Nguyễn Lan Phương, Mai Thị Thùy Dương<br />
<br />
56<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN<br />
QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG<br />
ASSESSING THE STATUS OF GROUNDWATER SOURCE IN THANH KHE DISTRICT,<br />
DA NANG CITY<br />
Nguyễn Lan Phương, Mai Thị Thùy Dương<br />
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; nlphuong@dut.udn.vn, mttduong@dut.udn.vn<br />
Tóm tắt - Hiện nay, bên cạnh nguồn nước thủy cục, vẫn có rất<br />
nhiều hộ gia đình sử dụng nguồn nước ngầm cho các mục đích<br />
khác nhau như sinh hoạt, ăn uống và tưới cây xanh… dẫn đến việc<br />
khai thác nguồn nước ngầm quá mức cho phép. Việc sử dụng<br />
nước ngầm trực tiếp không qua xử lý khiến người sử dụng phải<br />
đối mặt với nhiều nguy cơ mắc bệnh. Bài báo đã đưa ra kết quả<br />
khảo sát trên địa bàn quận Thanh Khê: (1) Số lượng hộ gia đình<br />
sử dụng nước ngầm: 2.939/36.875 hộ, chiếm tỷ lệ 7,97%; (2) Mục<br />
đích sử dụng nước ngầm: 47,5% số hộ sử dụng với mục đích ăn<br />
uống và sinh hoạt và 52,5% số hộ dùng cho tưới cây xanh; (3) Chất<br />
lượng các mẫu nước dùng cho mục đích tưới cây xanh đều đảm<br />
bảo tiêu chuẩn. Chất lượng nước cho mục đích sinh hoạt và ăn<br />
uống có các thông số như độ đục, độ cứng, COD, NO2-, Fe, Mn<br />
của một số mẫu còn vượt quy chuẩn hiện hành [1].<br />
<br />
Abstract - Currently, beside the tap water, there are still numbers<br />
of households using underground water for various purposes such<br />
as living, cooking, watering plants and so on, which leads to<br />
overexploitation of underground water. Using untreated<br />
groundwater bring many risks to the comsumers. The research<br />
presents some survey results in Thanh Khe district as follows (1)<br />
the number of households using groundwater is 2,939/36,875<br />
households, accounting for 7.97%; (2) rate of using groundwater<br />
includes 47.5% of households using it for drinking and domestic<br />
purposes, and 52.5% of households using it for watering plants; (3)<br />
water quality for watering plants ensures the standard level of<br />
quality. Some samples of the water for living and cooking purposes<br />
have some parameters such as turbidity, hardness, COD, NO2-, Fe,<br />
Mn exceeding current standards [1].<br />
<br />
Từ khóa - nước ngầm; Thanh Khê; chất lượng nguồn nước; hộ<br />
gia đình; tiêu chuẩn.<br />
<br />
Key words - groundwater; Thanh Khe; water quality; household;<br />
standard.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Trong những năm qua, nhu cầu dùng nước trên địa bàn<br />
thành phố (TP) Đà Nẵng cho sinh hoạt, sản xuất nông<br />
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ không ngừng gia tăng, dẫn<br />
đến việc khai thác các nguồn nước mặt, nước ngầm để sử<br />
dụng ngày càng nhiều.<br />
Theo số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường TP Đà<br />
Nẵng, tổng trữ lượng tiềm năng tài nguyên nước ngầm trên<br />
