intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH NẠN THƯƠNG TÍCH GIAI ĐOẠN 2006-2009

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

111
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2002, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chính sách quốc gia Phòng chống Tai nạn Thương tích (TNTT) với mục tiêu chung là hạn chế tai nạn, thương tích trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như giao thông vận tải, lao động sản xuất, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường, nơi công cộng. Chính sách Quốc gia (CSQG) đã đặt ra các mục tiêu cụ thể và các chiến lược cho các cơ quan Chính phủ và các ban ngành có liên quan đạt được mục tiêu chung. Chính sách cũng cụ thể hóa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH NẠN THƯƠNG TÍCH GIAI ĐOẠN 2006-2009

  1. BỘ Y TẾ UNICEF BÁO CÁO cáo Báo ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG TAI ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH NẠN THƯƠNG TÍCH GIAI ĐOẠN 2006-2009 SÁCH QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG Chuyên gia Tư vấn quốc tế: TAI NẠN THƯƠNG TÍCH GIAI ĐOẠN Giáo sư Joan Ozanne-Smith Chuyên gia Tư vấn trong nước:2006-2009 Phó Giáo sư Nguyễn Thị Hồng Tú Chuyên gia Tư vấn quốc tế: Giáo sư Joan Ozanne-Smith Chuyên gia Tư vấn trong nước: Phó Giáo sư Nguyễn Thị Hồng Tú Tháng 4, 2010 Tháng 4, 2010 HÀ NỘI, 2010 1
  2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATGT An toàn giao thông AP Atlantic philanthropia BYT Bộ y tế CS Chính sách CSQG Chính sách quốc gia KHHĐ Kế hoạch hành động GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GT Giao thông GTĐB Giao thông đường bộ LĐ-TB-XH Lao động- Thương binh và xã hội MBH Mũ bảo hiểm NN-PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PC Phòng chống TBD Thái Bình Dương PCTNTT Phòng chống tai nạn thương tích TDTT Thể dục thể thao TNTT Tai nạn thương tích TNLĐ Tai nạn lao động TNGT Tai nạn giao thông TE Trẻ em TT-GD-TT Thông tin - giáo dục -truyền thông WHO Tổ chức y tế thế giới UNICEF Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc UBATGTQG Ủy ban an toàn giao thông quốc gia YTDP &MT Y tế dự phòng và môi trường 2
  3. BÁO CÁO TÓM TẮT Tiêu đề Đánh giá thực hiện Chính sách quốc gia Phòng chống tai nạn thương tích giai đoạn 2006-2009 Tác giả Giáo sư Joan Ozanne-Smith, Khoa Pháp Y - Đại học Tổng hợp Monash, Australia Phó Giáo sư Nguyễn Thị Hồng Tú Thời gian: Tháng 4, 2010 Khu vực Châu Á-Thái Bình dương Quốc gia Việt Nam Chủ đề Phòng chống tai nạn thương tích Đặt vấn đề. Năm 2002, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chính sách quốc gia Phòng chống Tai nạn Thương tích (TNTT) với mục tiêu chung là hạn chế tai nạn, thương tích trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như giao thông vận tải, lao động sản xuất, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường, nơi công cộng. Chính sách Quốc gia (CSQG) đã đặt ra các mục tiêu cụ thể và các chiến lược cho các cơ quan Chính phủ và các ban ngành có liên quan đạt được mục tiêu chung. Chính sách cũng cụ thể hóa vai trò chủ chốt của từng cơ quan, ban ngành trong lĩnh vực phòng chống TNTT. Sau khi Chính sách quốc gia Phòng chống TNTT được triển khai thực hiện, nhiều Quy chế, Nghị định và các văn bản đã được ban hành và các chương trình hành động phòng chống đã được thực hiện. Một số dự án tài trợ sẽ kết thúc trong giai đoạn này. Chính sách Quốc gia và một số văn bản sắp hết hiệu lực, vì vậy cần đánh giá lại và đề xuất chính sách, chiến lược mới hoặc có sự điều chỉnh đối với Chính sách quốc gia. Mục đích của đánh giá: nhằm đánh giá tiến độ thực hiện Chính sách Quốc gia Phòng chống TNTT và đưa ra các khuyến nghị cho các định hướng trong thời gian tới. Mục tiêu chung của đánh giá là: (1) Rà soát Chính sách Quốc gia Phòng chống TNTT của Việt nam với các chủ trương, đường lối, tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế; (2) Đánh giá các thành tựu chủ yếu và những khó khăn trở ngại mà các cơ quan thực hiện gặp phải khi triển khai thực hiện CSQG; (3) Xác định các bài học kinh nghiệm; 3
  4. (4) Đưa ra các khuyến nghị cụ thể dựa trên kết quả đánh giá nhằm có những điều chỉnh cần thiết hoặc tiếp tục xây dựng CSQG. Các mục tiêu cụ thể bao gồm: • Đánh giá thực trạng mắc và tử vong TNTT sau khi thực hiện CSQG về PC TNTT trong giai đoạn 2006-2009. • Đánh giá việc thực hiện CSQG về PC TNTT trong giai đoạn 2006-2009 phù hợp với các chiến lược và mục tiêu do các thành viên của các bộ ngành trong Ban chỉ đạo Quốc gia đưa ra. • Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu/chỉ tiêu cụ thể đã nêu trong chính sách. • Xác định các kết quả đạt được của thành viên các bộ ngành trong Ban chỉ đạo Quốc gia và các yếu tố ảnh hưởng. • Đánh giá các thuận lợi và khó khăn/trở ngại trong khi thực hiện CSQG về PC NTT trên toàn quốc và tại 2 tỉnh (Tỉnh Hải Dương - một tỉnh dự án- khoảng 70 km từ Hà Nội và Nam Định –- khoảng 90km từ Hà Nội) làm so sánh cho nghiên cứu thực địa. • Xác định các bài học chung rút ra từ các cơ quan/ban ngành có liên quan. • Đề xuất các khuyến nghị cụ thể dựa trên các kết quả dánh giá và các khuyến nghị của các cơ quan, ban ngành tham gia trong quá trình đánh giá. Phương pháp Việc đánh giá được thực hiện trong khuôn khổ phương pháp chung về y tế công cộng về phòng chống chấn thương và tập trung vào giai đoạn đánh giá. Sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên các dữ liệu đã có sẵn để đánh giá tổng quan tài liệu một cách toàn diện và sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính và khảo sát thực tế, phỏng vấn các đối tượng chủ chốt có liên quan ở cấp trung ương, các chuyên gia về PCTNTT, phỏng vấn cũng như thảo luận nhóm tại 2 tỉnh thực hiện là Hải Dương và Nam Định để phân tích các số liệu bổ sung. Sau các bước thu thập số liệu nêu trên, những kết quả chính của đánh giá đã được trình bày và thảo luận về định hướng trong thời gian với các chuyên gia và những người có liên quan. Dự thảo báo cáo được UNICEF rà soát lại. Bản báo cáo cuối cùng này có cảc nhận xét của UNICEF và thông tin bổ sung có được từ hội thảo, đặc biệt có thêm số liệu cập nhật của năm 2008, 2009 phân tích theo mục tiêu của đánh giá này. Các kết quả và kết luận chính Sau khi CSQG được ban hành năm 2002, PC TNTT đã đạt được những tiến bộ đáng kể trên nhiều lĩnh vực và phù hợp với từng mục tiêu chung. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực về quản lý nhà nước, xây dựng các văn bản và các chương trình hành động, nhưng nhìn chung kết quả chưa được thể hiện trong việc làm giảm đáng kể TNTT và số tử vong, ngoại trừ TNTT do giao thông 4
  5. đường bộ (GTĐB) đang bắt đầu xu hướng thuyên giảm, mặc dù điều này có thể là còn quá sớm để đưa ra nhận định như vậy. Kết quả đánh giá cho thấy một khó khăn chính trong việc phân tích hiệu quả của CSQG là các hệ thống số liệu chưa có đầy đủ để mô tả được vấn đề TNTT, xác định các cơ chế và hoàn cảnh xảy ra TNTT cụ thể để có can thiệp phù hợp và theo dõi đánh giá tiến độ. Vấn đề tồn tại trong các lĩnh vực phòng chống TNTT khác cũng được đánh giá chi tiết và có các khuyến nghị để cải thiện và đề xuất một số định hướng mới. Báo cáo đánh giá cũng nêu sự cần thiết phải có ngay một Kế hoạch Hành động Quốc gia trong giai đoạn tới để có được sự điều phối, chỉ đạo ở cấp cao hơn và nguồn kinh phí của trung ương hỗ trợ cho việc triển khai. Khuyến nghị 1. Đánh giá chính sách Quốc gia ở cấp cao. • Sự cần thiết phải có sự chỉ đạo của một cơ quan ở cấp cao để đánh giá và cập nhật CSQG cho giai đoạn từ 2010-2020 • Cần tăng cường sự điều phối đối với các cơ quan để triển khai thực hiện một CSQG mới hoặc được sửa đổi lại. • Cần có một Kế hoạch hành động quốc gia cụ thể cho tất cả các Bộ/ngành. • Ban chỉ đạo quốc gia liên ngành cần được cơ cấu lại tương tự đối với Ban chỉ đạo ban đầu, với nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành việc thực hiện. • Cần có kinh phí quốc gia ngoài kinh phí của ngành và cấp tỉnh để đảm bảo thành công của công tác PC TNTT. • Cần tăng cường trách nhiệm về tiến độ thực hiện PC TNTT cho tất cả các Bộ/ngành. • Nên xây dựng hoặc rà soát sửa đổi kế hoạch hành động của các Bộ/ngành và cấp tỉnh theo KHHĐQG mới. 2. Kế hoạch hành động quốc gia cho tất cả các Bộ/ngành. • Cần có các hướng dẫn cụ thể để thực hiện. • Cần thiết phải có cơ quan điều phối. • Cần tránh chồng chéo giữa các KHHĐ của các Bộ/ngành. • Cần phải đề cập giải quyết một số lĩnh vực còn bị bỏ ngỏ (nông nghiệp, doanh nghiệp nhỏ, trẻ sơ sinh – v.d. như ngủ an toàn) 3. Tăng cường hệ thống dữ liệu Dữ liệu tử vong. • Cần bổ sung các chi tiết về cơ chế TNTT, địa điểm, hoạt động và nguyên nhân TNTT theo mẫu A6 lúc thu thập số liệu. 5
  6. • Xây dựng các hướng dẫn chuẩn về các nguyên nhân gây tử vong cho những cán bộ thu thập số liệu tuyến xã, phường bao gồm việc xác định rõ ràng số liệu là phải tính những người ở nơi khác bị tử vong tại xã và loại trừ những người tại các xã khác bị tử vong và đã được báo cáo/ghi nhận ở nơi khác để tránh trùng lặp. • Thực hiện đào tạo và đào tạo lại thường xuyên cho những cán bộ thu thập số liệu tuyến xã, phường • Cần có điều tra sự khác biệt giữa số liệu tử vong do tai nạn giao thông đường bộ của UBATGTQG và của BYT báo cáo. • Thường xuyên cập nhật và tổng hợp những số liệu này. • Đảm bảo tất cả số liệu tử vong do TNGTĐB được ghi nhận theo loại GT đường bộ. • Tử vong do TNGTĐB nếu tử vong đó xảy ra trong vòng 30 ngày ngay sau khi bị TNTT theo đúng tiêu chuẩn quốc tế và khuyến cáo của WHO trong Báo cáo toàn cầu về thực trạng an toàn GTĐB (2009) • Cần tính cả các trường hợp bị TNTT nặng xin về nhà đã chết trong số liệu tử vong thu thập được của ngành y tế và công an Dữ liệu TNTT nhập viện • Áp dụng Chương XX, ICD 10 về mã các nguyên nhân bên ngoài cho tất cả các ca nhập viện vì TNTT. • Cần phải cung cấp phần mềm để bổ sung các mã này cho hệ thống số liệu bệnh viện • Về mã hoá phải giao nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách. • Tập huấn về mã hoá nguyên nhân bên ngoài cho những người chịu trách nhiệm mã hoá hồ sơ bệnh án của bệnh viện và thực hiện công tác đảm bảo chất lượng • Số liệu cần tập trung, cập nhật kịp thời thường xuyên, theo định kỳ, phân tích cũng như phổ biến số liệu Giám sát TNTT tại khoa cấp cứu • Xây dựng hệ thống giám sát trọng điểm theo khung chọn mẫu bệnh viện đối với việc giám sát TNTT tại khoa cấp cứu (tương tự như hệ thống Giám sát TNTT điện tử Quốc gia của Mỹ - US National Electronic Injury Surveillance System) • Rà soát biểu mẫu thu thập số liệu và phần mềm theo tiêu chuẩn quốc tế (v.d. ICECI ). • Giao nhiệm vụ này cho cán bộ chuyên trách và tiến hành đào tạo tập huấn • Thực hiện tập trung hoá số liệu, cập nhật thường xuyên và kịp thời. • Thực hiện phân tích ở cấp Trung ương và phổ biến số liệu. 4. Nghiên cứu • Thực hiện các nghiên cứu về yếu tố nguy cơ (như rượu bia đối với lái xe) để xác định các điểm can thiệp cho công tác phòng chống. 6
  7. • Triển khai các nghiên cứu đánh giá có đối chứng và được thiết kế tốt nhằm khẳng định liệu các can thiệp có thực sự hiệu quả hay không. • Thực hiện các nghiên cứu đo lường tác động/gián tiếp về các can thiệp để xác định liệu có thay đổi nào trong tỷ lệ TNTT có thể là tác động của can thiệp không (v.d. đối với TNTT ở trẻ em, các can thiệp cộng đồng, dạy bơi giúp cho việc phòng ngừa đuối nước) • Điều tra ngạt thở là nguyên nhân gây tử vong trẻ sơ sinh hiện tại chưa được thực hiện, tuy nhiên điều tra hộ gia đình tại các nước trong khu vực đã xác định vấn đề này là một nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ sơ sinh. • Cần đầu tư và thực hiện Điều tra Liên Trường về TNTT Hộ gia đình tại Việt Nam lần thứ 2 với quy mô lớn và chi tiết (VMIS) để đưa ra một cái nhìn chính xác về hiện trạng TNTT tại Việt Nam và một nguồn số liệu thay thế để khẳng định độ tin cậy của các báo cáo về TNTT của tuyến xã và bệnh viện. 7
  8. BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH GIAI ĐOẠN 2006-2009 Tư vấn quốc tế: Giáo sư Joan Ozanne-Smith Tư vấn trong nước: Phó Giáo sư Nguyễn Thị Hồng Tú TT Nội dung 1 Giới thiệu 10 1.1. Cơ sở cho cuộc đánh giá 1.2. Cơ quan tài trợ 2 Thông tin chung 10 2.1.Chính sách Quốc gia về Phòng chống TNTT 2.2.Các mục tiêu và chỉ số cụ thể 3 Mục đích và phạm vi của chuyên gia tư vấn 11 3.1.Mục đích 3.2. Phạm vi và hạn chế 4 Mục tiêu đánh giá 12 4.1.Mục tiêu chung 4.2.Mục tiêu cụ thể 5 Phương pháp 13 5.1.Cách tiếp cận và phân loại 5.2.Các hợp phần đánh giá 5.3.Nội dung và các vấn đề chính 5.4.Tổng quan tài liệu 5.5.Số liệu 5.6.Phỏng vấn và điều tra 5.7.Nhóm trọng tâm 5.8. Công cụ đánh giá 5.9. Đối tượng nghiên cứu 5.10. Đạo đức nghiên cứu. 5.11. Xử lý và phân tích 6 Kết quả đánh giá 16 6.1.Tính đồng nhất của chính sách đối với các tiêu chuẩn quốc tế 6.2.Thực trạng mắc và tử vong TNTT sau khi thực hiện chính sách 18 6.2.1 Hệ thống số liệu TNTT 6.2.2 Số liệu TNTT: tổng quan về tình hình hiện tại 6.2.3 TNTT đường bộ 6.2.4 TNTT nghề nghiệp giai đoạn 2001-2008 6.2.5 Tử vong do TNTT ở trẻ em và trẻ vị thành niên 6.2.6 So sánh số liệu tử vong do TNTT từ các nguồn khác nhau 6.3. Đánh giá kết quả đạt được: 38 6.3.1. Giới thiệu 6.3.2 Chính sách và các văn bản quy định pháp luật 6.3.3. Các chương trình hành động PC TNTT giai đoạn 2006 – 2009 8
  9. 6.3.4.Triển khai thực hiện chương trình, dự án. 6.3.5 Phát triển thêm các lĩnh vực có liên quan 6.3.6.Xây dựng hệ thống số liệu 6.3.7.Xây dựng năng lực cho phòng chống TNTT 6.3.8. Kinh phí 6.4 Đánh giá tác động của chính sách 48 6.4.1. Giảm TNTT 6.4.2. Các biện pháp trung gian - Quy định đội mũ bảo hiểm xe máy - Dạy kỹ năng bơi 6.4.3. Quá trình thực hiện Chính sách quốc gia 6.5. Các yếu tố tác động 51 6.5.1. Giới thiệu 6.5.2 Một số tồn tại. - Điều phối - Sự lãnh đạo - Số liệu - Kinh phí - Năng lực - Tính bền vững 6.6 Đánh giá chung về tiến độ đạt được theo các mục tiêu 53 7 Bàn luận 53 8 Kết luận và đề xuất định hướng trong thời gian tới 55 9 Khuyến nghị 56 9.1. Đánh giá chính sách ở cấp cao 9.2.KHHĐ của tất cả các ban ngành 9.3.Tăng cường hệ thống số liệu 9.4.Nghiên cứu Tài liệu tham khảo 59 Phụ lục: Lịch làm việc của các chuyên gia tư vấn Phân loại và danh mục tài liệu tiếng Việt (mẫu 1b) Bảng hỏi để phỏng vấn và câu hỏi cho thảo luận nhóm Mẫu phỏng vấn sâu cho lãnh đạo và cán bộ các bộ, ngành (Mẫu 3) Mẫu phỏng vấn sâu cho lãnh đạo và cán bộ các ban, ngành cấp tỉnh (Mẫu 4) Câu hỏi thảo luận nhóm cho ban chỉ đạo PCTNTT huyện và xã (Mẫu 5) Các báo cáo giám sát số liệu của BYT những năm 2006-2009 và số liệu trước đây nhằm xác định xu hướng theo thời gian: Bảng tóm tắt (Mẫu 2b) Tóm tắt các kết quả dự án PCTNTT Các nguồn số liệu về TNTT giai đoạn 2006-2009 (Mẫu 2a) Thành viên tham gia Nghiên cứu Chương trình Hội thảo Đại biểu tham dự Hội thảo 9
