T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ THỨC ĂN CHO CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC<br />
CỦA XÃ QUÂN BÌNH-BẠCH THÔNG - BẮC KẠN<br />
VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THỨC ĂN HỢP LÝ<br />
Hoàng Chung, Ngô Hồ Nam (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên)<br />
<br />
Quân Bình là một xã miền núi thuộc huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Năm 2007 xã<br />
Quân Bình hiện có 76,7% hộ có mức sống từ trung bình trở lên (378 hộ), 23,3% hộ nghèo (115<br />
hộ), thu nhập bình quân của người dân rất thấp chỉ là 3.548.000 đồng/người/năm. Để xoá đói<br />
giảm nghèo và nâng cao đời sống của nhân dân, UBND tỉnh Bắc Kạn đã xác định cần phải<br />
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi trong đó chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc (ngày<br />
30/12/2005 UBND tỉnh Bắc Kạn đã phê duyệt đề án phát triển chăn nuôi trâu bò giai đoạn<br />
2006-2010). Do đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi núi chiếm diện tích lớn và bị chia cắt<br />
mạnh,cần có những nghiên cứu sử dụng và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, thực vật phục<br />
vụ cho phát triển đàn gia súc đem lại hiệu quả kinh tế mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực và<br />
bảo vệ môi trường bền vững. Vì vậy chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng về thức ăn cho<br />
chăn nuôi đại gia súc của xã Quân Bình và đề xuất mô hình thức ăn hợp lý.<br />
1. Phương pháp nghiên cứu<br />
1.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên, trong dân<br />
- Trước hết, chúng tôi căn cứ vào các đặc điểm địa hình, thuỷ văn, mục đích sử dụng, phân<br />
chia khu vực nghiên cứu ra làm nhiều vùng. Sau đó tiến hành nghiên cứu theo tuyến và ô tiêu chuNn.<br />
- Lập tuyến điều tra đi qua các tất cả các kiểu trung và đại địa hình, các thảm thực vật tự<br />
nhiên và cây trồng. Trong từng loại địa hình và thảm thực vật đều lập các ô tiêu chuNn để nghiên<br />
cứu chi tiết thảm thực vật và lấy mẫu ở tất cả các điểm nghiên cứu (Theo phương pháp của<br />
Hoàng Chung 2007 [2]).<br />
- Điều tra trong dân bằng phiếu điều tra và trực tiếp phỏng vấn<br />
1.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm<br />
- Mẫu đất được phân tích một số chỉ tiêu: Xác định độ pH(KCL), xác định hàm lượng mùn<br />
(%), xác định hàm lượng N(%), xác định P2O5(%) và K2O(%).<br />
- Mẫu thực vật được giám định tên khoa học theo Nguyễn Tiến Bân và cs (2003) [1] và<br />
phân tích thành phần hoá học trong phòng thí nghiệm.<br />
- Nghiên cứu về năng suất theo phương pháp của Hoàng Chung (2007) [2].<br />
2. Kết quả nghiên cứu<br />
2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu<br />
2.1.1. Điều kiện tự nhiên<br />
Xã Quân Bình là xã miền núi nằm cách trung tâm huyện Bạch Thông 8km,có diện tích<br />
tự nhiên 762 ha. Địa hình đồi núi cao, độ dốc lớn, bình quân 26-30o, diện tích đất bằng chiếm<br />
khoảng 60%, đất nông nghiệp chủ yếu là các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối và phân thành<br />
5 nhóm đất. Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp ( khoảng 22,0oC). Lượng mưa trung bình năm<br />
là 1.586mm. Trên địa bàn xã, địa hình phức tạp gây khó khăn cho giao thông đi lại và hoạt động<br />
84<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
sản xuất nông nghiệp nhất là nguồn nước phục vụ cho sản xuất, mùa khô gây hạn hán, mùa mưa<br />
gây ra ngập úng cục bộ. Có 356,31ha đất lâm nghiệp(trong đó toàn bộ là rừng sản xuất), trữ<br />
lượng gỗ bình quân đạt khoảng 45m3 /ha, chủ yếu là rừng tái sinh với các loại cây trồng như Mỡ,<br />
Keo, Dẻ …Giá trị thực vật rừng không chỉ lấy gỗ mà còn làm thuốc, làm cảnh… .<br />
2.2. Đặc điểm xã hội<br />
Năm 2007, xã Quân Bình có 7 thôn với dân số là 2051 người. Gồm các dân tộc Tày,<br />
Kinh, Dao, Hoa, Nùng . Số người trong độ tuổi lao động 1437 người (chiếm 70,06%), dưới độ<br />
tuổi lao động là 355 người (chiếm 17,30%), hết độ tuổi lao động là 232 người (chiếm 12,64%).<br />
Tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên là khoảng 1,15%.<br />
Diện tích trồng lúa 133,46 ha, tổng sản lượng đạt 957,518 tấn. Diện tích trồng ngô 65,46<br />
ha, tổng sản lượng đạt 183,370 tấn.Tổng sản lượng lương thực ước đạt 1.140,888 tấn. Sản lượng<br />
lương thực bình quân là 555,0kg/người/năm.<br />
Ngoài các cây trồng chính, người dân còn trồng thêm một số loại cây trồng khác như<br />
Đỗ tương, Thuốc lá, Khoai, Sắn, Lạc …với diện tích không nhiều. Tổng thu nhập bình quân đầu<br />
người dân xã Quân Bình :3.548.000 đồng/năm[3].<br />
Tóm lại: Xã Quân Bình có diện tích đất đai không lớn, toàn dân trong xã sống chủ yếu<br />
bằng nghề nông nghiệp mà tổng bình quân thu nhập thì thuộc loại thấp, hệ số sử dụng đất cũng<br />
thấp. Vì vậy toàn xã đang cần có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất để nâng cao thu nhập.<br />
2.2. Phân chia các tiểu vùng sinh thái<br />
2.2.1. Nguyên tắc phân chia<br />
Chúng tôi sử dụng các nguyên tắc và căn cứ phân chia các tiểu vùng sinh thái của Hoàng<br />
Chung ,Nguyễn Thị Minh Hạnh(2007) để phân chia các tiểu vùng sinh thái của xã Quân Bình.<br />
2.2.2. Kết quả phân chia các tiểu vùng sinh thái<br />
Căn cứ vào nguyên tắc trên, chúng tôi đã phân chia thành 12 tiểu vùng sinh thái như sau:<br />
+ Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ<br />
Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh<br />
năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Phai, Nà Trùng.<br />
+ Tiểu vùng sinh thái trồng 3 vụ<br />
Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh<br />
năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm Nà Nạn-Nà Vèn, Nà<br />
Đuổn, Nà Mè, Nà Cằng, Nà Mạ-Nà Lốc.<br />
+ Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa:<br />
Đất bằng , độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, nước đủ quanh<br />
năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa gồm có Khe Khuổi Chàng, Khuổi<br />
Luông, Khuổi Cụt.<br />
+ Tiểu vùng sinh thái trồng 2 vụ lúa:<br />
<br />
85<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng trên 10 ha, nước đủ quanh<br />
năm, đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 2 vụ lúa , gồm có Hin Khao, Nà Nùng.<br />
Tiểu vùng sinh thái trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô<br />
Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 10 ha, đủ nước vụ mùa,<br />
đất loại trung bình, hiện nay là vùng trồng 1vụ lúa, 1 vụ ngô, gồm có Nà Búng, Nà Áng, Nà Cáy.<br />
Tiểu vùng sinh thái trồng 1vụ lúa hoặc 1 vụ ngô<br />
Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, rộng dưới 5 ha, thiếu nước, đất loại<br />
xấu và trung bình, hiện nay là vùng trồng 1vụ lúa hoặc 1 vụ ngô, gồm có bãi soi Nà Đuổn, Nà Búng.<br />