địa bàn TP là 231.059 m3/ngày đêm. Theo dự báo thì nhu<br />
cầu dùng nước cho các ngành trên địa bàn TP là rất lớn. Cụ<br />
thể, đến năm 2020, lượng nước yêu cầu cho sản xuất nông<br />
nghiệp là 90 triệu m3/năm; cho sinh hoạt là 110 triệu<br />
m3/năm; cho công nghiệp là 26 triệu m3/năm [2].<br />
Mặc dù nước thủy cục đã đến với người dân nhưng<br />
nhiều hộ gia đình vẫn còn thói quen sử dụng nguồn nước<br />
ngầm với suy nghĩ đơn giản nước nào cũng là nước, và hơn<br />
nữa là nước tự khoan không phải trả tiền mà chưa nghĩ đến<br />
những nguy cơ tiềm ẩn khi sử dụng nguồn nước ngầm chưa<br />
qua xử lý, người sử dụng phải đối mặt với nhiều nguy cơ<br />
mắc bệnh. Các chất độc tồn tại trong nước ngầm ở mức độ<br />
nhẹ gây dị ứng da, nhiễm trùng đường ruột, gây bệnh tiêu<br />
chảy, nếu tích tụ lâu ngày có thể gây ung thư và thậm chí<br />
có thể dẫn đến tử vong.<br />
Trên địa bàn TP Đà Nẵng có 52 công trình khai thác nước<br />
ngầm được Ủy ban nhân dân TP cấp phép thăm dò, khai thác,<br />
sử dụng với tổng lưu lượng tối đa là 14.091 m3/ngày đêm,<br />
tương đương với 6,1% trữ lượng tiềm năng nước ngầm được<br />
đánh giá. Ngoài ra, còn có nhiều công trình khai thác nước<br />
ngầm với quy mô nhỏ phục vụ ăn uống, du lịch, sản xuất,<br />
tưới cây xanh đang được khai thác sử dụng không phải đăng<br />
ký đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức cho phép. Trong<br />
khi đó, nguồn bổ sung bị suy giảm do biến đổi khí hậu, nước<br />
<br />
biển dâng khiến cho tầng nước bị cạn kiệt, gia tăng khả năng<br />
nhiễm mặn, ô nhiễm nước ngầm, sụt lún công trình [2].<br />
Hiện nay, tại quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng vẫn chưa<br />
có thống kê cụ thể số lượng, quy mô, mục đích sử dụng<br />
cũng như chưa có sự kiểm định về chất lượng nguồn nước<br />
ngầm. Vì vậy, việc khảo sát, điều tra hiện trạng sử dụng<br />
nước ngầm trên địa bàn quận Thanh Khê để đưa ra các<br />
khuyến cáo, bổ sung thêm các số liệu, góp phần quản lý<br />
khai thác và sử dụng nước ngầm một cách bền vững là hết<br />
sức cấp thiết và phù hợp với kế hoạch điều tra tình hình<br />
khai thác, sử dụng nước ngầm trên địa bàn TP của Ủy ban<br />
nhân dân TP Đà Nẵng [3].<br />
2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Nguồn nước ngầm tại các hộ gia đình trên địa bàn quận<br />
Thanh Khê, TP Đà Nẵng.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.2.1. Khảo sát, điều tra hiện trạng sử dụng nước ngầm<br />
Thu thập số liệu, thống kê số lượng hộ gia đình sử dụng<br />
nước ngầm trên địa bàn quận Thanh Khê.<br />
Lập phiếu tiến hành điều tra khảo sát trên 160 hộ gia<br />
đình có sử dụng nguồn nước ngầm về các thông tin liên<br />
quan đến công trình khai thác nước ngầm (loại giếng; mục<br />
đích sử dụng nước; việc sử dụng bơm…).<br />
2.2.2. Phân tích, đánh giá chất lượng nguồn nước ngầm<br />
Tiến hành lấy 24 mẫu nước ngầm (14 mẫu cho mục đích<br />