  10. 1. Giới thiệu 1.1 Đặt vấn đề. Nhận thức rõ về vấn đề quan trọng của công tác PCTNTT, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chính sách Quốc gia về Phòng chống Tai Nạn Thương tích (sau đây được gọi là chính sách Quốc gia – CSQG) vào năm 2002 với mục tiêu chung nhằm đảm bảo an toàn cho cuộc sống của nhân dân. CSQG xác định rõ mục tiêu chung là hạn chế tai nạn, thương tích trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như giao thông vận tải, lao động sản xuất, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường, nơi công cộng. Chính sách Quốc gia đã đặt ra các mục tiêu cụ thể và các chiến lược cho các cơ quan Chính phủ và các ban ngành có liên quan đạt được mục tiêu chung. Chính sách cũng cụ thể hóa vai trò chủ chốt của từng cơ quan, ban ngành trong lĩnh vực phòng chống TNTT. Chính sách quốc gia Phòng chống TNTT được triển khai thực hiện một thời gian và có nhiều Quy chế, Nghị định và các văn bản đã được ban hành xuất phát từ CSQG này. Nhiều chương trình hành động phòng chống thực thi được tiến hành trong nhiều năm và một số dự án tài trợ kinh phí chuẩn bị kết thúc. Chính sách Quốc gia và một số văn bản sắp hết hiệu lực, vì vậy cần đánh giá lại và đề xuất có chính sách, chiến lược mới hoặc có sự điều chỉnh đối với Chính sách quốc gia. . Vì vậy cần kịp thời đánh giá tiến độ thực hiện CSQG về PCTNTT và đưa ra các khuyến nghị cho định hướng tương lai. 1.2 Cơ quan tài trợ UNICEF phối hợp cùng với Bộ Y tế Việt Nam đã yêu cầu các chuyên gia tư vấn quốc tế và trong nước có kinh nghiệm về phòng chống TNTT và đánh giá để thực hiện cuộc đánh giá. Việc đánh giá chủ yếu thực hiện trong 1 tháng ở Việt Nam với sự có mặt của tư vấn quốc tế. 2. Thông tin chung 2.1 Chính sách quốc gia về Phòng chống TNTT 2.1.1 Chính sách và khung thời gian thực hiện Chiến lược Quốc gia về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe đã được ban hành trước CSQG về PC TNTT một vài tháng. Ngày 19/3/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 35/2001/QĐ- TTg phê duyệt “Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001-2010”. Mục tiêu chung của chiến lược là: “Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi”. 10
  11. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chính sách Quốc gia về Phòng chống TNTT cho giai đoạn 2002 – 2010 tại Quyết định số 195/2001/QD-TTg ngày 27/12/2001 với mục tiêu chung là“Từng bước hạn chế tai nạn, thương tích trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như giao thông vận tải, lao động sản xuất, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường, nơi công cộng... nhằm đạt hiệu quả tích cực trong việc bảo đảm an toàn về tính mạng, tài sản của nhà nước, hạnh phúc của nhân dân, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững của quốc gia trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội” và các mục tiêu cụ thể sau: 2.1.2 Mục tiêu cụ thể và các chỉ số • Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó thay đổi hành vi, nếp sống phù hợp nhằm hạn chế những tai nạn, thương tích • Thực hiện xã hội hoá công tác phòng, chống tai nạn, thương tích, tạo ra sự quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội và của toàn dân đối với việc phòng, chống tai nạn, thương tích • Thực hiện các biện pháp kiên quyết, kịp thời để từng bước hạn chế những tai nạn, thương tích, đặc biệt là những tai nạn nghiêm trọng • Một số chỉ số cụ thể về các lĩnh vực khác nhau cần được giảm thiểu vào năm 2010 so với năm 2000 như sau: 1- Số vụ tai nạn trong học đường giảm 40% 2- Trong lao động sản xuất giảm 30% 3- Trong gia đình và cộng đồng giảm 30% 4- Giảm số người chết do tai nạn giao thông /10.000 phương tiện Công tác PC TNTT đã được xác định là một chỉ số trong chuẩn quốc gia về y tế tuyến xã do Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt tại Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 7/2/2002. 3.0 Mục đích và phạm vi của chuyên gia tư vấn 3.1 Mục đích Mục đích chung là đánh giá tiến độ thực hiện CSQG về PC TNTT của Việt Nam và đưa ra các khuyến nghị cho phương hướng tương lai. Đặc biệt, đánh giá xác định những thành tích và tồn tại để đề xuất, đưa ra các khuyến nghị phù hợp. Mặc dù trọng tâm cụ thể là nhằm vào giai đoạn 2006-2009 nhưng cũng xem xét bản đánh giá với quan điểm rộng hơn về chính sách ban đầu và tiến độ đạt được. 3.2 Phạm vi đánh giá và các hạn chế Đánh giá bị giới hạn trong phạm vi nghiên cứu tổng quan tài liệu, các cuộc phỏng vấn/điều tra và thảo luận nhóm vì thời gian đánh giá hạn chế chỉ có hơn một tháng. Thời gian này cũng bao gồm cả việc tổ chức Hội thảo trình bày các kết quả đánh giá và các khuyến nghị để thảo luận các 11