Tiểu vùng sinh thái trồng cây hàng năm khác<br />
Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 10m, đất loại trung bình. Hiện nay<br />
trồng cây hàng năm như Lạc, Đỗ tương, Khoai, Mía…Gồm các tiểu vùng như Mè Tràng-Nà<br />
Tràng, Nà Mòn, Nà Cằng.<br />
Tiểu vùng sinh thái chưa sử dụng(bỏ hoang)<br />
Đất bằng, độ dốc dưới 50, cao trên mặt sông dưới 50m, thiếu nước quanh năm, đất trung<br />
bình. Gồm các tiểu vùng Loòng Búng, Khuổi Cụt. Thảm cỏ không khép tán, cao 10-15cm, gồm<br />
cỏ Bông, cỏ May…<br />
Tiểu vùng sinh thái trồng cây lâu năm khác<br />
Đất dốc trên 150, độ cao so với mặt sông, suối khoảng 100m, được dân khai thác trồng<br />
cây ăn quả lâu năm, đất thuộc loại trung bình. Gồm các tiểu vùng như Khe Hin Khao, Khuổi<br />
Khảo, Loỏng Thấn .<br />
Tiểu vùng sinh thái rừng trồng<br />
Đất dốc trên 150 và độ cao so với mặt sông , suối khoảng 100m, đất loại trung bình. Gồm<br />
các tiểu vùng là Khuổi Lình (ô 4), Khuổi Lưa, Khuổi Ngoà. Rừng Mỡ đã khép tán ,cao khoảng 10m.<br />
Tiểu vùng sinh thái rừng tự nhiên<br />
Đất dốc trên 150 và độ cao so với mặt sông, suối khoảng 100m, đất loại trung bình. Gồm<br />
các tiểu vùng là Nà Pò, Khuổi Khảo. Rừng đã khép tán, cao khoảng 10m, gồm các loại: Chẹo,<br />
Sau sau, Dẻ gai…<br />
Tiểu vùng sinh thái đất đồi cỏ tự nhiên<br />
Đất dốc trên 150 và độ cao so với mặt sông, suối khoảng 100m, đất loại trung bình.<br />
Gồm các vùng đồi Pù Đồn , Nà Búng. Thảm cỏ cao khoảng 5cm, gồm các loài cỏ May, cỏ<br />
Đắng, cỏ Bông, cỏ Lông lợn...<br />
Nhận xét: Kết quả phân chia tiểu vùng cho thấy, có 7 tiểu vùng có độ cao dưới 10m so với<br />
mặt sông, có 2 tiểu vùng 3 vụ, 3 tiểu vùng 2 vụ , 1 tiểu vùng 1 vụ, 1 tiểu vùng bỏ hoá cao dưới<br />
50m.Trong số đó có 4 tiểu vùng được tận dụng làm bãi chăn thả (đồi cỏ, rừng, đất hoang).Qua<br />
phân tích các mẫu đất thuộc 12 tiểu vùng sinh thái khác nhau của xã Quân Bình,đa số thuộc nhóm<br />
đất loại TB,chỉ một số ít là xấu, không có đất tốt. Hiện nay, diện tích đất SX nông nghiệp có đủ<br />
nước để SX chiếm khoảng 55-60% tổng diện tích đất nông nghiệp, số diện tích đất còn lại do thiếu<br />
nước nên chỉ là đất trồng lúa một vụ hay trồng màu. Để nâng cao diện tích đất SX nông nghiệp 286<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
3 vụ và hiệu quả trồng trọt, xã Quân Bình cần tiếp tục XD hệ thống kênh mương nội đồng kết hợp<br />
sử dụng nhiều phân hữu cơ hơn nữa để cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu cho đất, nên chuyển những<br />
vùng đất trồng màu, đất một vụ lúa, đất hoang hoá sang trồng cỏ cho chăn nuôi gia súc.<br />
3. Đánh giá thực trạng hiện nay về nguồn thức ăn cho gia súc ở xã Quân Bình<br />
3.1. Các thảm cỏ tự nhiên<br />
Diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi ở xã Quân bình có không nhiều, đa phần là do<br />
chặt phá rừng thời gian dài rồi bỏ hoá mà thành.Chúng tôi đã nghiên cứu sơ bộ tại 3 địa điểm<br />
vào tháng 9 năm 2007, kết quả được trình bày ở bảng 1[1,2].<br />
Bảng 1: Năng suất các thảm cỏ ở các đồi cỏ tự nhiên<br />
Điểm<br />
NC<br />
Ô1<br />
<br />
Địa<br />
điểm<br />
Pù Đồn<br />
<br />
Vị trí<br />
lấy mẫu<br />
Đỉnh đồi<br />
<br />
Sinh khối<br />
Tươi (g/m2)<br />
65.53<br />
<br />
Phần chết<br />
(g/m2)<br />
131,00<br />
<br />
Sinh khối khô<br />
(g/m2)<br />
24,45<br />
<br />
Tổng số<br />
loài thu được<br />
33<br />
<br />
TS loài<br />
gia súc ăn<br />
13<br />
<br />
Ô2<br />
<br />
Pù Đồn<br />
<br />
Chân đồi<br />
<br />
80,38<br />
<br />
124,26<br />
<br />
27,75<br />
<br />
30<br />
<br />
11<br />
<br />
Ô3<br />
<br />
Nà Búng<br />
<br />
Lưng đồi<br />
<br />
64,33<br />
<br />
195,15<br />
<br />
23,60<br />
<br />
49<br />
<br />
23<br />
<br />
Từ số liệu bảng 1cho thấy năng suất thảm cỏ (phần trên mặt đất) trong các đồng cỏ tự<br />
nhiên thay đổi khá lớn, cao nhất là điểm N/C số 2 (80,38 g/m2), thấp nhất là điểm N/C số<br />
3(64,33g/m2). Nhóm cây Hoà thảo cao nhất là điểm số 2(46,40g/m2), thấp nhất là điểm số<br />
3(29,00g/m2), nhưng ở điểm 3 cây làm thức ăn cho gia súc lại chiếm tỉ lệ cao hơn so với điểm số<br />
1 và 2, nguyên nhân là điểm số 1 và 2 được người dân sử dụng để làm bãi chăn thả nhưng mức<br />
độ còn thấp và thời gian ngắn hơn điểm số 3 cho nên đất còn tơi, xốp hơn. Điểm số 3 do chăn<br />
thả thời gian dài, mức độ cao nên đất bị dí chặt, độ phì kém hơn, các loài cỏ có thân rút ngắn mọc<br />
thành búi, chịu được sự dẫm đạp của gia súc mới tồn tại được, trong đồng cỏ còn xuất hiện nhiều<br />
cây thảo, cây gỗ nhỏ, cây bụi. Nhìn chung năng suất thảm thực vật trong đồng cỏ tự nhiên là thấp, số<br />
lượng các loài thực vật có giá trị chăn nuôi ít, khả năng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi là thấp.<br />
3.2. Thảm cỏ dưới rừng<br />
Năng suất các thảm cỏ ở một số kiểu rừng điển hình ở xã Quân Bình đã được chúng tôi<br />
nghiên cứu sơ bộ tại 4 điểm vào tháng 9/2007, kết quả được trình bày ở bảng 2[1,2]<br />
Bảng 2: Năng suất các thảm cỏ dưới rừng<br />
Điểm<br />
NC<br />
Ô4<br />
Ô5<br />
Ô6<br />
Ô7<br />
<br />
Địa<br />
điểm<br />
<br />
Vị trí lấy mẫu<br />
<br />
Sinh khối<br />
tươi (g/m2)<br />
<br />
Phần chết<br />
(g/m2)<br />
<br />
Sinh khối<br />
khô (g/m2)<br />
<br />
TS loài<br />
thu được<br />
<br />
Khuổi Lình<br />
Khuổi Ngoà<br />
Nà Pò<br />
Khuổi Khảo<br />
<br />
Rừng trồng mỡ<br />
Rừng trồng mỡ<br />
Rừng tự nhiên<br />
Rừng tự nhiên<br />
<br />
122,80<br />
71,90<br />
198,96<br />
94,30<br />
<br />
204,50<br />
180,12<br />
132,00<br />
111,00<br />
<br />
52,37<br />
30,87<br />
72,34<br />
36,67<br />
<br />
42<br />
30<br />
64<br />
45<br />
<br />
TS loài<br />
gia súc<br />
ăn<br />
11<br />
5<br />
16<br />
6<br />
<br />
Qua số liệu ở bảng 2 về năng suất thảm cỏ (khối lượng phần trên mặt đất) ở các điểm<br />
nghiên cứu cho ta thấy, khi rừng càng khép tán thì năng suất của thảm cỏ dưới tán rừng càng<br />
giảm. Năng suất thảm thực vật cao nhất là điểm số 6 (198,9g/m2), thấp nhất là điểm số<br />
5(71,90g/m2). Năng suất nhóm Hoà thảo dao động từ 44–56 g/m2 , cao nhất là ở điểm N/C số<br />
6(56g/m2). Biến động phần chết tỉ lệ thuận với mức độ chăn thả và mức độ khép tán của<br />
87<br />
<br />
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008<br />
<br />
rừng.Với năng suất thảm thực vật dưới tán rừng và tỉ lệ các loài có giá trị chăn thả trong thành<br />
phần loài ở các điểm N/C cho thấy khả năng đáp ứng nguồn thức ăn cho gia súc là rất thấp.<br />
3.3. Thảm cỏ trong các bãi soi<br />
Đối với thảm cỏ tự nhiên ở các bãi soi, chúng tôi đã N/C sơ bộ 03 điểm vào tháng<br />
9/2007, kết quả được trình bày ở bảng 3[1,2]. Từ số liệu bảng 3 về năng suất thu được ở các<br />
thảm cỏ trong các soi bãi hoang hóa chúng tôi thấy, năng suất thảm thực vật phần trên mặt đất<br />