ăn uống và sinh hoạt, 10 mẫu cho mục đích tưới cây xanh),<br />
lấy trực tiếp tại nguồn để phân tích các thông số pH, độ<br />
đục, độ cứng, COD, Cl-, NO2-, Fe, Mn… Đánh giá chất<br />
lượng nước cho các nhu cầu sử dụng nước.<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 2<br />
<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
3.1. Hiện trạng sử dụng nước ngầm trên địa bàn quận<br />
Thanh Khê, TP Đà Nẵng<br />
3.1.1. Tỷ lệ sử dụng nước ngầm<br />
Thu thập, thống kê số liệu từ 36.875 hộ gia đình sinh sống<br />
trên địa bàn quận Thanh Khê có kết quả là 2.939 hộ gia đình<br />
có sử dụng nước ngầm cho mục đích sinh hoạt và tưới cây<br />
xanh, chiếm tỷ lệ 7,97% hộ gia đình trên toàn quận.<br />
3.1.2. Hình thức và mục đích sử dụng nước ngầm<br />
Kết quả thu được từ việc tiến hành điều tra, khảo sát<br />
trực tiếp bằng phỏng vấn 160 hộ gia đình có khai thác sử<br />
dụng nước ngầm.<br />
a. Hình thức sử dụng nước ngầm<br />
Phần lớn các hộ gia đình trên địa bàn sử dụng nước<br />
giếng khoan, qua khảo sát cho thấy có 122/160 (76,25%)<br />
hộ sử dụng nước giếng khoan với độ sâu khoan giếng<br />
khoảng từ 20 - 30 m và 38/160 hộ sử dụng giếng đào. Việc<br />
đào hoặc khoan giếng hoàn toàn tự phát.<br />
<br />
Nước ngầm được sử dụng sau khai thác là trực tiếp và<br />
không qua bất kỳ quá trình xử lý nào. Trong khai thác và sử<br />
dụng nước ngầm có 129/160 (80,63%) hộ gia đình có sử dụng<br />
bơm. Việc sử dụng bơm phổ biến thuận lợi cho quá trình khai<br />
thác nhưng gia tăng chi phí tiêu thụ điện năng.<br />
<br />
Ăn uống và<br />
sinh hoạt<br />
<br />
47,50%<br />
52,50%<br />
<br />
Tưới cây xanh<br />
<br />
Hình 2. Biểu đồ về mục đích sử dụng nước ngầm<br />
<br />
3.2. Đánh giá chất lượng nước ngầm<br />
3.2.1. Đánh giá chất lượng nước ngầm phục vụ cho nhu<br />
cầu ăn uống và sinh hoạt<br />
a. Độ đục<br />
30<br />
24<br />
<br />
25<br />
<br />
(NTU)<br />
<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp thu thập số liệu:<br />
Thu thập các tài liệu về các hộ sử dụng nước ngầm quận<br />
Thanh Khê từ các cơ quan chức năng của quận Thanh Khê<br />
và TP Đà Nẵng.<br />
Thu thập tài liệu, số liệu bằng phiếu câu hỏi và phỏng<br />
vấn trực tiếp người dân có sử dụng nước ngầm trên địa bàn<br />
quận Thanh Khê.<br />
Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong việc xử lý<br />
số liệu thu thập từ việc điều tra, khảo sát.<br />
Phương pháp khảo sát, lấy mẫu và phân tích mẫu: Sử<br />
dụng phương pháp thủ công trong quá trình lấy mẫu, chọn<br />
địa điểm lấy mẫu, mẫu lấy phải mang tính đại diện trong<br />
phạm vi nghiên cứu. Các phương pháp phân tích, xác định<br />
các chất ô nhiễm tuân thủ theo Quy chuẩn Việt Nam.<br />
Phương pháp đánh giá: So sánh các số liệu giữa tiêu<br />
chuẩn, quy chuẩn với số liệu thu thập được để đánh giá.<br />
<br />
57<br />
<br />
20<br />
14<br />
<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
QCVN 02:2009<br />