  12. vấn đề nêu trên với các đại biểu của các Bộ, ngành và cơ quan trung ương, các tổ chức quốc tế, các trường đại học và các tổ chức phi chính phủ (NGO). Chỉ có 2 tỉnh trong tổng số 63 tỉnh thành của Việt Nam được chọn làm nơi nghiên cứu thực địa và đại diện của các tỉnh này cũng được mời tham gia Hội thảo. Phần cuối bản báo cáo có kèm theo lịch làm việc của các chuyên gia tư vấn kể cả thời gian đi nghiên cứu thực địa (Phụ lục 1). Chuyên gia tư vấn đã tham gia họp cùng với Nhóm công tác về TNTT. Cuộc họp này đã cập nhật thông tin về các nghiên cứu vừa hoàn thành và cả các nghiên cứu và can thiệp đang triển khai. 4.0 Mục tiêu đánh giá 4.1 Mục tiêu chung (1) Xem xét tính phù hợp của CSQG với các chủ trương, đường lối và tiêu chuẩn quốc tế; (2) Đánh giá các thành tích chủ yếu và những khó khăn mà các cơ quan thực hiện gặp phải khi triển khai thực hiện CSQG; (3) Xác định các bài học kinh nghiệm; (4) Đưa ra các khuyến nghị cụ thể dựa trên kết quả đánh giá nhằm có những điều chỉnh cần thiết và/hoặc tiếp tục xây dựng CSQG. 4.2 Mục tiêu cụ thể - Xác định tính phù hợp của CSQG với các chủ trương, đường lối và tiêu chuẩn quốc tế - Đánh giá thực trạng mắc và tử vong TNTT sau khi thực hiện CSQG về PCTNTT trong giai đoạn 2006-2009. - Đánh giá việc thực hiện CSQG về PCTNTT trong giai đoạn 2006-2009 theo các chiến lược và mục tiêu đã đề ra của các bộ ngành trong Ban chỉ đạo Quốc gia đưa ra. - Đánh giá mức độ hòan thành các mục tiêu/chỉ tiêu cụ thể do chính sách đưa ra. - Xác định các kết quả đạt được của các bộ ngành trong Ban chỉ đạo Quốc gia và các yếu tố ảnh hưởng. - Đánh giá các thuận lợi và khó khăn/trở ngại khi thực hiện CSQG về PCTNTT trên toàn quốc và tại 2 tỉnh (Tỉnh Hải Dương - một tỉnh dự án, khoảng 70 km từ Hà Nội và Nam Định –- khoảng 90km từ Hà Nội). - Xác định các bài học kinh nghiệm rút ra từ các cơ quan/ban ngành có liên quan. 12
  13. - Đưa ra các khuyến nghị cho các hoạt động tiếp theo của chính sách dựa trên các khuyến nghị của các cơ quan, ban ngành tham gia tích cực và kết quả đánh giá tổng thể. 5.0 Phương pháp 5.1 Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá Đánh giá này sử dụng cách tiếp cận y tế công cộng. Trong hoạt động phòng chống tai nạn thương tích còn sử dụng cách tiếp cận đa ngành là phù hợp với các mô hình nghiên cứu chính sách công. Nghiên cứu bao gồm việc tổng hợp và rà soát toàn diện các tài liệu liên quan, phân tích một số số liệu bổ sung, phỏng vấn các bên có liên quan chủ chốt và các chuyên gia ở trung ương, phỏng vấn và thảo luận nhóm ở hai tỉnh, trình bày và thảo luận các kết quả chính trong một hội thảo với các chuyên gia và các bên có liên quan và viết báo cáo về kết quả đánh giá. 5.2 Tóm tắt các hợp phần trong đánh giá Sử dụng cách tiếp cận theo hệ thống để đánh giá tổng quan việc thực hiện CSQG. Một phương pháp đánh giá chuẩn được sử dụng để đánh giá quá trình thực hiện, đánh giá tác động và các kết quả đầu ra. Việc đánh giá này được bổ sung và chú trọng cụ thể vào các thành tựu cũng như các tồn tại và khuyến nghị về những định hướng trong thời gian tới. 5.3 Nội dung và các vấn đề liên quan Khi đánh giá những tiến bộ trong PCTNTT, việc đề cập tới cả nội dung và các khía cạnh có liên quan (các vấn đề về tổ chức, cơ sở hạ tầng) là quan trọng vì những tiến bộ trong quá trình thực hiện phụ thuộc nhiều vào cả hai mặt này. Các nội dung đánh giá chinh Dựa theo tài liệu và số liệu sẵn có về thực trạng TNTT ở Việt Nam, các lĩnh vực TNTT chính là TNTT do giao thông đường bộ, đuối nước, tai nạn lao động và tai nạn thương tích trẻ em. Các vấn đề này đã được nêu rõ trong CSQG. Các vấn đề liên quan Có nhiều vấn đề liên quan phải được xem xét vì những vấn đề này có ảnh hưởng cơ bản đến tiến độ triển khai CSQG. Vì PCTNTTT cần có phương pháp tiếp cận đa ngành nên các vấn đề điều phối và lãnh đạo là quan trọng. Các nguồn lực, phân phối nguồn lực và phát triển năng lực cũng quan trọng để hỗ trợ các chính sách và chiến lược PCTNTT. 13
  14. Số liệu mắc và tử vong với chất lượng đảm bảo để xác định và hiểu rõ tình hình TNTT cũng cần thiết để xác định ưu tiên cho can thiệp và theo dõi diễn biến và hiệu quả triển khai. Mỗi vấn đề liên quan này đều được đề cập trong nghiên cứu tổng quan tài liệu và phỏng vấn, thảo luận nhóm với các bên có liên quan. 5.4 Nghiên cứu dựa vào tài liệu có sẵn ( desk study) Có nhiều báo cáo và tài liệu về chính sách PCTNTT, một số bằng tiếng Anh, nhưng nhiều tài liệu chỉ có bằng tiếng Việt. Khi cần thiết, chuyên gia tư vấn trong nước biên dịch các tài liệu quan trọng hoặc tóm tắt nội dung sang tiếng Anh. Phần lớn các tài liệu về can thiệp chỉ có bản tiếng Việt. Kết quả rà soát các tài liệu được liệt kê trong các Phụ lục 2, 4, 5 và 6. 5.7 Số liệu Số liệu tử vong do TNTT có được từ nhiều nguồn được công bố và chưa được công bố. Nguồn tài liệu được nêu với các kết quả trong phần 6.2. Tính sẵn có và chất lượng của số liệu TNTT không gây tử vong rất hạn chế. Do tầm quan trọng của số liệu đối với việc đánh giá hiện tại hoặc trong tương lai và đặc biệt cần cho việc xác định các vấn đề đối với các mục tiêu can thiệp, nguồn tài liệu, các phương pháp cũng như các nghiên cứu đang được tiến hành cũng được sử dụng cho đánh giá này. 5.8 Số liệu phỏng vấn và điều tra Theo kế hoạch, chuyên gia tư vấn dự kiến tiến hành các cuộc phỏng vấn riêng với tất cả các cơ quan liên quan nhưng khi thực hiện, số lượng phỏng vấn không nhiều do thời gian hạn chế và đại diện một số cơ quan liên quan không thu xếp được thời gian để trả lời phỏng vấn. Tuy nhiên để đảm bảo kết quả của đánh giá, bảng câu hỏi chi tiết có trong phụ lục 3 đã được gửi trước các cuộc phỏng vấn (xem đoạn sau tại mục này). Với các Bộ ngành, hầu hết các cuộc phỏng vấn được thực