Nguyễn Hữu Thọ và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
82(06): 11 - 16<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT (VIET GAP)<br />
TRÊN MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG GIAI ĐOẠN 2008-2010<br />
Nguyễn Hữu Thọ1*, Trần Thế Tưởng2, Bùi Thị Minh Hà1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, 2Cục Trồng trọt – Bộ NN &PTNT<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về thực phẩm, đặc biệt là rau quả an toàn ngày càng<br />
tăng. Để quản lý được chất lượng sản phẩm trên rau quả mỗi nước đã xây dựng tiêu chuẩn GAP<br />
của mình dựa trên những tiêu chuẩn Quốc tế. Tại Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã ban hành bộ<br />
tiêu chuẩn Việt GAP áp dụng trên rau, quả, chè. Đến nay, nhiều chính sách, hoạt động đã và đang<br />
được triển khai nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sau hơn hai năm thực hiện, Chính phủ và các Bộ<br />
Ngành đã ban hành 10 Thông tư, Quyết định liên quan đến sản xuất an toàn theo GAP. Các cơ<br />
quan có trách nhiệm đã tổ chức được 1700 khóa tập huấn cho 68.000 người là cán bộ quản lý, cán<br />
bộ kỹ thuật và nông dân các tỉnh về sản xuất theo GAP. Đến nay cả nước đã có 199 mô hình sản<br />
xuất áp dụng GAP với diện tích 2643 ha là các đối tượng cây trồng như rau, cây ăn quả, chè và lúa<br />
được cấp giấy chứng nhận. Bên cạnh đó, có 86 mô hình với diện tích 2.235 ha đang áp dụng<br />
VietGAP và có 58 mô hình với diện tích 4.536 ha áp dụng theo hướng VietGAP. Quy mô sản xuất<br />
nhỏ và thói quen canh tác và tiêu dùng của người dân là những trở ngại lớn trong việc thực hiện<br />
chương trình sản xuất an toàn theo GAP.<br />
Từ khóa: rau, quả, chè, thực hành nông nghiệp tốt - VIET GAP.<br />
∗<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới<br />
(WHO), hiện có tới 400 các bệnh lây truyền<br />
qua thực phẩm không an toàn, chủ yếu là dịch<br />
tả, lỵ trực tràng, lỵ amip, tiêu chảy, thương<br />
hàn, cúm... Vệ sinh an toàn thực phẩm<br />
(VSATTP) đã được đặt lên hàng đầu tại nhiều<br />
hội nghị y tế và sức khỏe cộng đồng toàn cầu,<br />
nhưng tình hình không được cải thiện, nhất là<br />
khi thế giới liên tiếp xảy ra thiên tai và nguồn<br />
nước sạch ngày càng hiếm (Trần Khắc Thi,<br />
Tô Thị Thu Hà, 2010). Từ năm 1963, Ủy ban<br />
hỗn hợp Codex Alimentarius với sự tham gia<br />
của Tổ chức Lương Nông Thế giới (FAO) và<br />
WHO đã được thành lập, với nhiệm vụ chính<br />
là xây dựng các tiêu chuẩn chung quốc tế về<br />
VSATTP và bản quy tắc thực hiện để bảo vệ<br />
sức khỏe con người. Để đối phó với vấn nạn<br />
này, nhiều nước đã luật pháp hóa vấn đề<br />
VSATTP. Một hành lang pháp lý được hình<br />
thành để kiểm soát VSATTP từ trang trại đến<br />
bàn ăn (ASEAN Secretariat, 2006).<br />
∗<br />
<br />
Tel:0912530872<br />
<br />
Để đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực<br />
phẩm, các nước phát triển như Mỹ, EU,<br />
Canađa... đã bắt buộc áp dụng hệ thống Phân<br />
Tích Các Mối Nguy và xác định các Điểm<br />
Kiểm Soát Trọng yếu (HACCP- Hazard<br />
Analysis & Critical Control Points) trong các<br />
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm cũng<br />
như cho các thực phẩm của các nước khác<br />
nhập khẩu vào nước họ. Các tổ chức quốc tế<br />
như Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của<br />
Liên Hiệp Quốc (FAO), Tổ chức Y tế Thế<br />
giới (WHO), Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn<br />
hoá (ISO)...cũng đã khuyến khích áp dụng hệ<br />
thống HACCP cho thực phẩm (ASEAN<br />
Secretariat, 2006).<br />
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về<br />