<br />
Hình 3. Giá trị độ đục tại các giếng phục vụ cho<br />
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống<br />
<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, có 12/14 mẫu nước ngầm<br />
được khảo sát có độ đục dao động từ 1 - 4 NTU, nhỏ hơn<br />
độ đục của nguồn cung cấp nước sinh hoạt theo QCVN<br />
02:2009 (≤ 5 mg/l) [1].<br />
Có 2 mẫu nước (mẫu số 6 và 13) vượt quy chuẩn từ 2,8<br />
- 4,8 lần. Nguồn nước có độ đục cao gây ảnh hưởng đến<br />
cấp nước, gây khó chịu cho người sử dụng, gây khó khăn<br />
cho quá trình lọc nước và khử trùng.<br />
Nếu so sánh với chất lượng nước thủy cục của TP Đà<br />
Nẵng đạt các chỉ tiêu chất lượng nước theo QCVN 01:2009<br />
thì 12/14 mẫu nước phân tích có độ đục lớn hơn 2,0 mg/l,<br />
vượt quá quy chuẩn [4].<br />
b. pH<br />
Giá trị pH của các mẫu nước ngầm được phân tích thể<br />
hiện ở Hình 4.<br />
10<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh giếng khoan và giếng đào<br />
<br />
b. Mục đích sử dụng nước<br />
Kết quả khảo sát, mục đích sử dụng nước ngầm được<br />
thể hiện ở Hình 2. Kết quả cho thấy có 76/160 (47,50%) hộ<br />
dùng cho ăn uống và sinh hoạt, và 84/160 (52,5%) hộ dùng<br />
cho tưới cây xanh. Phần lớn các hộ gia đình vừa kết hợp sử<br />
dụng nước thủy cục và nước giếng ngầm do thói quen và<br />
để giảm chi phí sử dụng nước thủy cục.<br />
<br />
pH<br />
<br />
8<br />
<br />
6,4 6,1 6,5 6,9<br />
<br />
6<br />
<br />
6,9<br />
6,8 6,7<br />
6,2 6,7 6,6<br />
6,1<br />
<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
<br />
QCVN 02:2009<br />
<br />
Hình 4. Giá trị pH tại các giếng phục vụ cho<br />
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống<br />
<br />
7<br />
<br />
6,5<br />
<br />
Nguyễn Lan Phương, Mai Thị Thùy Dương<br />
<br />
58<br />
<br />
14 mẫu nước ngầm được khảo sát phục vụ cho nhu cầu<br />
sinh hoạt có pH dao động từ 6,0 - 7,0, phù hợp với QCVN<br />
02:2009/BYT (từ 6,0 - 8,5) [1].<br />
c. Độ cứng<br />
400<br />
<br />
(mg/l)<br />
<br />
300<br />
200<br />
<br />
250 230<br />
<br />
230<br />
180 185 170<br />
<br />
140<br />
<br />
230<br />
185 190<br />
<br />
185<br />
<br />
So sánh với QCVN 01:2009 [4] có 8/14 mẫu có chỉ số<br />
pecmanganat vượt quá 2,0 mg/l, vượt quá quy chuẩn từ<br />
1,1 - 7,4 lần. Chỉ số pecmanganat trong nước cao là dấu<br />
hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ.<br />
f. Hàm lượng sắt<br />
Giá trị hàm lượng sắt của các mẫu nước ngầm được<br />
phân tích thể hiện ở Hình 8.<br />
0,8<br />
<br />
115<br />
50<br />
<br />
0,62<br />
0,6<br />
<br />
(mg/l)<br />
<br />
100<br />
<br />
65<br />
<br />
0<br />
<br />
400<br />
<br />
(mg/l)<br />
<br />
300<br />
165<br />
86<br />
<br />
62<br />
<br />
82<br />
<br />
105 89<br />
<br />
95<br />
<br />
85<br />
<br />
50<br />
<br />
45<br />
<br />
53<br />
<br />
107<br />
67<br />
<br />
0<br />
<br />
QCVN 02:2009<br />
<br />
