từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019, chúng p=0,150, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 81 bệnh nhân (Bảng 2). phẫu thuật chương trình cắt túi mật nội soi tại Thể tích tồn lưu dạ dày chuẩn hóa theo cân bệnh viện Nhân dân Gia Định. Sau đây là kết nặng ở nhóm can thiệp là 0,45 ± 0,19 ml/kg nhỏ quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được. hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm Không có sự khác biệt các đặc điểm chung chứng là 0,51 ± 0,26 ml/kg với p = 0,176 (Bảng 2). của dân số giữa 2 nhóm nghiên cứu (Bảng 1). Cảm giác không thoải mái trước gây mê Dân số nghiên cứu của chúng tôi thuộc nhóm thừa cân - béo phì, nữ nhiều hơn nam, độ tuổi từ Tại thời điểm 2 giờ trước gây mê, mức độ 50- 60 tuổi, phù hợp bệnh cảnh sỏi túi mật có chỉ khát và mức độ đói của nhóm can thiệp đều định phẫu thuật cắt túi mật. thấp hơn nhóm chứng với p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Bảng 1. Các đặc điểm của dân số nghiên cứu Nhóm can thiệp (N=40) Nhóm chứng (N=41) p Tuổi (năm) 51,0 ± 12,1 51,3 ± 13,1 0,911 * Cân nặng (kg) 56,0 (52,0 – 65,0) 58 (55,0 – 59,1) 0,517 † Chiều cao (cm) 156,5 (150 – 157) 158 (155 – 163) 0,324 † 2 BMI (kg/m ) 23,3 (21,6 – 25,2) 23,1 (22,0 – 23,4) 0,959 † Thời gian nhịn ăn uống (giờ) 15,1 (11,9 – 18,9) 14 (12 – 19,5) 0,955 † Tổng lượng dịch truyền 250 (200 – 248) 250 (200 – 264) 0,537 † Giới tính, nam (%) 32,5 36,6 0,149 ‡ Phân độ ASA I (%) 75,0 65,9 0,812 ‡ II (%) 25,0 34,1 *: T – test †: Wilcoxon test ‡: Chi square (χ2) Bảng 2. So sánh các giá trị của thể tích tồn lưu dạ dày giữa hai nhóm nghiên cứu Nhóm can thiệp (N=40) Nhóm chứng (N=41) p TTTLDD (ml) 26,1 (17,8 – 35,0) 36,2 (13,8 – 43,2) 0,150† TTTLDD theo cân nặng (ml/kg) 0,45 ± 0,19 0,51 ± 0,26 0,176* 2 CSA (cm ) 4,29 (3,80 – 5,07) 4,93 (4,13 – 5,51) 0,063† TTTLDD: Thể tích tồn lưu dạ dày CSA: diện tích cắt ngang hang vị *: T – test †: Wilcoxon test; ‡: Chi square (χ2) Bảng 3. Mức độ đói, mức độ khát qua các thời điểm Nhóm can thiệp (N=40) Nhóm chứng (N=41) p Mức độ khát 2 giờ trước gây mê (mm) 22 (7 – 40) 40 (20 – 50) 0,019 * Mức độ khát trước gây mê (mm) 15 (5 – 32) 40 (20 – 52) < 0,001 * Mức độ đói 2 giờ trước gây mê (mm) 17 (8 – 35) 35 (22 – 43) < 0,001 * Mức độ đói trước gây mê (mm) 18 (5 – 30) 30 (28 – 50) < 0,001 * *: Wilcoxon test BÀN LUẬN đường là 1 – 4 kcal/phút thì sau 90 – 120 phút Thể tích tồn lưu dạ dày trước gây mê toàn bộ dung dịch maltodextrin được tống xuất hết xuống ruột non. Đồng thời khi bệnh Chúng tôi thực hiện thử nghiệm lâm sàng nhân được uống dung dịch maltodextrin 2 giờ ngẫu nhiên có đối chứng trên 81 trường hợp trước gây mê sẽ gây căng thành dạ dày và làm phẫu thuật chương trình nội soi cắt túi mật tại tăng pH dịch dạ dày cũng giúp làm tăng nhu bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Nghiên cứu của động dạ dày, tăng tống xuất lượng dịch tồn chúng tôi ghi nhận thể tích tồn lưu dạ dày ở lưu dạ dày xuống ruột non nhanh hơn so nhóm can thiệp là 26,1 (17,8 – 35,0) ml nhỏ hơn nhóm chứng. Do vậy, thể tích tồn lưu dạ dày ở 13,9% so với nhóm chứng là 36,2 (13,8 – 43,2) ml, nhóm uống dung dịch maltodextrin sẽ nhỏ p=0,150. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, hơn so với nhóm nhịn ăn uống. chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào bị hít Các nghiên cứu trên thế giới cũng chứng sặc trong quá trình gây mê hoặc có thể tích tồn minh uống dung dịch maltdextrin 2 giờ trước lưu dạ dày lớn hơn 1,5 ml/kg. gây mê không ảnh hưởng lên thể tích tồn lưu dạ Uống dung dịch maltodextrin 2 giờ trước dày tại thời điểm gây mê. Tuy nhiên có sự khác gây mê không ảnh hưởng lên thể tích tồn lưu nhau về phương pháp đo thể tích tồn lưu dạ dạ dày tại thời điểm trước gây mê. Giải thích dày, thời gian nhịn ăn uống trước phẫu thuật và kết quả là do lượng maltodextrin cung cấp cho độ thẩm thấu của dung dịch maltodextrin đưa bệnh nhân là 50g tương đương 200 kcal. Tốc đến sự chênh lệch kết quả nghiên cứu của chúng độ làm trống dạ dày ở người không đái tháo tôi với các nghiên cứu khác (Bảng 4). Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 123