thực phẩm, đặc biệt là rau quả ngày càng<br />
tăng. Để đánh giá và xác định chất lượng sản<br />
phẩm rau quả mỗi nước đã xây dựng tiêu<br />
chuẩn GAP của mình theo tiêu chuẩn Quốc<br />
tế. Hiện nay có USGAP (Mỹ), EUREPGAP<br />
(Liên minh châu Âu), ASEANGAP (Liên<br />
hiệp các nước Đông Nam Á), hệ thống<br />
SALM của Malaysia, INDON GAP của<br />
11<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thọ và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Indonesia, VF GAP của Singapore, Q Thái<br />
của Thái Lan, VIETGAP của Việt<br />
Nam… Nguồn gốc GAP là sáng kiến của<br />
những nhà bán lẻ Châu Âu (Euro-Retailer<br />
Produce Working Group) đưa ra từ giữa thập<br />
kỷ 90 nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng<br />
giữa người sản xuất nông nghiệp và khách<br />
hàng của họ.<br />
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture<br />
Practices - GAP) là những nguyên tắc được<br />
thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản<br />
xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm<br />
bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như<br />
chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký<br />
sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc<br />
BVTV, kim loại nặng, hàm lượng nitrat),<br />
đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ<br />
ngoài đồng đến khi sử dụng.<br />
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa<br />
chọn địa điểm, việc sử dụng đất đai, phân<br />
bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái,<br />
đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng và vận<br />
chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền<br />
nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo:<br />
An toàn cho thực phẩm, an toàn cho người<br />
sản xuất, bảo vệ môi trường, truy nguyên<br />
được nguồn gốc sản phẩm.<br />
VietGAP cho rau quả tươi của Việt Nam là<br />
những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn<br />
tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế<br />
bảo đảm an toàn. Nâng cao chất lượng sản<br />
phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe<br />
người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ<br />
môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản<br />
phẩm. Bộ tiêu chuẩn VietGAP áp dụng cho<br />
rau, quả, chè và một số cây trồng khác đã<br />
được Chính phủ Việt Nam ban hành từ năm<br />
2008 nhằm thực hiện mục tiêu của Chính phủ<br />
về phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ rau,<br />
quả, chè an toàn đến 2015.<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc thu<br />
thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu là các<br />
báo cáo về vệ sinh an toàn thực phẩm, tình<br />
hình sản xuất rau quả, các quy trình sản xuất<br />
rau quả, quy trình VietGAP, các nghiên cứu<br />
liên quan đến VietGAP... được thu thập từ các<br />
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các<br />
<br />
82(06): 11 - 16<br />
<br />
tỉnh và chi cục bảo vệ thực vật các tỉnh và từ<br />
Cục trồng trọt.<br />
Nghiên cứu cũng đã sử dụng phương pháp<br />
chuyên gia để tìm hiểu về những thuận lợi,<br />
khó khăn trong quá trình sản xuất rau, quả,<br />
chè theo VietGAP. Đối tượng được phỏng<br />
vấn trong nghiên cứu này là lãnh đạo Cục<br />
trồng trọt, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và phát<br />
triển Nông thôn một số tỉnh, nơi đã triển khai<br />
nhiều mô hình sản xuất theo VietGAP. Để<br />
nghiên cứu về các chính sách liên quan đến<br />
phát triển rau, quả, chè theo tiêu chuẩn<br />