Hình 6. Giá trị hàm lượng clorua tại các giếng phục vụ cho<br />
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống<br />
<br />
0,44<br />
<br />
0,45<br />
<br />
0,36<br />
0,27<br />
<br />
20<br />
14,4<br />
<br />
15<br />
<br />
Hình 8. Hàm lượng sắt tại các giếng phục vụ cho<br />
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống<br />
<br />
Nhìn vào Hình 8 có 13/14 mẫu có hàm lượng clorua<br />
nhỏ hơn QCVN 02-2009. Riêng mẫu số 13 vượt 1,22 lần<br />
cho phép.<br />
Nếu so sánh với QCVN 01:2009 thì 13/14 mẫu có hàm<br />
lượng sắt lớn hơn 0,3 mg/l. Hàm lượng sắt trong nước cao<br />
làm cho nước có màu vàng, vị tanh, làm cho quần áo bị ố<br />
vàng. Nước bị nhiễm sắt sẽ làm cho thực phẩm bị biến chất,<br />
thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu<br />
thực phẩm, gây khó tiêu. Nước nhiễm sắt dùng để pha trà<br />
sẽ làm mất hương vị của trà… [5].<br />
g. Mangan<br />
Kết quả khảo sát hàm lượng mangan trong nguồn nước<br />
ngầm được thể hiện ở Hình 9.<br />
6,0<br />
<br />
5,13<br />
<br />
4,0<br />
2,0<br />
<br />
0,32<br />
0,27<br />
<br />
0,47<br />
0,13<br />
0,13<br />
<br />
0,10<br />
<br />
0,24<br />
0,22<br />
0,28<br />
0,16<br />
0,28<br />
0,16<br />
0,16<br />
<br />
0,0<br />
<br />
SH1<br />
SH2<br />
SH3<br />
SH4<br />
SH5<br />
SH6<br />
SH7<br />
SH8<br />
SH9<br />
SH10<br />
SH11<br />
SH12<br />
SH13<br />
SH14<br />
<br />
Tất cả 14/14 mẫu nước ngầm sử dụng cho mục đích ăn<br />
uống và sinh hoạt được khảo sát có clorua dao động từ<br />
30 - 170 mg/l, đều phù hợp với quy chuẩn hiện hành<br />
(≤ 300 mg/l) [1].<br />
e. Chỉ số pecmanganat (COD)<br />
<br />
(mg/l)<br />
<br />
0,44<br />
0,4<br />
<br />
QCVN 02:2009<br />
<br />
(mg/l)<br />
<br />
14/14 mẫu nước ngầm sử dụng cho mục đích ăn uống<br />
và sinh hoạt được khảo sát có độ cứng dao động từ 50 - 250<br />
mg/l, phù hợp với QCVN 02:2009/BYT (≤ 350 mg/l) [1]<br />
và QCVN 01:2009 (≤ 300 mg/l) [4].<br />
d. Clorua<br />
<br />
100<br />
<br />
0,4<br />
0,32<br />
<br />
0<br />
<br />
Hình 5. Giá trị độ cứng tại các giếng phục vụ cho<br />
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống<br />
<br />
95<br />
<br />
0,43<br />
0,38<br />
<br />
0,2<br />
<br />
QCVN 02:2009<br />
<br />
200<br />
<br />
0,45<br />
<br />
0,4 0,34<br />
<br />
0,49<br />
<br />
QCVN 02:2009<br />
10<br />
5,6<br />
<br />
4,8<br />
<br />
4,96<br />
<br />
5<br />
1,76<br />
<br />
2,56<br />
<br />
2,72<br />
1,76 2,08<br />
<br />
2,72<br />
1,76 1,44 0,8<br />
<br />
2,4<br />
<br />
0<br />
<br />
QCVN 02:2009<br />
<br />
Hình 7. Chỉ số pecmanganat (COD) tại các giếng phục vụ cho<br />
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống<br />
<br />
Kết quả phân tích có 10/14 mẫu nước ngầm sử dụng<br />
cho mục đích ăn uống và sinh hoạt được khảo sát có hàm<br />
lượng COD dao động từ 0,4 - 2,4 mg/l, nhỏ hơn 4 mg/l, phù<br />
hợp với QCVN [1].<br />
Các mẫu số 2, 3, 11, 12 (4/14 mẫu) có hàm lượng COD<br />
vượt QCVN cho phép [1]. Đặc biệt, mẫu số 11 vượt 3,6 lần<br />
cho phép [1].<br />
<br />
Hình 9. Giá trị hàm lượng mangan tại các giếng phục vụ cho<br />
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống<br />
<br />
Có 13/14 mẫu có hàm lượng mangan từ 0,1 - 0,5 mg/l,<br />
đảm bảo QCVN 02:2009 (≤0,5 mg/l). Riêng mẫu số 6 vượt<br />
10,2 lần cho phép, và có 3/14 mẫu có hàm lượng mangan<br />
cao hơn 0,3 mg/l, vượt quá so với [4].<br />
Nguồn nước nhiễm mangan có màu đục, mùi tanh khó<br />
chịu, tạo nên lớp cặn màu đen bám vào đáy và thành của dụng<br />
cụ chứa nước, nếu sử dụng lâu dài sẽ ảnh hưởng đến thần kinh,<br />
phổi, thận, tim mạch. Việc sử dụng nước có nồng độ mangan<br />
từ 1 - 5 mg/l trong thời gian dài sẽ gây giảm khả năng ngôn<br />
ngữ, giảm trí nhớ, giảm khả năng vận động … [5].<br />
h. Nitrit<br />
Hình 10, 13/14 mẫu có hàm lượng nitrit từ 0,04 -<br />
<br />
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 2<br />
<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
1<br />
0<br />
<br />
2,16<br />
1,31<br />
<br />
1,18<br />
<br />
0,42<br />
0,22<br />
0,04<br />
<br />
0,95<br />
0,2<br />
<br />
0,04<br />
<br />
0,46<br />
0,29<br />
0,03<br />
<br />
0<br />
<br />
Hình 10. Hàm lượng nitrit trong các mẫu khảo sát<br />
<br />
Nitrit là chất có tính độc hại đối với con người, bởi nó<br />
có thể chuyển hóa thành các dạng sản phẩm gây ung thư<br />
cho con người. Nitrit kết hợp với các axit amin trong thực<br />
phẩm mà con người ăn uống hằng ngày hình thành hợp chất<br />
nitrosamine là hợp chất tiền ung thư. Hàm lượng hợp chất<br />
này tích tụ dần trong gan có thể gây nhiễm độc gan, ung<br />
thư gan hoặc dạ dày. Tiếp xúc lâu dài với nitrit gây mắc<br />
bệnh da xanh, khó thở, ảnh hưởng đến hô hấp… gây nguy<br />
hiểm đối với tính mạng, nhất là trẻ em [7].<br />
i. Coliform tổng số<br />
Kết quả phân tích Coliform tổng số được thể hiện ở<br />
Hình 11 cho thấy 9/14 mẫu có sự xuất hiện của chỉ số<br />
Coliform tổng số không đảm bảo chỉ tiêu vi sinh đối với<br />
nguồn nước sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt [4].<br />
13<br />
10<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
SH11<br />
<br />
3<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
SH10<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
SH14<br />
<br />
SH13<br />
<br />
SH12<br />
<br />
SH9<br />
<br />
SH8<br />
<br />
SH7<br />
<br />
SH6<br />
<br />
SH5<br />
<br />
SH4<br />
<br />
SH3<br />
<br />
SH2<br />
<br />
SH1<br />
<br />
0<br />
<br />
Hình 11. Giá trị Coliform tổng số trong các mẫu nước giếng<br />
dùng cho sinh hoạt<br />
<br />
3.2.2. Đánh giá chất lượng nước cho nhu cầu tưới cây xanh<br />
So với tiêu chuẩn cấp nước phục vụ tưới cây xanh [8]<br />
thì chất lượng nước ngầm trong khu vực đều đảm bảo. Các<br />
chỉ tiêu pH, clorua tại các giếng lấy mẫu phân tích đều nằm<br />