tại điểm số 8 đạt cao nhất là 194,2g/m2, tiếp đến là điểm số 9 đạt 181,5 g/m2 và thấp nhất là<br />
điểm số 10 đạt 80,08g/m2. Ở cả 3 điểm N/C cây thuộc nhóm Hòa thảo luôn chiếm tỉ lệ lớn trong<br />
các thảm cỏ, đây là nhóm những cây cỏ làm thức ăn chính cho gia súc. Các thảm cỏ đều bị khai<br />
thác nặng và khai thác thường xuyên nên chiều cao của cỏ, năng suất thấp, các loài cỏ đều có<br />
thân rút ngắn nên có khả năng chịu được dẫm đạp của gia súc.<br />
Bảng 3: Năng suất các thảm cỏ ở bãi soi .<br />
Điểm<br />
NC<br />
Ô8<br />
Ô9<br />
Ô 10<br />
<br />
Địa điểm<br />
<br />
Vị trí<br />
lấy mẫu<br />
<br />
Sinh khối<br />
tươi(g/m2)<br />
<br />
Phần chết<br />
(g/m2)<br />
<br />
Sinh khối<br />
khô (g/m2)<br />
<br />
TS loài<br />
thu được<br />
<br />
TS loài<br />
gia súc ăn<br />
<br />
Nà Lẹng<br />
Nà Búng<br />
Thôm Mò<br />
<br />
Bãi soi Nà Đuổn<br />
Bãi soi Nà Búng<br />
Bãi soi Nà Cằng<br />
<br />
194,2<br />
181,5<br />
80,08<br />
<br />
120,5<br />
175,6<br />
92.55<br />
<br />
112,79<br />
94,25<br />
36,74<br />
<br />
36<br />
40<br />
40<br />
<br />
17<br />
19<br />
18<br />
<br />
Nhận xét chung: Qua 10 điểm nghiên cứu về các thảm cỏ tự nhiên của xã Quân Bình,<br />
chúng tôi thấy thành phần loài, năng suất thảm thực vật và giá trị cho chăn thả gia súc ở các<br />
điểm nghiên cứu là không cao và khác nhau, nó thay đổi tuỳ theo điều kiện sinh thái và tác động<br />
của con người. Hiện nay, tỉ lệ các loài có giá trị chăn thả trong thảm thực vật ở các bãi soi và đồi<br />
cỏ chiếm tỉ lệ cao hơn so với thảm thực vật dưới tán rừng. Do bị chăn thả thường xuyên cho<br />
nên đất nghèo dinh dưỡng, tầng đất mặt mỏng, bị dí chặt, các loài thực vật trong đồng cỏ tự<br />
nhiên hay bãi soi đều có thân ngắn, sinh trưởng chậm năng suất thảm cỏ rất thấp, trong thảm cỏ<br />
xuất hiện nhiều các loài thuộc nhóm cây gỗ và cây bụi. Với năng suất thảm cỏ tự nhiên như trên,<br />
việc phát triển đàn gia súc sẽ cho hiệu quả kinh tế kém, phải tiến hành trồng cỏ để chủ động<br />
nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia súc.<br />
4. Thực trạng chăn nuôi của người dân xã Quân Bình.<br />
Tổng đàn gia súc của xã: Đàn trâu 404 con (tăng 46 con so với năm 2006), đàn bò 39<br />
con (tăng 12 con so với năm 2006)... Bình quân số trâu, bò là 0,21 con/người.Tổng số diện tích<br />
cỏ trồng để chăn nuôi trâu, bò của xã là 2,925 ha, số thức ăn hàng ngày của đàn gia súc chủ yếu<br />
được khai thác ở các bãi cỏ tự nhiên hay cỏ dưới các tán rừng và tận dụng sản phNm dư thừa<br />
trong trồng trọt. Trong toàn xã hiện có 3 nhóm tiểu vùng sinh thái được sử dụng làm bãi chăn<br />
thả: Nhóm 1 là bãi soi ven sông suối, dọc đường thôn, bản, bãi bỏ hoá. Nhóm 2 là sườn đồi,<br />
sườn núi, đồi gò, chân đồi có thảm cỏ lẫn cây bụi. Nhóm 3 là thảm cỏ thưa thớt dưới tán rừng<br />
trồng hay rừng phục hồi tự nhiên.Theo số liệu đánh giá về năng suất ở phần trên thì nhóm 1 có<br />
năng suất là 56–150g/m2, nhóm 2 có năng suất là 29 - 46g/m2, nhóm 3 có năng suất là 4456g/m2.Với năng suất chất xanh cao nhất (thời điểm lấy mẫu là tháng 9/2007) ở bãi soi bình<br />
quân là 100g/m2 (tương đương 1tấn cỏ/ha). Với số lượng trâu bò trên (không tính đàn dê), để<br />
nuôi tốt mỗi ngày cần tới 13,290 tấn và một năm 4.784,400 tấn cỏ, cả đàn trâu bò của xã cần<br />
1329 ha đất có cỏ mới đủ nuôi, trong khi đó diện tích đất tự nhiên toàn xã chỉ có 762,00 ha, cho<br />
88<br />
<br />