VietGAP, nhóm nghiên cứu đã sử dụng<br />
phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để tìm<br />
hiểu về các văn bản pháp luật do Chính phủ,<br />
Bộ, Ban Ngành và các tỉnh ban hành kể từ khi<br />
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban<br />
hành Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN<br />
ngày 28 tháng 1 năm 2008 về việc Ban hành<br />
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt<br />
cho rau, quả tươi an toàn và Quyết định số<br />
1121/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 4 năm<br />
2008 về việc ban hành quy trình thực hành<br />
nông nghiệp tốt cho chè búp tươi an toàn<br />
(VietGAP).<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Các văn bản quy phạm pháp luật có liên<br />
quan đến GAP<br />
Tính đến cuối năm 2010, trong tổng số 10<br />
chính sách liên quan đến việc phát triển sản<br />
phẩm nông nghiệp theo hướng GAP, có một<br />
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, còn lại<br />
9 Thông tư, Quyết định của Bộ Nông nghiệp<br />
và Phát triển Nông thôn.<br />
Phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, đào<br />
tạo, tập huấn<br />
Sau hơn hai năm thực hiện đề án sản xuất an<br />
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, Cục trồng trọt<br />
đã triển khai được nhiều khóa tập huấn cho<br />
gần 2000 cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của<br />
các sở, ban ngành về các lĩnh vực như chính<br />
sách, phương pháp lấy mẫu, quy trình chứng<br />
nhận sản phẩm. Bên cạnh đó, Sở Nông nghiệp<br />
và Phát triển nông thôn các tỉnh cũng đã tổ<br />
chức gần 1700 khóa tập huấn cho 68.000<br />
người là cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và<br />
nông dân các tỉnh về sản xuất theo GAP.<br />
<br />
12<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thọ và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
82(06): 11 - 16<br />
<br />
Bảng 1. Danh mục các chính sách đã ban hành để hỗ trợ cho sản xuất an toàn theo hướng GAP<br />
giai đoạn 2008-2010<br />
TT<br />
<br />
Ngày ban<br />
hành<br />
<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
1<br />
<br />
Quyết định<br />
107/2008/QĐ-TTg<br />
<br />
2<br />
<br />
Thông tư<br />
59/2009/TT-BNN<br />
<br />
09/9/2009<br />
<br />
Hướng dẫn thực hiện một số điều của QĐ số 107/2008/QĐTTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số<br />
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau,<br />
quả chè an toàn đến 2015.<br />
<br />
3<br />
<br />
Quyết định<br />
379/QĐ-BNN-KHCN<br />
<br />
28/01/2008<br />
<br />
Ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho<br />
rau, quả tươi an toàn (VietGAP rau, quả).<br />
<br />
4<br />
<br />
Quyết định<br />
1121/QĐ-BNNKHCN<br />
<br />
14/4/2008<br />
<br />
Ban hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho<br />
chè búp tươi an toàn.<br />
<br />
5<br />
<br />
Quyết định<br />
84/2008/QĐ-BNN<br />
<br />
28/7/2008<br />
<br />
Ban hành Quy chế chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất<br />
nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau, quả và chè an toàn.<br />
<br />
6<br />
<br />
Quyết định<br />
99/2008/QĐ-BNN<br />
<br />
15/10/2008<br />
<br />
Ban hành quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và<br />
chè an toàn<br />
<br />
7<br />
<br />
Chỉ thị 4136 /CTBNN-TT<br />
<br />
15/12/2009<br />
<br />
Chỉ thị Về việc phát động phong trào thi đua áp dụng<br />
VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè<br />
<br />
8<br />
<br />
Thông tư<br />
32/2010/TT-BNNTT<br />
<br />
