intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá thực trạng về thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình Bạch Thông Bắc Kạn và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân, UBND tỉnh Bắc Kạn đã xác định cần phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc (ngày 30/12/2005 UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt đề án phát triển chăn nuôi trâu bò giai đoạn 2006-2010).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá thực trạng về thức ăn cho chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình Bạch Thông Bắc Kạn và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ THỨC ĂN CHO CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC<br /> CỦA XÃ QUÂN BÌNH-BẠCH THÔNG - BẮC KẠN<br /> VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THỨC ĂN HỢP LÝ<br /> Hoàng Chung, Ngô Hồ Nam (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên)<br /> <br /> Quân Bình là một xã miền núi thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Năm 2007 xã<br /> Quân Bình hiện có 76,7% hộ có mức sống từ trung bình trở lên (378 hộ), 23,3% hộ nghèo (115<br /> hộ), thu nhập bình quân của người dân rất thấp chỉ là 3.548.000 đồng/người/năm. Để xoá đói<br /> giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân, UBND tỉnh Bắc Kạn đã xác định cần phải<br /> chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc (ngày<br /> 30/12/2005 UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt đề án phát triển chăn nuôi trâu bò giai đoạn<br /> 2006-2010). Do đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm diện tích lớn và bị chia cắt<br /> mạnh,cần có những nghiên cứu sử dụng và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, thực vật phục<br /> vụ cho phát triển đàn gia súc đem lại hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực và<br /> bảo vệ môi trường bền vững. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng về thức ăn cho<br /> chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý.<br /> 1. Phương pháp nghiên cứu<br /> 1.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên, trong dân<br /> - Trước hết, chúng tôi căn cứ vào các đặc điểm địa hình, thuỷ văn, mục đích sử dụng, phân<br /> chia khu vực nghiên cứu ra làm nhiều vùng. Sau đó tiến hành nghiên cứu theo tuyến và ô tiêu chuNn.<br /> - Lập tuyến điều tra đi qua các tất cả các kiểu trung và đại địa hình, các thảm thực vật tự<br /> nhiên và cây trồng. Trong từng loại địa hình và thảm thực vật đều lập các ô tiêu chuNn để nghiên<br /> cứu chi tiết thảm thực vật và lấy mẫu ở tất cả các điểm nghiên cứu (Theo phương pháp của<br /> Hoàng Chung 2007 [2]).<br /> - Điều tra trong dân bằng phiếu điều tra và trực tiếp phỏng vấn<br /> 1.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm<br /> - Mẫu đất được phân tích một số chỉ tiêu: Xác định độ pH(KCL), xác định hàm lượng mùn<br /> (%), xác định hàm lượng N(%), xác định P2O5(%) và K2O(%).<br /> - Mẫu thực vật được giám định tên khoa học theo Nguyễn Tiến Bân và cs (2003) [1] và<br /> phân tích thành phần hoá học trong phòng thí nghiệm.<br /> - Nghiên cứu về năng suất theo phương pháp của Hoàng Chung (2007) [2].<br /> 2. Kết quả nghiên cứu<br /> 2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu<br /> 2.1.1. Điều kiện tự nhiên<br /> Xã Quân Bình là xã miền núi nằm cách trung tâm huyện Bạch Thông 8km,có diện tích<br /> tự nhiên 762 ha. Địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bình quân 26-30o, diện tích đất bằng chiếm<br /> khoảng 60%, đất nông nghiệp chủ yếu là các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối và phân thành<br /> 5 nhóm đất. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp ( khoảng 22,0oC). Lượng mưa trung bình năm<br /> là 1.586mm. Trên địa bàn xã, địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại và hoạt động<br /> 84<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> sản xuất nông nghiệp nhất là nguồn nước phục vụ cho sản xuất, mùa khô gây hạn hán, mùa mưa<br /> gây ra ngập úng cục bộ. Có 356,31ha đất lâm nghiệp(trong đó toàn bộ là rừng sản xuất), trữ<br /> lượng gỗ bình quân đạt khoảng 45m3 /ha, chủ yếu là rừng tái sinh với các loại cây trồng như Mỡ,<br /> Keo, Dẻ …Giá trị thực vật rừng không chỉ lấy gỗ mà còn làm thuốc, làm cảnh… .<br /> 2.2. Đặc điểm xã hội<br /> Năm 2007, xã Quân Bình có 7 thôn với dân số là 2051 người. Gồm các dân tộc Tày,<br /> Kinh, Dao, Hoa, Nùng . Số người trong độ tuổi lao động 1437 người (chiếm 70,06%), dưới độ<br /> tuổi lao động là 355 người (chiếm 17,30%), hết độ tuổi lao động là 232 người (chiếm 12,64%).<br /> Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên là khoảng 1,15%.<br /> Diện tích trồng lúa 133,46 ha, tổng sản lượng đạt 957,518 tấn. Diện tích trồng ngô 65,46<br /> ha, tổng sản lượng đạt 183,370 tấn.Tổng sản lượng lương thực ước đạt 1.140,888 tấn. Sản lượng<br /> lương thực bình quân là 555,0kg/người/năm.<br /> Ngoài các cây trồng chính, người dân còn trồng thêm một số loại cây trồng khác như<br /> Đỗ tương, Thuốc lá, Khoai, Sắn, Lạc …với diện tích không nhiều. Tổng thu nhập bình quân đầu<br /> người dân xã Quân Bình :3.548.000 đồng/năm[3].<br /> Tóm lại: Xã Quân Bình có diện tích đất đai không lớn, toàn dân trong xã sống chủ yếu<br /> bằng nghề nông nghiệp mà tổng bình quân thu nhập thì thuộc loại thấp, hệ số sử dụng đất cũng<br /> thấp. Vì vậy toàn xã đang cần có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất để nâng cao thu nhập.<br /> 2.2. Phân chia các tiểu vùng sinh thái<br /> 2.2.1. Nguyên tắc phân chia<br /> Chúng tôi sử dụng các nguyên tắc và căn cứ phân chia các tiểu vùng sinh thái của Hoàng<br /> Chung ,Nguyễn Thị Minh Hạnh(2007) để phân chia các tiểu vùng sinh thái của xã Quân Bình.<br /> 2.2.2. Kết quả phân chia các tiểu vùng sinh thái<br /> Căn cứ vào nguyên tắc trên, chúng tôi đã phân chia thành 12 tiểu vùng sinh thái như sau:<br /> + Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ<br /> Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh<br /> năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Phai, Nà Trùng.<br /> + Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ<br /> Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh<br /> năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Nạn-Nà Vèn, Nà<br /> Đuổn, Nà Mè, Nà Cằng, Nà Mạ-Nà Lốc.<br /> + Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa:<br /> Đất bằng , độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh<br /> năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa gồm có Khe Khuổi Chàng, Khuổi<br /> Luông, Khuổi Cụt.<br /> + Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa:<br /> <br /> 85<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh<br /> năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa , gồm có Hin Khao, Nà Nùng.<br /> Tiểu vùng sinh thái trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô<br /> Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, đủ nước vụ mùa,<br /> đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm có Nà Búng, Nà Áng, Nà Cáy.<br /> Tiểu vùng sinh thái trồng 1vụ lúa hoặc 1 vụ ngô<br /> Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 5 ha, thiếu nước, đất loại<br /> xấu và trung bình, hiện nay là vùng trồng 1vụ lúa hoặc 1 vụ ngô, gồm có bãi soi Nà Đuổn, Nà Búng.<br /> Tiểu vùng sinh thái trồng cây hàng năm khác<br /> Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, đất loại trung bình. Hiện nay<br /> trồng cây hàng năm như Lạc, Đỗ tương, Khoai, Mía…Gồm các tiểu vùng như Mè Tràng-Nà<br /> Tràng, Nà Mòn, Nà Cằng.<br /> Tiểu vùng sinh thái chưa sử dụng(bỏ hoang)<br /> Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 50m, thiếu nước quanh năm, đất trung<br /> bình. Gồm các tiểu vùng Loòng Búng, Khuổi Cụt. Thảm cỏ không khép tán, cao 10-15cm, gồm<br /> cỏ Bông, cỏ May…<br /> Tiểu vùng sinh thái trồng cây lâu năm khác<br /> Đất dốc trên 150, độ cao so với mặt sông, suối khoảng 100m, được dân khai thác trồng<br /> cây ăn quả lâu năm, đất thuộc loại trung bình. Gồm các tiểu vùng như Khe Hin Khao, Khuổi<br /> Khảo, Loỏng Thấn .<br /> Tiểu vùng sinh thái rừng trồng<br /> Đất dốc trên 150 và độ cao so với mặt sông , suối khoảng 100m, đất loại trung bình. Gồm<br /> các tiểu vùng là Khuổi Lình (ô 4), Khuổi Lưa, Khuổi Ngoà. Rừng Mỡ đã khép tán ,cao khoảng 10m.<br /> Tiểu vùng sinh thái rừng tự nhiên<br /> Đất dốc trên 150 và độ cao so với mặt sông, suối khoảng 100m, đất loại trung bình. Gồm<br /> các tiểu vùng là Nà Pò, Khuổi Khảo. Rừng đã khép tán, cao khoảng 10m, gồm các loại: Chẹo,<br /> Sau sau, Dẻ gai…<br /> Tiểu vùng sinh thái đất đồi cỏ tự nhiên<br /> Đất dốc trên 150 và độ cao so với mặt sông, suối khoảng 100m, đất loại trung bình.<br /> Gồm các vùng đồi Pù Đồn , Nà Búng. Thảm cỏ cao khoảng 5cm, gồm các loài cỏ May, cỏ<br /> Đắng, cỏ Bông, cỏ Lông lợn...<br /> Nhận xét: Kết quả phân chia tiểu vùng cho thấy, có 7 tiểu vùng có độ cao dưới 10m so với<br /> mặt sông, có 2 tiểu vùng 3 vụ, 3 tiểu vùng 2 vụ , 1 tiểu vùng 1 vụ, 1 tiểu vùng bỏ hoá cao dưới<br /> 50m.Trong số đó có 4 tiểu vùng được tận dụng làm bãi chăn thả (đồi cỏ, rừng, đất hoang).Qua<br /> phân tích các mẫu đất thuộc 12 tiểu vùng sinh thái khác nhau của xã Quân Bình,đa số thuộc nhóm<br /> đất loại TB,chỉ một số ít là xấu, không có đất tốt. Hiện nay, diện tích đất SX nông nghiệp có đủ<br /> nước để SX chiếm khoảng 55-60% tổng diện tích đất nông nghiệp, số diện tích đất còn lại do thiếu<br /> nước nên chỉ là đất trồng lúa một vụ hay trồng màu. Để nâng cao diện tích đất SX nông nghiệp 286<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> 3 vụ và hiệu quả trồng trọt, xã Quân Bình cần tiếp tục XD hệ thống kênh mương nội đồng kết hợp<br /> sử dụng nhiều phân hữu cơ hơn nữa để cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu cho đất, nên chuyển những<br /> vùng đất trồng màu, đất một vụ lúa, đất hoang hoá sang trồng cỏ cho chăn nuôi gia súc.<br /> 3. Đánh giá thực trạng hiện nay về nguồn thức ăn cho gia súc ở xã Quân Bình<br /> 3.1. Các thảm cỏ tự nhiên<br /> Diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi ở xã Quân bình có không nhiều, đa phần là do<br /> chặt phá rừng thời gian dài rồi bỏ hoá mà thành.Chúng tôi đã nghiên cứu sơ bộ tại 3 địa điểm<br /> vào tháng 9 năm 2007, kết quả được trình bày ở bảng 1[1,2].<br /> Bảng 1: Năng suất các thảm cỏ ở các đồi cỏ tự nhiên<br /> Điểm<br /> NC<br /> Ô1<br /> <br /> Địa<br /> điểm<br /> Pù Đồn<br /> <br /> Vị trí<br /> lấy mẫu<br /> Đỉnh đồi<br /> <br /> Sinh khối<br /> Tươi (g/m2)<br /> 65.53<br /> <br /> Phần chết<br /> (g/m2)<br /> 131,00<br /> <br /> Sinh khối khô<br /> (g/m2)<br /> 24,45<br /> <br /> Tổng số<br /> loài thu được<br /> 33<br /> <br /> TS loài<br /> gia súc ăn<br /> 13<br /> <br /> Ô2<br /> <br /> Pù Đồn<br /> <br /> Chân đồi<br /> <br /> 80,38<br /> <br /> 124,26<br /> <br /> 27,75<br /> <br /> 30<br /> <br /> 11<br /> <br /> Ô3<br /> <br /> Nà Búng<br /> <br /> Lưng đồi<br /> <br /> 64,33<br /> <br /> 195,15<br /> <br /> 23,60<br /> <br /> 49<br /> <br /> 23<br /> <br /> Từ số liệu bảng 1cho thấy năng suất thảm cỏ (phần trên mặt đất) trong các đồng cỏ tự<br /> nhiên thay đổi khá lớn, cao nhất là điểm N/C số 2 (80,38 g/m2), thấp nhất là điểm N/C số<br /> 3(64,33g/m2). Nhóm cây Hoà thảo cao nhất là điểm số 2(46,40g/m2), thấp nhất là điểm số<br /> 3(29,00g/m2), nhưng ở điểm 3 cây làm thức ăn cho gia súc lại chiếm tỉ lệ cao hơn so với điểm số<br /> 1 và 2, nguyên nhân là điểm số 1 và 2 được người dân sử dụng để làm bãi chăn thả nhưng mức<br /> độ còn thấp và thời gian ngắn hơn điểm số 3 cho nên đất còn tơi, xốp hơn. Điểm số 3 do chăn<br /> thả thời gian dài, mức độ cao nên đất bị dí chặt, độ phì kém hơn, các loài cỏ có thân rút ngắn mọc<br /> thành búi, chịu được sự dẫm đạp của gia súc mới tồn tại được, trong đồng cỏ còn xuất hiện nhiều<br /> cây thảo, cây gỗ nhỏ, cây bụi. Nhìn chung năng suất thảm thực vật trong đồng cỏ tự nhiên là thấp, số<br /> lượng các loài thực vật có giá trị chăn nuôi ít, khả năng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi là thấp.<br /> 3.2. Thảm cỏ dưới rừng<br /> Năng suất các thảm cỏ ở một số kiểu rừng điển hình ở xã Quân Bình đã được chúng tôi<br /> nghiên cứu sơ bộ tại 4 điểm vào tháng 9/2007, kết quả được trình bày ở bảng 2[1,2]<br /> Bảng 2: Năng suất các thảm cỏ dưới rừng<br /> Điểm<br /> NC<br /> Ô4<br /> Ô5<br /> Ô6<br /> Ô7<br /> <br /> Địa<br /> điểm<br /> <br /> Vị trí lấy mẫu<br /> <br /> Sinh khối<br /> tươi (g/m2)<br /> <br /> Phần chết<br /> (g/m2)<br /> <br /> Sinh khối<br /> khô (g/m2)<br /> <br /> TS loài<br /> thu được<br /> <br /> Khuổi Lình<br /> Khuổi Ngoà<br /> Nà Pò<br /> Khuổi Khảo<br /> <br /> Rừng trồng mỡ<br /> Rừng trồng mỡ<br /> Rừng tự nhiên<br /> Rừng tự nhiên<br /> <br /> 122,80<br /> 71,90<br /> 198,96<br /> 94,30<br /> <br /> 204,50<br /> 180,12<br /> 132,00<br /> 111,00<br /> <br /> 52,37<br /> 30,87<br /> 72,34<br /> 36,67<br /> <br /> 42<br /> 30<br /> 64<br /> 45<br /> <br /> TS loài<br /> gia súc<br /> ăn<br /> 11<br /> 5<br /> 16<br /> 6<br /> <br /> Qua số liệu ở bảng 2 về năng suất thảm cỏ (khối lượng phần trên mặt đất) ở các điểm<br /> nghiên cứu cho ta thấy, khi rừng càng khép tán thì năng suất của thảm cỏ dưới tán rừng càng<br /> giảm. Năng suất thảm thực vật cao nhất là điểm số 6 (198,9g/m2), thấp nhất là điểm số<br /> 5(71,90g/m2). Năng suất nhóm Hoà thảo dao động từ 44–56 g/m2 , cao nhất là ở điểm N/C số<br /> 6(56g/m2). Biến động phần chết tỉ lệ thuận với mức độ chăn thả và mức độ khép tán của<br /> 87<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br /> <br /> rừng.Với năng suất thảm thực vật dưới tán rừng và tỉ lệ các loài có giá trị chăn thả trong thành<br /> phần loài ở các điểm N/C cho thấy khả năng đáp ứng nguồn thức ăn cho gia súc là rất thấp.