trong giới hạn cho phép.<br />
10<br />
<br />
pH<br />
<br />
8<br />
<br />
6,4<br />
<br />
6,5<br />
<br />
6,9<br />
<br />
6,1<br />
<br />
T1<br />
<br />
T2<br />
<br />
T3<br />
<br />
T4<br />
<br />
6<br />
<br />
6,2<br />
<br />
T5<br />
<br />
T6<br />
<br />
400<br />
300<br />
200<br />
100<br />
<br />
112<br />
<br />
159,75 142<br />
53,2<br />
<br />
105,6<br />
<br />
53,25 71<br />
<br />
7,1<br />
<br />
71<br />
<br />
35,5<br />
<br />
0<br />
<br />
TCVN 33-2006<br />
<br />
15<br />
<br />
cho phép theo tiêu chuẩn nước dùng cho tưới cây xanh [8].<br />
<br />
(mg/l)<br />
<br />
3,84<br />
<br />
SH1<br />
SH2<br />
SH3<br />
SH4<br />
SH5<br />
SH6<br />
SH7<br />
SH8<br />
SH9<br />
SH10<br />
SH11<br />
SH12<br />
SH13<br />
SH14<br />
<br />
(mg/l)<br />
<br />
2,2 mg/l, ≤ 3,0 mg/l đảm bảo các quy chuẩn hiện hành<br />
[6, 4]. Riêng mẫu số 9 vượt 1,3 lần cho phép.<br />
<br />
59<br />
<br />
6,7<br />
<br />
6,6<br />
<br />
6,9<br />
<br />
T7<br />
<br />
T8<br />
<br />
T9 T10<br />
<br />
6,1<br />
<br />
6<br />
4<br />
2<br />
0<br />
QCVN39:2011<br />
Hình 12. Giá trị pH tại các giếng phục vụ tưới cây<br />
<br />
Hình 12, 10/10 mẫu nước ngầm được sử dụng để tưới<br />
cây xanh có pH dao động từ 6,0 - 7,0, nằm trong khoảng pH<br />
<br />
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10<br />
QCVN39:2011<br />
Hình 13. Giá trị clorua tại các giếng phục vụ cho tưới cây<br />
<br />
Hình 13, 10/10 mẫu nước ngầm được dùng để tưới cây<br />
xanh có hàm lượng clorua dao động từ 30 - 153 mg/l và<br />
nằm trong khoảng giới hạn cho phép (≤ 350 mg/l).<br />
3.3. Giải pháp sử dụng nước hợp lý<br />
Mạng lưới cấp nước của Đà Nẵng đã bao phủ hầu hết<br />
các địa bàn dân cư của quận Thanh Khê với chất lượng<br />
nước sạch đảm bảo QCVN 01:2009. Tuy nhiên, song song<br />
với việc sử dụng nước của Công ty cấp nước Đà Nẵng, tại<br />
quận Thanh Khê vẫn còn 7,97% hộ gia đình trên toàn quận<br />
sử dụng nước ngầm cho mục đích ăn uống, sinh hoạt và<br />
tưới cây xanh. Việc sử dụng nước giếng ngầm chủ yếu là<br />
do thói quen và được dùng với mục đích giảm chi phí sử<br />
dụng nước thủy cục mà chưa tính đến các chi phí điện cho<br />
việc bơm nước.<br />
Tuy nhiên, qua khảo sát đánh giá cho thấy chất lượng<br />
10 mẫu nước tưới cây xanh được phân tích đảm bảo các<br />
yêu cầu của QCVN39:2011/BTNMT. Chất lượng của 14<br />
mẫu nước ngầm được sử dụng cho mục đích sinh hoạt và<br />
ăn uống vẫn còn một số mẫu có các thông số như độ đục,<br />
hàm lượng pecmanganat, sắt, mangan, nitrit vượt quá tiêu<br />
chuẩn cho phép. Việc sử dụng nguồn nước không đạt yêu<br />
cầu lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng.<br />
Ngoài ra, việc khai thác nước ngầm trong các hộ gia<br />
đình đã góp phần làm tăng điện năng sử dụng.<br />
Vì vậy cần giải thích, tuyên truyền cho người dân biết<br />
được các tác hại của việc sử dụng nước không đảm bảo vệ<br />