hiện với các Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng các Vụ, Cục, trong một số trường hợp có cả sự tham gia của các cán bộ trực tiếp. Hầu hết những người này được phỏng vấn trong các nhóm nhỏ theo bộ ngành hay cơ quan và một số ít là phỏng vấn cá nhân. Những nguời khác hoàn thành bảng câu hỏi phỏng vấn và chỉ gặp gỡ nếu cần để theo dõi tiếp các câu trả lời và một số người chỉ hoàn thành bảng câu hỏi. Các câu trả lời được viết bằng tiếng Việt và các thông tin này được chuyên gia tư vấn trong nước thu thập, tổng hợp và phân tích. Thông tin mới và mang tính khẳng định của các kết quả đánh giá có được thông qua việc tổng quan tài liệu, phỏng vấn và thảo luận nhóm được đưa vào phần kết quả đánh giá và bàn luận trong báo cáo này. 14
  15. Tại tuyến tỉnh, cả hai tỉnh đều sắp xếp các nhóm bàn tròn thay vì các cuộc phỏng vấn cá nhân vì thời gian đánh giá hạn chế, do đó thông tin được thu thập theo từng câu hỏi phỏng vấn chủ yếu từ các thành viên trên cơ sở từng người một trong nhóm phỏng vấn bàn tròn và với một số thảo luận chung tiếp theo. Nhóm nghiên cứu cũng đã xin ý kiến tư vấn của một số chuyên gia quốc tế để xác định các nghiên cứu phù hợp đang tiến hành và tính phù hợp của các chính sách ở Việt Nam với các chủ trương, chính sách và tiêu chuẩn quốc tế. 5.9 Thảo luận Nhóm Các cuộc thảo luận nhím cho các Ban Chỉ đạo PCTNTT huyện và xã được tổ chức thành các nhóm và các câu hỏi cho nhóm cũng được chuẩn bị. Tuy nhiên, phương pháp thảo luận nhóm tỏ ra không phù hợp với bối cảnh Việt Nam và các cuộc thảo luận này thường do một người chủ trì tại tuyến xã và báo cáo của từng người ở Ban chỉ đạo tuyến huyện. Tuy không có sự thảo luận sôi nổi giữa các thành viên trong nhóm cũng như trao đổi ý kiến như dự kiến, nhưng những thông tin thu thập được cũng có tác dụng để hoàn chỉnh báo cáo. 5.10 Công cụ đánh giá Nhiều công cụ đánh giá đã được chuẩn bị dựa vào mục đích và mục tiêu của cuộc đánh giá để thu thập thông tin trên 3 lĩnh vực chủ yếu: tiến độ, thuận lợi - khó khăn và khả năng phát triển chính sách quốc gia PCTNTT trong tương lai. Các biểu mẫu thu thập thông tin bao gồm: Các tài liệu về thông tin cơ bản:: - Mẫu (1a) Phân loại và liệt kê các tài liệu, tiêu chuẩn và hướng dẫn của các tổ chức quốc tế phù hợp. - Mẫu (1b) Phân loại và liệt kê các tài liệu của Việt Nam gồm: tài liệu các văn bản pháp quy, tài liệu về Thông tin, giáo dục- truyền thông(TT-GD-TT), giám sát TNTT, tài liệu tập huấn, báo cáo nghiên cứu, điều tra hỗ trợ cho mục tiêu đánh giá thực hiện Chính sách quốc gia giai đoạn 2006-2009. Số liệu về TNTT: - Mẫu (2a): Số liệu từ các nước khác và các nguồn của quốc tế liên quan đến báo cáo này. - Mẫu (2b) Số liệu giám sát được báo cáo từ các cơ quan liên quan trong khoảng thời gian 2006-2009 và các số liệu trước đó để xác định các xu hướng theo thời gian. Nghiên cứu Thực địa: 15
  16. - Mẫu (3) Mẫu Phỏng vấn sâu cho các cán bộ và lãnh đạo của bộ, ban ngành được cấu trúc để thu thập thông tin theo các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể trong đánh giá này. - Mẫu (4) Mẫu Phỏng vấn sâu cho các thành viên Ban chỉ đạo tuyến tỉnh: giữ các mục cơ bản từ Mẫu 3 và bổ sung các mục phù hợp với các mục tiêu tuyến tỉnh. - Mẫu (5) Các câu hỏi thảo luận nhóm cho các Ban chỉ đạo PCTNTT tuyến huyện và xã. Các biểu mẫu có trong báo cáo hoặc trong các Phụ lục (Phụ lục 3). Các công cụ này ở dạng mẫu biểu đã hoàn thành – trong trường hợp các mẫu (1a), (1b), (2a) và (2b) và ở dạng các bảng câu hỏi chưa điền cho các Mẫu (3) và (4); và Mẫu (5) liệt kê các câu hỏi cho thảo luận nhóm. 5.11 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng (a): Tuyến Trung ương - Các thành viên của Ban chỉ đạo PCTNTT quốc gia trong ngành y tế bao gồm lãnh đạo của Cục Y tế Dự phòng và Môi trường, Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Kế hoạch và Tài chính, Vụ Điều trị và Ban quản lý Dự án Phòng chống TNTT trẻ em. - Các thành viên khác của Ban chỉ đạo PCTNTT quốc gia định rõ trong CSQG là lãnh đạo các Bộ Thông tin - Truyền thông, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ LĐ-TB-XH, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ NN và PTNT, Ủy ban TDTT Quốc gia. Đối tượng (b): tuyến tỉnh - Các thành viên Ban chỉ đạo PCTNTT tuyến tỉnh tại hai tỉnh có tỷ lệ mắc và tử vong TNTT cao. Các thành viên này là lãnh đạo của các sở ban ngành của tỉnh, các trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã, ban giám hiệu các trường và các tổ chức quần chúng. Hai tỉnh phía bắc đã được lựa chọn, một tỉnh là tỉnh có can thiệp với mô hình Cộng đồng an toàn và một tỉnh với vai trò so sánh đối chứng. Các lựa chọn này đã giảm thiểu thời gian đi lại cho nghiên cứu thực địa. Không điều tra được ở các tỉnh tại các vùng khác vì hạn chế về thời gian và kinh phí. 5.12 Đạo đức nghiên cứu Cục Y tế dự phòng và Môi trường xem xét để đảm bảo rằng nghiên cứu này phù hợp với các nguyên tắc đạo đức: - Các cuộc phỏng vấn sẽ chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng thuận đã được thông báo trước và sự đồng thuận của các cá nhân vả cơ quan được phỏng vấn. Người được phỏng vấn sẽ không tham gia tiếp tục phỏng vấn bất cứ khi nào họ muốn. 16
  17. - Tất cả thông tin sẽ được giữ bí mật trong quá trình thu thập số liệu, phỏng vấn và báo cáo. - Các biểu mẫu thu được sẽ được vi tính hóa và mã hóa để đảm bảo tính bí mật và tránh việc nhận diện người tham gia trong nghiên cứu. - Các chi tiết liên lạc của chuyên gia tư vấn và UNICEF sẽ được cung cấp cho người tham gia phỏng vấn để làm rõ và trao đổi các thông tin khi cần thiết. 5.13 Xử lý và phân tích. Việc phân tích lại theo một chừng mực có thể đã được thực hiện khi có các lỗi trong việc lập bảng hoặc phân tích các số liệu nguồn. Phân tích bổ sung cũng được thực hiện để hiểu thêm một số điểm cần quan tâm như TNTT giao thông đường bộ từ số liệu của BYT, UBATGTQG và số liệu được WHO mô hình hóa, số liệu tai nạn lao động từ BYT, Bộ LĐ-TB-XH và Bảo hiểm xã hội, v.v. hoặc đưa thêm số liệu một hay hai năm có sẵn để bổ sung cho số liệu nguồn ban đầu. Đối với thông tin từ phỏng vấn và thảo luận nhóm, các chủ đề được xác định từ ghi chép chi tiết của chuyên gia tư vấn quốc tế và các câu trả lời chi tiết cho bảng câu hỏi được chuyên gia tư vấn trong nước tổng hợp. Các nội dung này được chỉnh sửa lại sau khi khi trình bày tại Hội thảo. 6.0 Kết quả đánh giá Kết quả được trình bày theo các mục tiêu của nghiên cứu. Các kết quả về số liệu TNTT được nêu rất rõ trong đánh giá này (phần 6.2) và trong các khuyến nghị của báo cáo. 6.1 Chính sách quốc gia phòng chống TNTT của Việt nam phù hợp của với các chủ trương, chính sách và tiêu chuẩn quốc tế Hầu hết các quốc gia trên thế giới không kể thu nhập cao, trung bình hay thấp đều không có Chính sách Quốc gia PC TNTT. Về mặt này, Việt Nam chứng tỏ với thế giới là nơi thực hành tốt nhất. Hơn nữa, mặc dù chính sách Quốc gia PCTNTT và các kế hoạch hành động đi kèm được xây dựng tại Việt Nam đi trước các tài liệu liên quan của WHO, cụ thể là tài liệu “ Xây dựng chính sách phòng chống thương tích và bạo lực: Hướng dẫn dành cho cán bộ xây dựng chính sách và kế hoạch ” chúng vẫn hoàn toàn phù hợp với các tài liệu của WHO. Các chiến lược can thiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng trong PCTNTT tại Việt Nam cũng phù hợp với khung chiến lược PCTNTT và Bạo lực của WHO Khu vực Tây Thái Bình Dương giai đoạn 2008-2013. Sự phù hợp này cũng thấy rõ đối với các can thiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở cho phòng chống tai nạn do GTĐB, bạo lực và TNTT trẻ em theo Báo cáo toàn cầu của WHO về tai nạn thương tích GTĐB, phòng chống Bạo lực và Báo cáo toàn cầu của WHO/UNICEF về phòng chống TNTT trẻ em. 17
  18. Các tiêu chuẩn quốc tế về báo cáo tử vong GTĐB trong vòng 30 ngày chưa được hoàn toàn chấp nhận ở Việt Nam. Lực lượng cảnh sát vẫn duy trì thời gian báo cáo 24 giờ mặc dù với hệ thống y tế việc báo cáo này là 30 ngày. Khuyến nghị cụ thể cho vấn đề này được WHO Khu vực Tây Thái Bình Dương đưa ra trong Báo cáo Thực trạng Toàn cầu về An toàn Đường bộ (WHO 2009). Bản Báo cáo trên cũng nói rõ là tất cả quốc gia trong Khu vực Tây Thái Bình Dương đều có các cơ quan chính phủ chủ trì về an toàn GTĐB. Tuy nhiên, chỉ có 6 quốc gia Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore và Thailand là có chiến lược an toàn GTĐB được chính phủ thông qua với các mục tiêu và kinh phí cụ thể (WHO Khu vực TTBD: Báo cáo Thực trạng Toàn cầu về An toàn Đường bộ (WHO, 2009). Các định hướng chính trong việc thu thập số liệu của BYT đều theo Hướng dẫn của WHO (Hướng dẫn giám sát TNTT) và các hệ thống phân loại (ICD 10) và các tài liệu này đã được biên dịch sang tiếng Việt và sử dụng trong nhiều năm. Tuy nhiên, các hệ thống phân loại TNTT quốc tế vẫn chưa được thực hiện tốt (mã nguyên nhân bên ngoài của ICD về tử vong và nhập viện, phân loại Cấp cứu quốc tế ICECI chưa được áp dụng). Hệ thống số liệu TNTT tốt nhất cho phép phân tích số liệu TNTT sâu hơn so với số liệu TNTT của Việt Nam được báo cáo trong đánh giá này. Số liệu TNTT tốt là nhờ sử dụng hệ thống mã hóa chuẩn mực quốc tế, người làm công tác mã hóa được đào tạo và có tài liệu hướng dẫn về mã hóa và từ điển về số liệu. Hệ thống số liệu hiện có của Việt Nam có khả năng cung cấp thông tin tổng thể về các nguyên nhân chính gây TNTT. Tuy nhiên các số liệu này không đủ chi tiết để làm rõ hoàn cảnh gây TNTT và tử vong nhằm định hướng các can thiệp một cách có hiệu quả. Việc xác định chưa đầy đủ vấn đề TNTT là một trong những thách thức hiện có lớn nhất đối với phòng chống TNTT tại Việt Nam. Ví dụ, nhằm giải quyết đầy đủ vấn đề tai nạn do đuối nước, cần thiết phải biết địa điểm xảy ra đuối nước: bờ biển, sông, kênh thủy lợi, giếng nước, v.v… và các hoạt động vào lúc xảy ra sự kiện: bơi thuyền, bơi, ngã xuống sông, v.v… Tương tự, tử vong do GTĐB trong tương lai phải được ghi nhận theo từng loại người tham gia giao thông và các phương tiện va chạm (nếu có). Ví dụ, cần có thông tin để tìm hiểu một cách đầy đủ xem tử vong và thương tích của người đi bộ hay đi xe đạp có cần được coi là mục tiêu của các can thiệp an toàn GT đường bộ hay không. Các can thiệp đã được chứng minh phải có sẵn nếu vấn đề được xác định và cụ thể hóa bằng hệ thống số liệu và nghiên cứu sâu. Ví dụ, Việt Nam không có các quy định về mũ bảo hiểm khi đi xe đạp hoặc ghế an toàn dành cho trẻ em khi ngồi trên xe ô tô và các can thiệp này chưa được chứng minh là cần thiết. Tương tự, với điện giật cần có kiến thức về hoàn cảnh tử vong để đưa ra các can thiệp ưu tiên khi các biện pháp hiệu quả đã được chứng minh tại nhiều nơi. 18
