intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thực trạng chăm sóc lao tại cơ sở y tế tư nhân và y tế công lập tại Hà Nội năm 2020-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đánh giá thực trạng chăm sóc lao tại cơ sở y tế tư nhân và y tế công lập tại Hà Nội năm 2020-2021 được nghiên cứu nhằm mục đích mô tả và so sánh thực trạng chăm sóc lao tại các CSYT tư nhân và công lập sau dự án can thiệp “Chăm sóc đúng trong lĩnh vực y tế tư nhân” (PCPS) tại Hà Nội giai đoạn 2020-2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thực trạng chăm sóc lao tại cơ sở y tế tư nhân và y tế công lập tại Hà Nội năm 2020-2021

  1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC LAO TẠI CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN VÀ Y TẾ CÔNG LẬP TẠI HÀ NỘI NĂM 2020-2021 NGÔ MINH ĐỘ1, ĐOÀN BẢO NGỌC2 1 Bệnh viện Phổi Trung ương 2 Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng TÓM TẮT Việc đánh giá sự tham gia của y tế tư nhân providers in detecting new TB cases, improving so với y tế công còn chưa được chú trọng trong TB management, and optimizing TB care. các nghiên cứu về chăm sóc lao tại Việt Nam. Keywords: Tuberculosis care, prevalence, Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân private, public healthcare sector. tới khám tại các cơ sở y tế tư nhân và công lập ĐẶT VẤN ĐỀ trên địa bàn Hà Nội. 70187 đã được người đã Bệnh lao hiện đang là một gánh nặng bệnh được tham gia sàng lọc, trên 70% sử dụng dịch tật tại Việt Nam với 174.000 người mắc Lao mới vụ y tế công, tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tư nhân mỗi năm và 11.000 người tử vong vì lao[1]. Hệ chỉ chiếm 22,4%. Tỷ lệ bệnh nhân được sàng thống chăm sóc lao tại Việt Nam chủ yếu dựa lọc X-quang, xét nghiệm đờm ở CSYT công lập vào y tế công lập dưới sự chỉ đạo và giám sát cao hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện lao dương của Chương trình phòng chống Lao quốc gia tính ở nhóm bệnh nhân được chuyển gửi từ (CTCLQG). Tuy nhiên, y tế tư nhân vẫn là sự CSYT tư nhân cao hơn so với CSYT công lập, lựa chọn của nhiều người bệnh, kể những đặc biệt ở nhóm bệnh nhân nam, có độ tuổi cao người có điều kiện kinh tế thấp. Có khoảng 50 - hơn (p < 0,05). Nghiên cứu của chúng tôi đã 70% người bệnh lao ở Việt Nam lựa chọn các nhấn mạnh tầm quan trọng trong sự tham gia hiệu thuốc và phòng khám tư nhân là điểm của các nhà cung cấp dịch vụ y tế tư nhân, cho khám chữa bệnh ban đầu[2-4]. Tuy nhiên, dịch vụ phép phát hiện nhiều trường hợp lao, nâng cao chăm sóc lao ở khối y tế tư nhân có đặc điểm chất lượng quản lý bệnh lao và tối ưu hóa việc thường bỏ sót người mắc lao và mất dấu theo chăm sóc cho người bệnh. dõi (Loss-To-Follow-Up). Hầu hết những bệnh Từ khoá: Chăm sóc lao, tỷ lệ, cơ sở y tế tư nhân bị bỏ sót này là những người không tìm nhân, cơ sở y tế công lập. đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc không SUMMARY được chẩn đoán và những bệnh nhân có đến Comparing tuberculosis (TB) care under khám, được điều trị bệnh nhưng không được public and private healthcare providers has been báo cáo cho hệ thống quản lý CTCLQG[5]. Mô lacking in Vietnam. A cross-sectional study hình y tế công-tư PPM được áp dụng tại Việt conducted on outpatients in private and public Nam cùng với dự án can thiệp “Chăm sóc đúng health facilities in Hanoi. In total, 70187 trong lĩnh vực y tế tư nhân” (PCPS) được triển participants were screened, over 70% used khai năm 2019-2021 đã góp