<br /> 3.3. Thảm cỏ trong các bãi soi<br /> Đối với thảm cỏ tự nhiên ở các bãi soi, chúng tôi đã N/C sơ bộ 03 điểm vào tháng<br /> 9/2007, kết quả được trình bày ở bảng 3[1,2]. Từ số liệu bảng 3 về năng suất thu được ở các<br /> thảm cỏ trong các soi bãi hoang hóa chúng tôi thấy, năng suất thảm thực vật phần trên mặt đất<br /> tại điểm số 8 đạt cao nhất là 194,2g/m2, tiếp đến là điểm số 9 đạt 181,5 g/m2 và thấp nhất là<br /> điểm số 10 đạt 80,08g/m2. Ở cả 3 điểm N/C cây thuộc nhóm Hòa thảo luôn chiếm tỉ lệ lớn trong<br /> các thảm cỏ, đây là nhóm những cây cỏ làm thức ăn chính cho gia súc. Các thảm cỏ đều bị khai<br /> thác nặng và khai thác thường xuyên nên chiều cao của cỏ, năng suất thấp, các loài cỏ đều có<br /> thân rút ngắn nên có khả năng chịu được dẫm đạp của gia súc.<br /> Bảng 3: Năng suất các thảm cỏ ở bãi soi .<br /> Điểm<br /> NC<br /> Ô8<br /> Ô9<br /> Ô 10<br /> <br /> Địa điểm<br /> <br /> Vị trí<br /> lấy mẫu<br /> <br /> Sinh khối<br /> tươi(g/m2)<br /> <br /> Phần chết<br /> (g/m2)<br /> <br /> Sinh khối<br /> khô (g/m2)<br /> <br /> TS loài<br /> thu được<br /> <br /> TS loài<br /> gia súc ăn<br /> <br /> Nà Lẹng<br /> Nà Búng<br /> Thôm Mò<br /> <br /> Bãi soi Nà Đuổn<br /> Bãi soi Nà Búng<br /> Bãi soi Nà Cằng<br /> <br /> 194,2<br /> 181,5<br /> 80,08<br /> <br /> 120,5<br /> 175,6<br /> 92.55<br /> <br /> 112,79<br /> 94,25<br /> 36,74<br /> <br /> 36<br /> 40<br /> 40<br /> <br /> 17<br /> 19<br /> 18<br /> <br /> Nhận xét chung: Qua 10 điểm nghiên cứu về các thảm cỏ tự nhiên của xã Quân Bình,<br /> chúng tôi thấy thành phần loài, năng suất thảm thực vật và giá trị cho chăn thả gia súc ở các<br /> điểm nghiên cứu là không cao và khác nhau, nó thay đổi tuỳ theo điều kiện sinh thái và tác động<br /> của con người. Hiện nay, tỉ lệ các loài có giá trị chăn thả trong thảm thực vật ở các bãi soi và đồi<br /> cỏ chiếm tỉ lệ cao hơn so với thảm thực vật dưới tán rừng. Do bị chăn thả thường xuyên cho<br /> nên đất nghèo dinh dưỡng, tầng đất mặt mỏng, bị dí chặt, các loài thực vật trong đồng cỏ tự<br /> nhiên hay bãi soi đều có thân ngắn, sinh trưởng chậm năng suất thảm cỏ rất thấp, trong thảm cỏ<br /> xuất hiện nhiều các loài thuộc nhóm cây gỗ và cây bụi. Với năng suất thảm cỏ tự nhiên như trên,<br /> việc phát triển đàn gia súc sẽ cho hiệu quả kinh tế kém, phải tiến hành trồng cỏ để chủ động<br /> nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia súc.<br /> 4. Thực trạng chăn nuôi của người dân xã Quân Bình.<br /> Tổng đàn gia súc của xã: Đàn trâu 404 con (tăng 46 con so với năm 2006), đàn bò 39<br /> con (tăng 12 con so với năm 2006)... Bình quân số trâu, bò là 0,21 con/người.Tổng số diện tích<br /> cỏ trồng để chăn nuôi trâu, bò của xã là 2,925 ha, số thức ăn hàng ngày của đàn gia súc chủ yếu<br /> được khai thác ở các bãi cỏ tự nhiên hay cỏ dưới các tán rừng và tận dụng sản phNm dư thừa<br /> trong trồng trọt. Trong toàn xã hiện có 3 nhóm tiểu vùng sinh thái được sử dụng làm bãi chăn<br /> thả: Nhóm 1 là bãi soi ven sông suối, dọc đường thôn, bản, bãi bỏ hoá. Nhóm 2 là sườn đồi,<br /> sườn núi, đồi gò, chân đồi có thảm cỏ lẫn cây bụi. Nhóm 3 là thảm cỏ thưa thớt dưới tán rừng<br /> trồng hay rừng phục hồi tự nhiên.Theo số liệu đánh giá về năng suất ở phần trên thì nhóm 1 có<br /> năng suất là 56–150g/m2, nhóm 2 có năng suất là 29 - 46g/m2, nhóm 3 có năng suất là 4456g/m2.Với năng suất chất xanh cao nhất (thời điểm lấy mẫu là tháng 9/2007) ở bãi soi bình<br /> quân là 100g/m2 (tương đương 1tấn cỏ/ha). Với số lượng trâu bò trên (không tính đàn dê), để<br /> nuôi tốt mỗi ngày cần tới 13,290 tấn và một năm 4.784,400 tấn cỏ, cả đàn trâu bò của xã cần<br /> 1329 ha đất có cỏ mới đủ nuôi, trong khi đó diện tích đất tự nhiên toàn xã chỉ có 762,00 ha, cho<br /> 88<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2