  19. 6.2 Thực trạng mắc và tử vong do tai nạn thương tích sau khi thực hiện chính sách 6.2.1 Hệ thống số liệu TNTT Số liệu tử vong Từ năm 1992, Việt Nam đã có hệ thống báo cáo Tử vong dựa trên sổ ghi nhận tử vong (mẫu A6) do Bộ Y tế ban hành và áp dụng trên toàn quốc từ cấp xã trở lên. Việc thu thập số liệu phụ thuộc vào cán bộ tuyến xã cung cấp số liệu nhân khẩu học cơ bản, bao gồm tuổi, giới tính, địa chỉ, nghề nghiệp và thông tin về thời gian cũng như nguyên nhân tử vong và việc chăm sóc y tế trước khi tử vong. Số liệu tử vong quốc gia cơ bản từ tuyến xã được tổng hợp và phân tích ở tuyến huyện, sau đó là tuyến tỉnh và tập trung ở tuyến trung ương (Bộ Y tế) kể từ năm 2005. Các nguồn và độ bao phủ của thông tin này như sau: - 2005-2006: Số liệu thống kê từ sổ sách theo mẫu A6 cho 9719 xã (88%) (64/64 tỉnh thành) của Cục YTDP &MT - 2007: Số liệu thống kê từ sổ sách theo mẫu A6 cho 10.284/10.999 (93.5%) xã (tại 64/64 tỉnh thành) của Cục YTDP &MT - 2008: Số liệu thống kê từ sổ sách theo mẫu A6 cho 9752 (88.6%) xã (tại 62/63 tỉnh) của Cục YTDP & MT Khi rà soát lại hệ thống báo cáo tử vong toàn quốc, Giáo sư Mark Stevenson và cộng sự đã thấy có việc báo cáo thiếu và phân loại chưa chính xác về tử vong, và nhấn mạnh sự cần thiết phải có một đánh giá rộng hơn hệ thống này (trao đổi cá nhân). Giáo sư Stevenson và các cộng sự hiện đang thực hiện một nghiên cứu sâu với tiêu đề “Đánh giá và tăng cường hệ thống báo cáo tử vong quốc gia tại Việt Nam”. Nghiên cứu này có tiềm năng xác định nguyên nhân của một số vấn đề trên và có thể đưa ra những khuyến nghị về các biện pháp giải quyết. Số liệu mắc Một báo cáo của Bộ Y tế về sử dụng các kết quả giám sát TNTT cho việc PC TNTT tại Việt Nam đã chỉ ra rằng cần phải có các hệ thống giám sát TNTT để có được các số liệu chuẩn xác cho mục đích phòng chống (Nguyễn Thị Hồng Tú – Hội nghị PC TNTT Châu Á-TBD lần thứ 2, 4-6/11/2008, Hà Nội, Việt Nam. Tóm tắt: trang 27) Các hệ thống được ngành y tế thiết lập lúc đầu dựa trên 3 nguồn chính: (1) hệ thống báo cáo hàng quý dựa vào cộng đồng; (2) giám sát dựa vào bệnh viện; 19
  20. (3) kết quả của các điều tra và nghiên cứu. Các báo cáo quý từ cộng đồng được thu thập ở tuyến thôn bản và tuyến xã, sau đó qua tuyến huyện và tỉnh đến tuyến trung ương. Mẫu biểu báo cáo và quy trình thu thập số liệu được lồng ghép vào hệ thống thống kê y tế hiện hành. Việc này đã được thực hiện ở tất cả 64 tỉnh thành theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BYT ngày 22/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Số liệu giám sát TNTT dựa vào bệnh viện được thu thập bằng một biểu mẫu riêng ở khoa cấp cứu bao gồm các thông tin sau: - Cấp cứu ban đầu và vận chuyển cấp cứu - Phân loại mức độ nghiêm trọng của TNTT - TNTT có chủ ý. - Yếu tố nguy cơ đối với các TNTT phổ biến gồm TNTT giao thông, ngộ độc, đuối nước. - Hậu quả của TNTT về mặt thời gian nằm viện và chi phí điều trị Một hệ thống thí điểm đã được triển khai tại 9 bệnh viện ở 5 tỉnh/thành (Xây dựng và triển khai giám sát TNTT tai Việt Nam, Nguyễn Thị Hồng Tú, Lương Mai Anh – Hội nghị PC TNTT Châu Á-TBD lần thứ 2, 4-6/11/2008, Hà Nội, Việt Nam. Tóm tắt: trang 27). Gần đây hơn là việc thu thập số liệu TNTT giao thông đường bộ đã được mở rộng tới 100 bệnh viện, khoảng 30% trong số đó đã bắt đầu báo cáo số liệu thường xuyên (Quyết định của Bộ trưởng BYT số 1356/QĐ-BYT ngày 18/4/2008 ban hành hướng dẫn về biểu mẫu báo cáo các trường hợp TNGT đến cấp cứu tại bệnh viện). Báo cáo số liệu TNTT Nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy số lượng báo cáo thường xuyên về TNTT gây tử vong và không gây tử vong được cấp trung ương tổng hợp định kỳ. Ngoài ra, các điều tra hộ gia đình về TNTT ở tuyến trung ương và cấp tỉnh và các nghiên cứu dựa trên số liệu TNTT cũng được thực hiện. Các báo cáo cụ thể, đặc biệt tập trung vào giai đoạn 2006-2009, đã được xác định để lấy thông tin cho nghiên cứu này bao gồm nguồn thông tin, phương pháp thu thập số liệu, thời gian lấy số liệu và thông tin đã thu thập được liệt kê trong Phụ lục 4 - Mẫu 2b. Cụ thể hơn, Bảng 1 nêu rõ các báo cáo về số liệu TNTT được nghiên cứu cẩn thận và số liệu trích dẫn để dùng cho báo cáo. Bảng 1: Đánh giá sâu số liệu TNTT (Mẫu 1b) 1. Phần 1. Số liệu từ Bộ Y tế (hệ thống giám sát tại cộng đồng dựa vào Sổ đăng ký nguyên nhân Tử vong - A6 2005-2007) TNTT gây tử vong tại cộng đồng 2005 - 2007 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2