phần thúc đẩy sự public sector, only 22,4% used private sector. tham gia trong hoạt động chăm sóc lao của cơ The proportion of patients undergoing X-ray sở y tế (CSYT) tư nhân và giúp nâng cao chất screening and sputum testing in public sector lượng chăm sóc lao tại các CSYT tư nhân tại Hà was higher. However, the TB-positive detection Nội. Tuy nhiên, việc đánh giá sự tham gia của y rate among those were referred from private tế tư nhân so với y tế công còn chưa được chú sector was higher than in public facilities, trọng trong các nghiên cứu về chăm sóc lao tại especially among male patients, and aged older Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên (p < 0.05). The present study highlighted the cứu này nhằm mục đích mô tả và so sánh thực importance of involving private healthcare trạng chăm sóc lao tại các CSYT tư nhân và công lập sau dự án can thiệp “Chăm sóc đúng Chịu trách nhiệm: Ngô Minh Độ trong lĩnh vực y tế tư nhân” (PCPS) tại Hà Nội Email: minhdotb@gmail.com giai đoạn 2020-2021. Ngày nhận: 06/01/2022 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ngày phản biện: 21/02/2022 Thiết kế nghiên cứu Ngày duyệt bài: 07/3/2022 Nghiên cứu mô tả cắt ngang 100 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  2. Thời gian nghiên cứu Xử lý số liệu Từ tháng 10/2019-3/2021. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được mô tả theo số lượng và tỷ lệ phần trăm. Bệnh nhân đến khám tại các CSYT công lập Test Khi bình phương được sử dụng để kiểm tra và tư nhân tại Hà Nội, có các triệu chứng nghi sự khác biệt về số lượng bệnh nhân giữa 2 bên lao được mời tham gia sàng lọc, chẩn đoán và CSYT công và tư nhân theo đặc điểm chung và điều trị lao. các triệu chứng lâm sàng nghi lao của đối tượng Quy trình nghiên cứu nghiên cứu. Số liệu được xử lý và phân tích Bệnh nhân đến khám ngoại trú tại các CSYT bằng phần mềm STATA 13, giá trị p-value
  3. Trong tổng số 70 189 người tham gia sàng lọc bệnh lao, trên 70% sử dụng dịch vụ y tế công, tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tư nhân chỉ chiếm 22,4%. Không có sự khác biệt về giới giữa 2 nhóm người bệnh được chuyển gửi từ CSYT công và tư. Độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 48,6 ±20,2, nhóm bệnh nhân ở độ tuổi 15-54 sử dụng dịch vụ y tế tư nhân để khám và sàng lọc lao cao hơn so với các nhóm tuổi khác (p < 0,05). Khoảng 57,8% đối tượng được sàng lọc bị ho từ hai tuần trở lên, bệnh nhân ho trên 2 tuần tại CSYT tư nhân chiếm tỷ lệ cao hơn so với tại CSYT công (p < 0,05). 87,9% cho biết có ít nhất một trong bốn triệu chứng chính của bệnh lao là ho, sốt, đổ mồ hôi ban đêm và sụt cân. 9,2% có trên 4 triệu chứng chính của bệnh lao. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 1,3% có tiền sử bệnh lao, tuy nhiên, nhóm bệnh nhân có tiền sử mắc lao sử dụng dịch vụ y tế tư nhân cao hơn với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng được sàng lọc (n = 70187) Biến số Cơ sở y tế công Cơ sở y tế tư nhân Tổng pvalue Tổng số 54466 (77,6) 15721 (22,4) 70187 (100) Giới 0,069 Nam 28247 (51,9) 8024 (51,0) 36271 (51,7) Nữ 26219 (48,1) 7697 (49,0) 33916 (48,3) Tuổi < 0,01 < 15 tuổi 4215 (7,7) 664 (4,2) 4879 (6,9) 15-54 tuổi 28209 (51,8) 10016 (63,7) 38225 (54,5) ≥ 55 tuổi 22042 (40,5) 5041 (32,1) 27083 (38,6) Trung bình, độ lệch chuẩn 48,6±20,2 Ho trên 2 tuần < 0,01 Có 30919 (56,8) 9668 (61,5) 40587 (57,8) Không 23547(43,2) 6053 (38,5) 29600 (42,2) Có 4 triệu chứng chính của bệnh lao < 0,01 Có 5680 (10,4) 799 (5,1) 6479 (9,2) Không 48786 (89,6) 14922 (94,9) 63708 (90,8) Có một trong các triệu chứng lao < 0,01 Có 49270 (90,5) 12452 (79,2) 61722 (87,9) Không 5196 (9,5) 3269 (20,8) 8465 (12,1) Tiền sử mắc bệnh lao < 0,01 Có 321 (0,6) 571 (3,6) 892 (1,3) Không 54145 (99,4) 15150 (96,4) 69295 (98,7) Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được chuyển gửi từ CSYT tư nhân tham gia sàng lọc và chăm sóc lao thấp hơn so với CSYT công lập. Tỷ lệ bệnh nhân được sàng lọc X-quang, xét nghiệm đờm ở CSYT công lập cao hơn có ý nghĩa thống kê so với CSYT tư nhân đối với nhóm có độ tuổi cao hơn và ở cả 2 giới (p < 0,05). Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện lao dương tính ở nhóm bệnh nhân được chuyển gửi từ CSYT tư nhân cao hơn so với CSYT công lập, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân nam, có độ tuổi cao hơn. Bảng 2. So sánh thực hành chăm sóc lao tại các cơ sở y tế công và tư nhân Biến số Cơ sở y tế công Cơ sở y tế tư nhân Tổng pvalue Tổng số người được sàng lọc 54466 (77,6) 15721 (22,4) 70187 (100) Được sàng lọc X-quang 53336 (97,9) 15553 (98,9) 68889 (98,2) < 0,01 Kết quả X-quang bất thường 4998 (9,4) 958 (6,2) 5956 (8,7) < 0,01 Được xét nghiệm đờm 5486 (10,1) 997 (6,3) 6483 (9,2) < 0,01 Kết quả lao dương tính 444 (8,1) 141 (14,1) 585 (9,0) < 0,01 Được điều trị 418 (72,4) 128 (83,7) 546 (74,8) < 0,01 < 15 tuổi Được sàng lọc X-quang 4186 (99,3) 660 (99,4) 4846 (99,3) 0,802 Kết quả X-quang bất thường 93 (2,22) 21 (3,18) 114 (2,35) 0,130 Được xét nghiệm đờm 107 (2,54) 25 (3,77) 132 (2,71) 0,70 Kết quả lao dương tính 2 (1,87) 3 (12,00) 5 (3,79) 0,17 Được điều trị 2 (100) 3 (100) 5 (100) 0,35 102 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
  4. 15-54 tuổi Được sàng lọc X-quang 27744 (98,4) 9916 (99,0) 37660 (98,5) < 0,01 Kết quả X-quang bất thường 2078 (7,49) 528 (5,32) 2606 (6,92) < 0,01 Được xét nghiệm đờm 2278 (8,08) 542 (5,21) 2820 (7,38) < 0,01 Kết quả lao dương tính 247 (10,8) 94 (17,3) 341 (12,1) < 0,01 Được điều trị 236 74,7) 84 (84,0) 320 (74,9) < 0,01 Trên 55 tuổi Được sàng lọc X-quang 21406 (97,1) 4977 (98,7) 26383 (97,4) < 0,01 Kết quả X-quang bất thường 2827 (13,2) 409 (8,22) 3236 (12,3) < 0,01 Được xét nghiệm đờm 3101 (14,1) 430 (8,53) 3531 (13,0) < 0,01 Kết quả lao dương tính 195 (6,29) 44 (10,2) 239 (6,77) < 0,01 Được điều trị 180 (69,8) 41 (83,5) 221 (72,0) 0,08 Nam Được sàng lọc X-quang 27793 (98,4) 7950 (99,1) 35743 (98,5) < 0,01 Kết quả X-quang bất thường 2845 (10,2) 506 (6,36) 3351 (9,38) < 0,01 Được xét nghiệm đờm 3139 (11,1) 525 (6,54) 3664 (10,1) < 0,01 Kết quả lao dương tính 282 (8,98) 87 (16,6) 369 (10,1) < 0,01 Được điều trị 270 (73,6) 79 (84,0) 349 (75,7) < 0,01 Nữ Được sàng lọc X-quang 25543 (97,4) 7603 (98,8) 33146 (97,7) < 0,01 Kết quả X-quang bất thường 2153 (8,43) 452 (5,95) 2605 (7,86) < 0,01 Được xét nghiệm đờm 2347 (8,95) 472 (6,13) 2819 (8,31) < 0,01 Kết quả lao dương tính 162 (6,90) 54 (11,4) 216 (7,66) < 0,01 Được điều trị 148 (70,5) 49 (83,0) 197 (73,2) 0,033 BÀN LUẬN lao dương tính trong nhóm bệnh nhân được Việc đánh giá thực trạng chăm sóc lao tại các chuyển gửi từ CSYT tư nhân cũng cao hơn CSYT tư nhân, so sánh với CSYT công tại Việt đáng kể so với nhóm CSYT công lập, đặc biệt Nam để đưa ra các giải pháp cải thiện chất trong nhóm đối tượng bệnh nhân có độ tuổi cao lượng và sự tham gia của CSYT tư nhân tại Việt hơn và giới tính nam. Những kết quả trên đã Nam còn khá hạn chế. Kết