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Bảng 4. Thể tích tồn lưu dạ dày giữa các nghiên cứu Phương pháp Dung dịch maltodextrin Thể tích tồn lưu dạ dày Tác giả p đo TTTLDD NĐ (%) TT (ml) ĐTT mOsm/kg Nhóm can thiệp (ml) Nhóm chứng (ml) (8) Yildiz H Hút dịch 12,5 400 285 16,24 ± 18,5 18,46 ± 16,4 0,610 (9) Brianez LR MRI 12,5 400 232 22,9 ± 16,6 (10) Gomes PC Siêu âm 12,5 400 232 16,32 ± 11,78 Chúng tôi Siêu âm 25 200 200 26,1 (17,8 – 35,0) 36,2 (13,8 – 43,2) 0,150 NĐ: Nồng độ TT: Thể tích ĐTT: Độ thẩm thấu TTTLDD: Thể tích tồn lưu dạ dày Độ thẩm thấu ít ảnh hưởng tồn lưu dịch dạ tích tồn lưu dạ dày trong nghiên cứu của dày. Theo tác giả Vist GE(11) thời gian làm trống chúng tôi cao hơn các nghiên cứu sử dụng hút một nửa thể tích dạ dày của dung dịch 230 dịch qua ống thông dạ dày và gần bằng nghiên mosmol/kg là 17 ± 1 phút và ở dung dịch 42 cứu sử dụng MRI dạ dày – một trong những mosmol/kg là 14 ± 1 phút với sự khác biệt không phương pháp đo thể tích dịch dạ dày chính có có ý nghĩa. Theo Brouns F không có sự khác xác nhất. Thứ hai, siêu âm hang vị dạ dày là kĩ biệt về thời gian làm trống dạ dày của các dung thuật mới tại Việt Nam và người siêu âm trong dịch maltodextrin có độ thẩm thấu từ 276 – 374 nghiên cứu của chúng tôi là Bác sĩ Gây mê hồi mOms/kg(12) bởi vì các phân tử maltodextrin bị sức có chứng chỉ siêu âm bụng tổng quát. Kèm thủy phân thành các phân tử dextrose ngay với đó nhóm nghiên cứu của chúng tôi là trước khi tiếp xúc với các thụ thể thẩm thấu ở thuộc nhóm thừa cân – béo phì nên lớp mỡ ruột non. Sự điều hòa tại thụ thể thẩm thấu ở thành bụng dày cũng ảnh hưởng đến chất ruột non là như nhau với các dung dịch lượng hình ảnh siêu âm. Vì vậy khó tránh maltodextrin có độ thẩm thấu khác nhau có những sai sót do tính chủ quan trong quá trình cùng tỉ trọng năng lượng. siêu âm hang vị để tính toán thể tích tồn lưu Thời gian nhịn ăn uống của bệnh nhân trong dạ dày. nghiên cứu của chúng tôi khá dài khoảng 15,1 Cảm giác không thoải mái trước gây mê (11,9 – 18,9) giờ ở nhóm can thiệp và 14 (12 – Mức độ khát và mức độ đói tại các thời điểm 19,5) giờ ở nhóm chứng. Những nghiên cứu của nhóm can thiệp đều thấp hơn có ý nghĩa so khác được thực hiện nhóm bệnh nhân phẫu với nhóm chứng với p
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 nhịn ăn uống kéo dài hơn nên đánh giá hiệu for Preoperative Fasting and the Use of Pharmacologic Agents to Reduce the Risk of Pulmonary Aspiration: Application to quả giảm cảm giác đói, giảm cảm giác khát Healthy Patients Undergoing Elective Procedures: An Updated tương tự với nghiên cứu Hausel J và Yildiz Report by the American Society of Anesthesiologists Task Force H(8,15). Trong khi đó nghiên cứu Helminen H(16) on Preoperative Fasting and the Use of Pharmacologic Agents ở nhóm can thiệp có tăng mức độ khát và đói ở to Reduce the Risk of Pulmonary Aspiration. Anesthesiology, 126(3):376-393. thời điểm 2 giờ trước gây mê với p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học 15. Hausel J, Nygren J, Lagerkranser M, et al (2001). A endocrine response, mobilization, nutrition and muscle function carbohydrate-rich drink reduces preoperative discomfort in in abdominal surgery. Acta Anaesthesiologica Scandinavica, elective surgery patients. Anesthesia & Analgesia, 93(5):1344-1350. 47(2):191-199. 16. Helminen H, Viitanen H, Sajanti J (2009). Effect of preoperative intravenous carbohydrate loading on preoperative discomfort Ngày nhận bài báo: 17/07/2020 in elective surgery patients. European Journal Anaesthesiology, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2020 26(2):123-127. 17. Henriksen MG, Hessov I, Dela F, et al (2003). Effects of Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 preoperative oral carbohydrates and peptides on postoperative 126 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0