sinh và việc khai thác nước ngầm không hợp lý dẫn đến<br />
suy giảm trữ lượng, chất lượng nguồn nước. Đối với các<br />
đối tượng có nguồn cung cấp nước từ nhà máy sản xuất<br />
nước sạch, khuyến cáo người dân sử dụng hoàn toàn nước<br />
thủy cục của công ty cấp nước cung cấp để đảm bảo sức<br />
khỏe. Chỉ sử dụng nguồn nước ngầm trong trường hợp<br />
thiếu nước sạch.<br />
Để hạn chế khai thác và sử dụng nước ngầm, thành phố<br />
Đà Nẵng cần đầu tư hệ thống mạng lưới cung cấp nước<br />
thủy cục đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, chất lượng, ổn<br />
định và liên tục cho nhu cầu hiện tại và tương lai của các<br />
tổ chức, cá nhân trên địa bàn TP sử dụng.<br />
4. Kết luận<br />
Số lượng hộ gia đình sử dụng nước ngầm trên địa bàn<br />
quận Thanh Khê: 2939/36875 hộ, chiếm tỷ lệ 7,97%.<br />
Mục đích sử dụng nước ngầm: 47,5% số hộ sử dụng với<br />
mục đích ăn uống và sinh hoạt và 52,5% số hộ dùng cho<br />
tưới cây xanh.<br />
<br />
Nguyễn Lan Phương, Mai Thị Thùy Dương<br />
<br />
60<br />
<br />
Chất lượng các mẫu nước dùng cho mục đích tưới cây<br />
xanh đều đảm bảo tiêu chuẩn.<br />
Chất lượng nước cho mục đích sinh hoạt và ăn uống có<br />
các thông số như độ đục, độ cứng, COD, NO2-, Fe, Mn của<br />
một số mẫu còn vượt quy chuẩn hiện hành.<br />
Các hộ gia đình không nên sử dụng nước ngầm tự khai<br />
thác ở những nơi có nước sạch của nhà máy nước. Công ty<br />
Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng cần đầu tư hệ thống mạng lưới<br />
cung cấp nước thủy cục đảm bảo cấp nước an toàn cho<br />
người dân trên địa bàn TP Đà Nẵng.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1] Bộ Y tế, QCVN 02:2009/BYT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất<br />
lượng nước sinh hoạt, 2009.<br />
<br />
[2] Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng, Thực trạng công<br />
tác quản lý tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà<br />
Nẵng, Hội thảo Đề xuất giải pháp khai thác, bảo vệ và sử dụng nước<br />
hợp lý trên địa bàn thành phố, 2017.<br />
[3] Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, Kế hoạch số 8417/KH-UBND<br />
ngày 21/10/2015 của UBND thành phố Đà Nẵng, 2015.<br />
[4] Bộ Y tế, QCVN 01:2009/BYT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất<br />
lượng nước sinh hoạt, 2009.<br />
[5] Trung tâm Y tế dự phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Tài liệu tập<br />
huấn giám sát chất lượng nước tại các cơ sở cung cấp nước,<br />
2016.<br />
[6] Bộ Xây dựng, TCVN 33-2006 - Cấp nước – Mạng lưới đường ống<br />
và công trình, 2006.<br />
[7] Lê Huy Bá, Độc học môi trường, NXB Đại học Quốc gia Thành phố<br />
Hồ Chí Minh, 2006.<br />
[8] Bộ Tài nguyên và Môi trường, QCVN39:2011/BTNMT - Quy chuẩn<br />
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước tưới tiêu, 2011.<br />
<br />
(BBT nhận bài: 24/11/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 06/12/2017)<br />
<br />