quả nghiên cứu của cho thấy người bệnh có xu hướng tìm đến chúng tôi cho thấy trong giai đoạn năm 2020- CSYT tư nhân nhiều hơn khi mới có một vài 2021 của Dự án PCPS, tỷ lệ bệnh nhân được biểu hiện sớm nghi lao. Điều này có thể giải chuyển gửi từ CSYT tư nhân còn tương đối thích do các CSYT tư nhân có tính linh hoạt về thấp, chỉ chiếm 22,4%, thấp hơn so với các quy trình chẩn đoán, phác đồ thuốc và phương CSYT công lập với 77,6%. Tỷ lệ bệnh nhân pháp quan sát điều trị, giờ giấc và địa điểm hoạt được chuyển gửi từ CSYT tư nhân trong nghiên động thuận tiện hơn, và giảm gánh nặng hành cứu của chúng tôi cao hơn so với một nghiên chính hơn so với các CSYT công lập. Vì vậy, cứu tại Úc với tỷ lệ 5,4%[6. Kết quả nghiên cứu việc hỗ trợ các CSYT tư nhân tăng cường của chúng tôi có thể giải thích do việc triển khai chuyển gửi, theo dõi người bệnh lao đóng vai Dự án tại các CSYT còn gặp nhiều khó khăn do trò quan trọng trong việc phát hiện sớm và báo sự hạn chế về thống kê, báo cáo cũng như các cáo đầy đủ các ca bệnh lao trong cộng đồng. ghi chép về các ca bệnh lao tới khám ở CSYT Quy định báo cáo ca bệnh lao bắt buộc đã tư nhân, đồng thời, trong nhiều trường hợp, được áp dụng tại Việt Nam từ năm 2007[7], tuy hoạt động hành nghề tại các cơ sở tư nhân nhiên các CSYT tư nhân vẫn chưa có sự tối ưu chưa có tính pháp lý đầy đủ (như kê đơn điều trị trong việc thực hiện chính sách này, hệ thống tại các hiệu thuốc, hoặc bởi các y bác sĩ chưa chăm sóc sức khỏe tư nhân vẫn là nguyên nhân có đủ chuyên môn pháp lý trong chăm sóc bệnh chính dẫn đến bỏ sót chẩn đoán lao và mất khả nhân lao) dẫn đến việc khó tiếp cận các CSYT năng theo dõi điều trị[8]. Nhiều bằng chứng cho và khó theo dõi bệnh nhân. Nhóm bệnh nhân sử thấy chất lượng chăm sóc lao ở khu vực tư dụng dịch vụ y tế tư nhân thường có độ tuổi cao nhân thường không đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn. hơn, có triệu chứng ho trên 2 tuần và có tiền sử Người bệnh lao có thể bị chậm trễ trong chẩn mắc lao. Kết quả này tương tự với một số đoán, không được chẩn đoán xác định thông nghiên cứu khác trên thế giới[6]. Tỷ lệ phát hiện qua các bằng chứng vi khuẩn học và nhận được TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 103
  5. phác đồ điều trị không phù hợp hoặc không đầy 3. Hoa NB, Cobelens FGJ, Sy DN, Nhung đủ. Việc hỗ trợ tuân thủ kém đã dẫn đến tỷ lệ NV, Borgdorff MW, Tiemersma EW. Diagnosis mất dấu theo dõi lên đến 65%[4,9,10]. Tỷ lệ bệnh and treatment of tuberculosis in the private nhân được chuyển gửi để xét nghiệm X-quang sector, Vietnam. Emerg Infect Dis. 2011 và xét nghiệm đờm tại các CSYT tư nhân thấp Mar;17(3):562-4. hơn so với công lập. Kết quả này tương tự với 4. Lönnroth K, Lambregts K, Nhien DT, phát hiện trong nghiên cứu tại Úc năm 2002- Quy HT, Diwan VK. Private pharmacies and 2015[6] cho thấy sự chậm trễ trong chăm sóc lao tuberculosis control: a survey of case detection tại CSYT tư nhân. Một nghiên cứu trước đây tại skills and reported anti-tuberculosis drug Việt Nam đã cho thấy kết quả quản lý và điều trị dispensing in private pharmacies in Ho Chi Minh City, Vietnam. Int J Tuberc Lung Dis Off J Int của bệnh nhân được điều trị tại một phòng Union Tuberc Lung Dis. 2000 Nov;4(11):1052–9. khám bán tư nhân kém hơn so với bệnh nhân 5. Vo LNQ, Codlin AJ, Huynh HB, Mai được điều trị bởi chương trình phòng chống lao TDT, Forse RJ, Truong VV, et al. Enhanced quốc gia[11]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Private