17/6/2010<br />
<br />
Quy định về chỉ định và quản lý hoạt động người lấy mẫu,<br />
người kiểm định, phòng kiểm nghiệm, tổ chức chứng nhận<br />
chất lượng giống, sản phẩm cây trồng và phân bón<br />
<br />
9<br />
<br />
Quyết định<br />
2998/QĐ-BNN-TT<br />
<br />
09/11/2010<br />
<br />
Ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt<br />
(VietGAP) cho lúa<br />
<br />
10<br />
<br />
Quyết định<br />
2999/QĐ-BNN-TT<br />
<br />
09/11/2010<br />
<br />
Ban hành Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt<br />
(VietGAP) cho cà phê<br />
<br />
30/7/2008<br />
<br />
Về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến tiêu<br />
thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015.<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả phổ biến các văn bản pháp quy và quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng GAP<br />
giai đoạn 2008-2010<br />
TT<br />
<br />
Đơn vị<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Số lớp<br />
<br />
Số học viên<br />
<br />
Đối tượng<br />
<br />
Cục Trồng trọt<br />
<br />
Tập huấn các VBQPPL,<br />
phương pháp lấy mẫu đất,<br />
nước, rau, quả, chè, VietGAP<br />
<br />
12<br />
<br />
750<br />
<br />
Cán bộ quản lý,<br />
Cán bộ kỹ thuật các Sở<br />
<br />
6<br />
<br />
160<br />
<br />
Cán bộ kỹ thuật một số<br />
Sở, Viện Nghiên cứu,<br />
nông dân<br />
<br />
Đào tạo kỹ thuật chuyên sâu<br />
phục vụ công tác chứng nhận<br />
cà phê<br />
<br />
-<br />
<br />
500<br />
<br />
Cán bộ kỹ thuật<br />
<br />
VBPQPL quy định về sản xuất<br />
an toàn, VietGAP, GlobalGAP,<br />
IPM, quy trình sản xuất an toàn...<br />
<br />
1.676<br />
<br />
67.879<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1.694<br />
<br />
69.289<br />
<br />
Bộ quy tắc chung cho cộng<br />
đồng cà phê<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
26 Sở<br />
NN&PTNT<br />
<br />
Cán bộ quản lý, cán bộ<br />
kỹ thuật và nông dân<br />
<br />
13<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thọ và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
82(06): 11 - 16<br />
<br />
Bảng 3. Số lượng và diện tích mô hình canh tác đã được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn GlobalGAP,<br />
VietGAP trên rau, quả, chè, và lúa đến năm 2010<br />
Mô hình<br />
TT<br />
<br />
Sản<br />
phẩm<br />
<br />
GlobalGAP<br />
<br />
VietGAP<br />
<br />
Diện<br />
tích<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
(ha)<br />
<br />
Organic<br />
<br />
Diện<br />
tích<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
<br />
(ha)<br />
<br />
1<br />
<br />
Rau<br />
<br />
6<br />
<br />
137,8<br />
<br />
67<br />
<br />
122,5<br />
<br />
2<br />
<br />
Quả<br />
<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
95<br />
<br />
2.192,0<br />
<br />
3<br />
<br />
Chè<br />
<br />
1<br />
<br />
40<br />
<br />
23<br />
<br />
34,4<br />
<br />
4<br />
<br />
Lúa<br />
<br />
4<br />
<br />
105,12<br />
<br />
12<br />
<br />
289,9<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
184<br />
<br />
Diện<br />
tích<br />
(ha)<br />
<br />
GAP<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
74<br />
<br />
264,3<br />
<br />
3,6<br />
<br />
97<br />
<br />
2.199,0<br />
<br />
22,7<br />
<br />
24<br />
<br />
74,4<br />
<br />
3,2<br />
<br />
4<br />
<br />
105,1<br />
<br />
26,3<br />
<br />
199<br />
<br />
2.643,0<br />
<br />
13,9<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1<br />
<br />
2.348,9<br />
<br />
(ha)<br />
<br />
Diện tích<br />
TB<br />
(ha)/mô<br />
hình<br />
<br />
Tổng diện<br />
tích<br />
<br />
Sơ<br />
chế<br />
Viet<br />
<br />
1<br />
<br />
Bảng 4. Số lượng và diện tích mô hình đang canh tác theo tiêu chuẩn Global GAP và VietGAP đến 2010<br />
Mô hình<br />
TT<br />
<br />
Sản<br />
phẩm<br />
<br />
GlobalGAP<br />
Số lượng<br />
<br />
Diện tích<br />
(ha)<br />
<br />
VietGAP<br />
<br />
Tổng<br />
diện tích<br />
<br />
Diện tích<br />
(ha)<br />
<br />
Diện tích<br />
TB<br />
(ha)/mô<br />
hình<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Diện tích<br />
(ha)<br />
<br />
24<br />
<br />
604,72<br />
<br />
24<br />
<br />
604,7<br />
<br />
25,2<br />
<br />
1<br />
<br />
Rau<br />
<br />
2<br />
<br />
Quả<br />
<br />
4<br />
<br />
200<br />
<br />
53<br />
<br />
1.199,85<br />
<br />
57<br />
<br />
1.399,9<br />
<br />
24,56<br />
<br />
3<br />
<br />
Lúa<br />
<br />
3<br />
<br />
196<br />
<br />
2<br />
<br />
35,00<br />
<br />
5<br />
<br />
231,0<br />
<br />
46,2<br />
<br />
7<br />
<br />
396<br />
<br />
79<br />
<br />
1.839,50<br />
<br />
86<br />
<br />
2.235,6<br />
<br />
26<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Bảng 5. Số lượng và diện tích mô hình sản xuất theo hướng VietGAP, GlobalGAP hiện đang triển khai<br />
Mô hình<br />
<br />
Diện tích (ha)<br />
<br />
Sản<br />
phẩm<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
%<br />
<br />
Diện tích TB<br />
(ha)/mô hình<br />
<br />
1<br />
<br />
Rau<br />
<br />
43<br />
<br />
74,14<br />
<br />
243,35<br />
<br />
5,37<br />
<br />
5,66<br />
<br />
2<br />
<br />
Quả<br />
<br />
12<br />
<br />
20,69<br />
<br />
4.244,75<br />
<br />
93,58<br />
<br />
353,73<br />
<br />
3<br />
<br />
Chè<br />
<br />
1<br />
<br />
1,72<br />
<br />
3<br />
<br />
0,07<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Lúa<br />
<br />
2<br />
<br />
3,45<br />
<br />
44,8<br />
<br />
0,98<br />
<br />
22,4<br />
<br />
TT<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
58<br />
<br />
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất và<br />
chứng nhận GAP<br />
Các mô hình áp dụng GAP đã được cấp giấy<br />
chứng nhận<br />
Kết quả điều tra thấy rằng, tính đến cuối năm<br />
2010, trên cả nước đã có 199 mô hình sản<br />
xuất áp dụng GAP với diện tích 2643 ha là<br />
các đối tượng cây trồng như rau, cây ăn quả,<br />
chè và lúa được cấp giấy chứng nhận. Trong<br />
đó, phần lớn diện tích canh tác áp dụng<br />
<br />
4.535,9<br />
<br />
78,21<br />
<br />
VietGAP với 184 mô hình và 2349 ha. Bên<br />
cạnh đó cũng có 12 mô hình áp dụng Global<br />
GAP với tổng diện tích là 290 ha.<br />
Các mô hình VietGAP, GlobalGAP đang<br />
thực hiện<br />
Đến cuối năm 2010, đã có 86 mô hình với<br />
diện tích 2.235,6 ha áp dụng VietGAP đang<br />
thực hiện. Trong đó có 24 mô hình VietGAP<br />
trên rau với diện tích 604,7 ha; 57 mô hình<br />
VietGAP trên quả với diện tích 1.396,9 ha và<br />
<br />
14<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Hữu Thọ và đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
5 mô hình VietGAP trên lúa với diện tích<br />
231 ha.<br />
Số lượng mô hình đang thực hiện chủ yếu là<br />
VietGAP cho rau, quả ở một số địa phương<br />
như: Bắc Ninh, Tiền Giang, Bình Thuận,<br />
Thái Nguyên.<br />
Các mô hình<br />
theo hướng VietGAP,<br />
GlobalGAP đang thực hiện<br />
Đã có 58 mô hình với diện tích 4.535,9 ha áp<br />
dụng theo hướng VietGAP đã và đang thực<br />
hiện. Trong đó có 43 mô hình trên rau với<br />
diện tích 243,35 ha; 12 mô hình trên quả với<br />
diện tích 4.244,75 ha, 01 mô hình trên chè<br />
với diện tích 3 ha, 02 mô hình trên lúa với<br />
diện tích 44,8 ha. Số lượng mô hình này chủ<br />