Sector Engagement for Tuberculosis chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có kết quả lao dương Diagnosis and Reporting through an tính được tham gia điều trị lên đến >80% ở cả Intermediary Agency in Ho Chi Minh City, Viet hai CSYT công lập và tư nhân. Điều này đã Nam. Trop Med Infect Dis. 2020 Sep chứng minh rằng Dự án PCPS đã góp phần cải 14;5(3):143. thiện tỷ lệ được sàng lọc, chẩn đoán và điều trị 6. Dale KD, Tay EL, Trauer JM, Trevan PG, lao trong cộng đồng. Denholm JT. Comparing tuberculosis Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu management under public and private tiên báo cáo thực trạng chăm sóc lao tại các healthcare providers: Victoria, Australia, 2002– CSYT tư nhân trên địa bàn Hà Nội, đồng thời so 2015. BMC Infect Dis. 2017 May 3;17(1):324. sánh sự tham gia của các CSYT tư nhân so với 7. Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm của công lập. Nghiên cứu đã bước đầu mô tả một quốc hội khóa XII, Kỳ họp thứ 2, Số bức tranh toàn cảnh cho thấy các hoạt động 03/2007/QH12. 2007. thúc đẩy sự tham gia của CSYT tư nhân trong 8. Public-Private Mix Subgroup for DOTS chăm sóc lao là vô cùng cần thiết. Tuy mang lại Expansion. Meeting (1st : 2002, Geneva, nhiều kết quả hứa hẹn, nghiên cứu của chúng Switzerland), World Health Organization. tôi vẫn có những hạn chế. Do những khó khăn Communicable Diseases Cluster & Stop TB về mặt kinh phí và nhân lực, dự án chưa tiếp Partnership. First Meet Public-Priv Mix Subgr cận được toàn bộ các CSYT tư nhân có hoạt DOTS Expans 25-26 Novemb 2002 World động chẩn đoán lao trên địa bàn Hà Nội. Điều Health Organ Geneva Switz World Health Organ. 2003. này có thể ảnh hưởng đến kết quả của nghiên 9. Quy HT, Lan NTN, Lönnroth K, Buu TN, cứu. Cần có thêm những nghiên cứu phân tích Dieu TTN, Hai LT. Public-private mix for giúp xác định các yếu tố liên quan đến hoạt improved TB control in Ho Chi Minh City, động chăm sóc lao tại các CSYT tư nhân. Vietnam: an assessment of its impact on case KẾT LUẬN detection. Int J Tuberc Lung Dis Off J Int Union Kết quả so sánh thực trạng chăm sóc lao giữa Tuberc Lung Dis. 2003 May;7(5):464-71. CSYT công lập và tư nhân trong nghiên cứu của 10. Lönnroth K, Thuong LM, Linh PD, chúng tôi đã nhấn mạnh tầm quan trọng trong sự Diwan VK. Delay and discontinuity--a survey of tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ y tế tư TB patients’ search of a diagnosis in a nhân, cho phép phát hiện nhiều trường hợp lao, diversified health care system. Int J Tuberc Lung nâng cao chất lượng quản lý bệnh lao và tối ưu Dis Off J Int Union Tuberc Lung Dis. 1999 hóa việc chăm sóc cho người bệnh. Nov;3(11):992-1000. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Lönnroth K, Thuong LM, Lambregts K, 1. Global tuberculosis report 2021 [Internet]. Quy HT, Diwan VK. Private tuberculosis care [cited 2022 Mar 4]. Available from: provision associated with poor treatment https://apps.who.int/iris/handle/10665/346387. outcome: comparative study of a semi-private 2. Hoa NB, Sy DN, Nhung NV, Tiemersma lung clinic and the NTP in two urban districts in EW, Borgdorff MW, Cobelens FGJ. National Ho Chi Minh City, Vietnam. National survey of tuberculosis prevalence in Viet Nam. Tuberculosis Programme. Int J Tuberc Lung Dis Bull World Health Organ. 2010 Apr;88(4):273-80. Off J Int Union Tuberc Lung Dis. 2003 Feb;7(2):165-71. 104 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2