yếu áp dụng cho rau, quả và ở một số địa<br />
phương như: Lào Cai, Bắc Ninh, Phú Yên,<br />
Sóc Trăng.<br />
Một số khó khăn trong việc áp dụng GAP<br />
Tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, trình<br />
độ sản xuất thấp còn khá phổ biến; nhận thức<br />
và ý thức trách nhiệm của số đông người sản<br />
xuất về GAP còn chưa cao.<br />
Mặc dù Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết<br />
định 107/2008/QĐ-TTg về một số chính sách<br />
hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ rau quả chè an toàn,<br />
tuy nhiên nhiều địa phương do ngân sách khó<br />
khăn nên chưa đầu tư hoặc mức đầu tư hỗ trợ<br />
rất thấp cho sản xuất an toàn theo GAP. Một<br />
số địa phương đã xây dựng, phê duyệt đề án,<br />
kế hoạch phát triển sản xuất an toàn tuy nhiên<br />
không có kinh phí để triển khai.<br />
Lực lượng quản lý nhà nước, kiểm tra, giám<br />
sát chưa đủ mạnh, còn dàn trải, phân công<br />
trách nhiệm còn chồng chéo giữa các Bộ<br />
ngành, giữa các đơn vị trong Bộ; các văn bản<br />
quy phạm pháp luật chưa ổn định. Công tác<br />
thông tin, tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng;<br />
công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm còn<br />
rất hạn chế.<br />
VietGAP chưa được cải tiến cho phù hợp với<br />
điều kiện Việt Nam; thiếu hướng dẫn kỹ<br />
thuật, biểu mẫu ghi chép cụ thể nên phạm vi<br />
áp dụng VietGAP còn hạn chế. Việc ghi chép<br />
<br />
82(06): 11 - 16<br />
<br />
quá trình sản xuất, hồ sơ mua, sử dụng giống,<br />
phân bón, thuốc BVTV… còn rất khó khăn<br />
với người sản xuất.<br />
Nhiều mô hình sản xuất theo GAP nhưng<br />
chưa gắn kết được với doanh nghiệp và thị<br />
trường tiêu thụ; sản phẩm tiêu thụ với giá<br />
không cao hơn sản phẩm thường, chưa đảm<br />
bảo lợi ích của người sản xuất, trong khi chi<br />
phí tư vấn, chứng nhận cao, vượt quá khả<br />
năng của người sản xuất.<br />
Năng lực của một số tổ chức chứng nhận, tư<br />
vấn còn hạn chế; đã xuất hiện việc cấp giấy<br />
chứng nhận VietGAP mang tính hình thức<br />
chưa đáp ứng yêu cầu hoặc thiếu kiểm tra,<br />
giám sát sau khi cấp giấy chứng nhận.<br />
Số đông người tiêu dùng chưa hiểu biết đầy<br />
đủ về ATTP, thói quen mua bán tự do còn<br />
phổ biến, trong khi các kênh tiêu thụ sản<br />
phẩm an toàn còn yếu, quản lý nhà nước chưa<br />
giúp người tiêu dùng phân biệt được sản<br />
phẩm an toàn và chưa an toàn trên thị trường.<br />
Giải pháp phát triển sản xuất trồng trọt<br />
theo GAP<br />
Xây dựng và trình Thủ tướng ban hành Quyết<br />
định về các chính sách đầu tư, hỗ trợ áp dụng<br />
GAP trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy<br />
sản để tăng nguồn đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách<br />
nhà nước cho sản xuất an toàn theo GAP.<br />
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật<br />
để triển khai thực hiện Luật ATTP; phân công<br />
quản lý nhà nước giữa các đơn vị thuộc Bộ<br />
Nông nghiệp và PTNT, giữa Trung ương và<br />
địa phương theo hướng cụ thể, rõ ràng, không<br />
chồng chéo, bỏ sót. Cải tiến VietGAP theo<br />
hướng: Đơn giản hơn, dễ thực hiện cho đa số<br />
các cơ sở sản xuất.<br />
Cụ thể hóa VietGAP trong các quy chuẩn kỹ<br />
thuật về điều kiện sản xuất, sơ chế, các hướng<br />
dẫn thực hiện GAP, các biểu mẫu ghi chép<br />
theo hướng cụ thể để người sản xuất dễ áp<br />
dụng. Ban hành VietGAP đối với một số cây<br />
trồng chủ lực khác.<br />
Củng cố nâng cao năng lực của các tổ chức<br />
chứng nhận, các tổ chức tư vấn về GAP theo<br />
15<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />