Cao Trƣờng Sơn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 73 - 81<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI<br />
TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN: TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU<br />
TẠI HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƢNG YÊN<br />
Cao Trƣờng Sơn, Hồ Thị Lam Trà<br />
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại huyện Văn Giang, tỉnh Hƣng Yên nơi có tỷ lệ các trang trại<br />
chăn nuôi phát triển mạnh trong những năm qua nhằm: đánh giá tình hình xử lý chất thải và đề<br />
xuất các biện pháp bảo vệ môi trƣờng giúp phát triển bền vững các trang trại chăn nuôi lợn. Các<br />
trang trại lợn ở đây đƣợc thành lập chủ yếu trong giai đoạn 2000-2010 theo 4 kiểu hệ thống: VAC<br />
(Vƣờn cây – Ao cá – Chuồng lợn); AC (Ao cá – Chuồng lợn); VC (Vƣờn cây – Chuồng lợn) và C<br />
(hệ thống chỉ có Chuồng lợn). Các hình thức xử lý chất thải tại các trang trại lợn khá phong phú<br />
với các tỷ lệ tƣơng ứng là: cho cá ăn (52,38%); biogas (47,62%); bón cho cây (38,10%); ủ<br />
compose (9,52%)…Tuy nhiên chất thải của các trang trại lợn chƣa đƣợc xử lý triệt để khi vẫn còn<br />
28,57% trang trại thải bỏ chất thải ra ngoài môi trƣờng mà không qua xử lý. Nhìn chung các biện<br />
pháp xử lý đều phù hợp và có hiệu quả cao nhƣng có hạn chế chung là không xử lý triệt để đƣợc<br />
lƣợng chất thải phát sinh. Để bảo vệ môi trƣờng tại các trang trại chăn nuôi lợn cần sử dụng đồng<br />
bộ và phối hợp các biện pháp xử lý chất thải nói trên.<br />
Từ khóa: Chất thải chăn nuôi, ô nhiễm, huyện Văn Giang, trang trại lợn, xử lý chất thải<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Đặc điểm nổi bật nhất trong thời gian qua của<br />
ngành chăn nuôi nƣớc ta là chuyển từ hình<br />
thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình sang<br />
chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại.<br />
Hình thức chăn nuôi tập trung theo quy mô<br />
trang trại dần đƣợc hình thành và có xu hƣớng<br />
phát triển mạnh, nhất là khi Chính phủ ban<br />
hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày<br />
02/02/2000 về Phát triển kinh tế trang trại.<br />
Tính đến năm 2001 nƣớc ta mới chỉ có 1.761<br />
trang trại chăn nuôi thì đến năm 2010 đã tăng<br />
lên là 23.558 trang trại, trong đó khu vực<br />
đồng bằng sông Hồng có tổng số 10.277 trang<br />
trại chiếm 42,67% tổng số trang trại chăn<br />
nuôi của cả nƣớc (Cục Chăn nuôi, 2011).<br />
Phát triển các trang trại chăn nuôi là xu hƣớng<br />
phổ biến trên thế giới và là hƣớng chuyển<br />
dịch cơ cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất<br />
nông nghiệp của nƣớc ta.<br />
Trong các loại vật nuôi, trang trại chăn nuôi<br />
lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với tổng số 7.475<br />
trang trại (chiếm 42,2%/tổng số trang trại<br />
*<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
chăn nuôi). Trong đó, miền Bắc có 3.069<br />
trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 4.406<br />
trang trại, chiếm 58,9% (Cục Chăn nuôi,<br />
2008). Trong 3 năm gần đây, quy mô chăn<br />
nuôi lợn trong các trang trại có xu hƣớng tăng<br />
nhanh do có tƣơng quan giữa tỷ lệ lợi nhuận<br />
và số lƣợng đầu con chăn nuôi. Quy mô chăn<br />
nuôi lợn nái phổ biến từ 20-50 con/trang trại,<br />
chiếm 71,3% trang trại chăn nuôi lợn nái và<br />
quy mô lợn thịt phổ biến từ 100-200<br />
con/trang trại chiếm 75,5% trang trại chăn<br />
nuôi lợn thịt (Đào Lệ Hằng, 2008; Phùng<br />
Đức Tiến và cộng sự, 2009).<br />
Việc hình thành và phát triển mạnh các trang<br />
trại chăn nuôi lợn ở nƣớc ta đã đem lại hiệu<br />
quả kinh tế cao, tăng năng suất lao động và<br />
thu nhập của ngƣời nông dân. Tuy nhiên, các<br />
trang trại chăn nuôi lợn cũng ảnh hƣởng xấu<br />
đến chất lƣợng môi trƣờng xung quanh bởi<br />
các loại chất thải rắn, lỏng và khí phát sinh<br />
ngày càng nhiều và không đƣợc xử lý triệt để.<br />
Trƣớc tình hình đó đề tài này đƣợc thực hiện<br />
nhằm: đánh giá tình hình xử lý chất thải và đề<br />
xuất các biện pháp bảo vệ môi trƣờng giúp phát<br />
triển bền vững các trang trại chăn nuôi lợn.<br />
73<br />
<br />
Cao Trƣờng Sơn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tập trung vào các trang trại chăn<br />
nuôi lợn đƣợc xác định theo Thông tƣ số<br />
27/2011/BNNPTNT.<br />
Khu vực nghiên cứu<br />
<br />
115(01): 73 - 81<br />
<br />
Vƣờn cây – Ao cá – Chuồng lợn (VAC); hệ<br />
thống Ao cá – Chuồng lợn (AC); hệ thống<br />
Vƣờn cây – Chuồng lợn và hệ thống chỉ có<br />
Chuồng nuôi lợn (C). Trong đó, tỷ lệ các<br />
trang trại phát triển theo hệ thống VAC chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất với 38% (hình 2).<br />
<br />
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại huyện Văn<br />
Giang nơi có mật độ các trang trại chăn nuôi<br />
cao nhất của tỉnh Hƣng Yên.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: từ các<br />
công trình nghiên cứu, các báo cáo, bài báo<br />
khoa học và các số liệu thống kê sẵn có liên<br />
quan tới đề tài.<br />
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:<br />
Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi: Tiến hành<br />
điều tra bảng hỏi tại 42/60 trang trại chăn<br />
nuôi lợn của huyện Văn Giang.<br />
Phƣơng pháp khảo sát hiện trƣờng: Tiến hành<br />
khảo sát các trang trại nuôi Lợn trên địa bàn<br />
huyện Văn Giang nhằm quan sát, chụp ảnh và<br />
thu thập các thông tin liên quan tới đề tài.<br />
<br />
Hình 1: Cơ cấu các loại hình trang trại trên địa<br />
bàn huyện Văn Gian<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu<br />
thập đƣợc tổng hợp và xử lý thống kê trên<br />
phần mềm Excel 2007.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Tình hình phát triển và đặc điểm của các<br />
trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn<br />
huyện Văn Giang<br />
Tình hình phát triển<br />
Theo số liệu thống kê của phòng Nông nghiệp<br />
huyện Văn Giang tính đến cuối năm 2011<br />
toàn huyện có tổng số 128 trang trại. Trong<br />
đó, số trang trại chăn nuôi là 64 trang trại<br />
chiếm 28% (hình 1). Điều đáng chú ý là trong<br />
số 64 trang trại chăn nuôi của huyện Văn<br />
Giang thì có tới 60 trang trại chăn nuôi lợn,<br />
chỉ có ba trang trại chăn nuôi bò và 1 trang<br />
trại chăn nuôi gà. Điều này cho thấy chăn<br />
nuôi lợn chiếm ƣu thế tuyệt đối trong các<br />
trang trại chăn nuôi của huyện Văn Giang.<br />
Các trang trại chăn nuôi lợn đƣợc phát triển<br />
theo 4 kiểu hệ thống khác nhau: hệ thống<br />
74<br />
<br />
Hình 2: Các hệ thống trang trại chăn nuôi lợn<br />
trên địa bàn huyện Văn Giang<br />
<br />
Đặc điềm chuồng trại<br />
Theo kết quả điều tra khảo sát tại 42 trang trại<br />
chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang<br />
cho thấy đại đa số các trang trại này đƣợc<br />
thành lập vào trong giai đoạn 2000 – 2010 với<br />
tỷ lệ là 76,19 % (32/42 trang trại), tỷ lệ các<br />
trang trại đƣợc thành lập trƣớc năm 2000 và<br />
sau năm 2010 thấp hơn khá nhiều với lần lƣợt<br />
là 14,29% (6/42 trang trại) và 9,52% (4/42<br />
trang trại). Giải thích cho kết quả này là do<br />
vào thời điểm năm 2000 Chính phủ đã ban<br />
<br />
Cao Trƣờng Sơn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
hành Nghị quyết số 03/2000 về Phát triển<br />
kinh tế trang trại khiến cho số lƣợng các trang<br />
trại nói chung và trang trại nuôi lợn nói riêng<br />
tại nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc tăng lên<br />
đáng kể.<br />
Cũng theo kết quả điều tra thì tỷ lệ các trang<br />
trại chăn nuôi lợn nằm bên ngoài khu dân cƣ<br />
của Văn Giang chiếm tỷ lệ khá cao 66,67%<br />
(28/42), tỷ lệ trang trại nằm trong khu dân cƣ<br />
là 33,33% (14/42) trang trại. Các trang trại<br />
nằm trong khu dân cƣ thƣờng tập trung chủ<br />
yếu ở hệ thống C với tỷ lệ trên 70%, điều này<br />
tƣơng đối dễ hiểu bởi khi thiết kế trong khu<br />
dân cƣ thì diện tích đất thƣờng khá nhỏ nên<br />
chỉ có thể phát triển theo hệ thống chuồng<br />
nuôi lợn đơn lẻ.<br />
Về thiết kế chuồng trại, đại đa số chuồng nuôi<br />
của các trại lợn đƣợc thiết kế theo kiểu kiên<br />
cố đạt tỷ lệ 95,52%; chỉ có 4,76% chuồng<br />
<br />
115(01): 73 - 81<br />
<br />
nuôi đƣợc thiết kế theo kiểu bán kiên cố. Diện<br />
tích bình quân của các trang trại cũng có sự<br />
biến động lớn. Trong khi các hệ thống VAC<br />
và AC có diện tích trung bình là trên 1ha thì<br />
các hệ thống VC và C chỉ có diện tích vào<br />
khoảng 500 – 1.000 m2. Quy mô lợn nuôi<br />
trong các hệ thống cũng có những biến động<br />
nhất định. Số lƣợng lợn nuôi bình quân trong<br />
các trang trại là từ 208 – 630 con/trang trại<br />
(bảng 1). Nếu tính toán theo hệ số phát thải<br />
của Cục Chăn nuôi thì bình quân mỗi ngày<br />
một con lợn thải ra 2 kg phân/ngày đêm và<br />
0,8 L nƣớc thải/ngày đêm (Cục chăn nuôi,<br />
2008) thì các trang trại trên địa bàn huyện<br />
Văn Giang thải ra khoảng gần 3.0 tấn chất<br />
thải rắn và trên 600 m3 nƣớc thải. Đây là<br />
nguồn thải lớn nếu không đƣợc quản lý triệt<br />
để sẽ gây nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng<br />
nghiêm trọng.<br />
<br />
Bảng 1. Số lượng lợn nuôi trong các hệ thống trang trại trên địa bàn huyện Văn Giang<br />
Hệ thống<br />
<br />
VAC<br />
(n = 16)<br />
<br />
AC<br />
(n = 8)<br />
<br />
VC<br />
(n = 8)<br />
<br />
C<br />
(n = 10)<br />
<br />
Giá trị<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
Trung bình<br />
Trung vị<br />
Sai số chuẩn<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
Trung bình<br />
Trung vị<br />
Sai số chuẩn<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
Trung bình<br />
Trung vị<br />
Sai số chuẩn<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
Trung bình<br />
Trung vị<br />
Sai số chuẩn<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
Lợn thịt (con)<br />
100<br />
1.000<br />
365<br />
200<br />
69,44<br />
277,75<br />
160<br />
1.600<br />
603,75<br />
310<br />
187,29<br />
529,74<br />
0<br />
400<br />
186<br />
200<br />
42,8<br />
121,06<br />
100<br />
420<br />
217<br />
200<br />
31,27<br />
98,89<br />
<br />
Lợn nái (con)<br />
0<br />
70<br />
10<br />
0<br />
5,42<br />
21,68<br />
0<br />
100<br />
26,5<br />
1<br />
13,94<br />
39,44<br />
0<br />
150<br />
21,88<br />
0<br />
18,41<br />
52,09<br />
0<br />
73<br />
15,4<br />
3<br />
8,63<br />
27,29<br />
<br />
Tổng (con)<br />
100<br />
1.000<br />
375<br />
235<br />
69,98<br />
279,93<br />
160<br />
1.700<br />
630<br />
330<br />
193,37<br />
546,92<br />
100<br />
415<br />
208<br />
205<br />
35,96<br />
101,7<br />
103<br />
420<br />
232<br />
230<br />
31,58<br />
99,87<br />
<br />
75<br />
<br />
Cao Trƣờng Sơn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 73 - 81<br />
<br />
Bảng 2. Tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Văn Giang<br />
Hình thức<br />
xử lý chất thải<br />
Biogas<br />
Compose<br />
Thu gom để bán<br />
Bón cho cây trồng<br />
Cho cá ăn<br />
Thải bỏ ra ngoài<br />
môi trƣờng<br />
<br />
VAC<br />
Hộ<br />
%<br />
6 37,50<br />
2 12,50<br />
5 31,25<br />
9 56,25<br />
14 87,50<br />
2<br />
<br />
12,5<br />
<br />
AC<br />
<br />
C<br />
<br />
%<br />
25,00<br />
0,00<br />
12,50<br />
12,50<br />
100,00<br />
<br />
Hộ<br />
6<br />
2<br />
4<br />
5<br />
0<br />
<br />
%<br />
75,00<br />
25,00<br />
50,00<br />
62,50<br />
0,00<br />
<br />
Hộ<br />
6<br />
0<br />
2<br />
1<br />
0<br />
<br />
%<br />
60,00<br />
0,00<br />
20,00<br />
10,00<br />
0,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
50,00<br />
<br />
6<br />
<br />
60,00<br />
<br />
Đánh giá tình hình xử lý chất thải tại các<br />
trang trại lợn huyện Văn Giang<br />
Kết quả điều tra và khảo sát cho thấy hiện tại<br />
có khá nhiều các biện pháp xử lý chất thải<br />
đƣợc áp dụng tại các trang trại chăn nuôi lợn<br />
trên địa bàn huyện Văn Giang, trong đó có thể<br />
kể tới các biện pháp phổ biến nhất nhƣ:<br />
biogas, ủ phân compose, thu gom phân để<br />
bán, bón cho cây trồng, làm thức ăn cho<br />
cá...Tuy nhiên tỷ lệ các trang trại thải bỏ trực<br />
tiếp chất thải ra ngoài môi trƣờng vẫn còn ở<br />
mức cao (bảng 2).<br />
Biogas:<br />
Xây dựng các hầm biogas để xử lý chất thải<br />
đã đƣợc áp dụng nhiều ở các trang trại chăn<br />
nuôi trên địa bàn cả nƣớc. Theo kết quả điều<br />
tra, tỷ lệ sử dụng hầm biogas tại các trang trại<br />
lợn của huyện Văn Giang là 47,62% (20/42<br />
trang trại). Trong đó, các hệ thống VC và C là<br />
những hệ thống có tỷ lệ sử dụng biogas cao<br />
nhất với lần lƣợt là 75% và 60%. Các bể<br />
biogas thƣờng đƣợc thiết kế với thể tích hiệu<br />
dụng vào khoảng 10-50 m3 (trung bình là<br />
18,05 m3). Các bể biogas đã góp phần xử lý<br />
đáng kể lƣợng chất thải phát sinh của các<br />
trang trại lợn. Tuy nhiên, theo đánh giá của<br />
các chủ trang trại do khối lƣợng chất thải phát<br />
sinh lớn nên các hầm biogas không thể tiến<br />
hành xử lý hết đƣợc. Tỷ lệ xử lý chất thải của<br />
các bể biogas đạt bình quân 51,75%.<br />
Về việc sử dụng các sản phẩm đầu ra của<br />
biogas bao gồm khí gas và nƣớc thải thì 100%<br />
các hộ có hầm biogas sử dụng khí gas để phục<br />
vụ đun nấu trong trang trại, ngoài ra một tỷ lệ<br />
nhỏ các trang trại (20%) còn sử dụng khí gas<br />
để phát điện thắp sáng. Theo đánh giá của<br />
76<br />
<br />
VC<br />
<br />
Hộ<br />
2<br />
0<br />
1<br />
1<br />
8<br />
<br />
Tổng<br />
Hộ<br />
%<br />
20 47,62<br />
4<br />
9,52<br />
12 28,57<br />
16 38,10<br />
22 52,38<br />
12<br />
<br />
28,57<br />
<br />
ngƣời dân việc sử dụng gas để đun nấu và<br />
phát điện giúp cho họ giảm đƣợc một lƣợng<br />
chi phí đáng kể tiền mua gas và tiền điện.<br />
Nƣớc thải sau biogas chủ yếu đƣợc ngƣời dân<br />
thải bỏ trực tiếp ra ngoài môi trƣờng gây ô<br />
nhiêm nƣớc mặt do nƣớc đầu ra của biogas<br />
mặc dù đã đƣợc xử lý nhƣng vẫn có hàm<br />
lƣợng BOD, COD và các chất dinh dƣỡng cao<br />
(Lâm Vĩnh Sơn và Nguyễn Trần Ngọc Sơn,<br />
2011; Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2008). Tuy<br />
nhiên, loại nƣớc này có thể đƣợc tận dụng tốt<br />
cho việc tƣới cây hoặc đƣa xuống ao làm thức<br />
ăn cho cá do các mầm bệnh hầu hết đã đƣợc<br />
loại bỏ thông qua quá trình xử lý yếm khí<br />
trong bể biogas. Mặc dù vậy theo kết quả điều<br />
tra, thì chỉ có 10% các trang trại sử dụng nƣớc<br />
sau biogas để tƣới cây (tập trung chủ yếu tại<br />
hệ thống VC), 30% trang trại sử dụng để làm<br />
thức ăn cho cá (thƣờng ở các hệ thống VAC<br />
và AC), trong khi đó có tới 60% số hộ là thải<br />
bỏ trực tiếp nƣớc thải sau biogas ra ngoài các<br />
ao, kênh nƣớc tự nhiên xung quanh trang trại.<br />
Đánh giá về tình hình hoạt động cũng nhƣ các<br />
vấn đề gặp phải khi sử dụng hầm biogas của<br />
các trang trại đƣợc trình bày trong bảng.<br />
Theo kết quả bảng 3 có thể thấy có tới 65%<br />
các trang trại cho rằng các bể biogas hoạt<br />
động tốt và 25% cho rằng hoạt động bình<br />
thƣờng, chỉ có 10% cho rằng hoạt động không<br />
tốt. Về khả năng sinh khí có tới 70% cho rằng<br />
lƣợng khí sinh ra là thừa, 20% cho là đủ và<br />
chỉ có 10% cho là thiếu. Việc khí gas bị dƣ là<br />
do hầu hết các trang trại mới chỉ sử dụng gas<br />
để đun nấu mà chƣa sử dụng vào các mục<br />
đích khác (chỉ có 20% sử dụng để phát điện).<br />
Điều này dẫn đến việc các trang trại phải thải<br />
bớt lƣợng khí gas dƣ thừa ra ngoài môi<br />
<br />
Cao Trƣờng Sơn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
trƣờng. Ngoài tình trạng dƣ thừa khí gas thì<br />
trong quá trình sử dụng hầm biogas các trang<br />
trại còn gặp các vấn đề nhƣ bể biogas không<br />
sinh khí (10%), bể biogas bị tràn (15%) và bể<br />
bị rạn nứt (5%), còn lại 70% các trang trại có<br />
hầm biogas cho rằng họ không gặp vấn đề gì.<br />
Ủ phân compose<br />
Theo kết quả điều tra tỷ lệ ủ phân compose để<br />
xử lý chất thải là khá thấp với 9,5% (4/42<br />
trang trại) trong đó tập trung chủ yếu tại hai<br />
hệ thống AC (25%) và VAC (12,5%). Kết<br />
quả này cũng đã đƣợc Phùng Đức Tiến và<br />
cộng sự chỉ ra khi nghiên cứu về các trang trại<br />
chăn nuôi lợn tại một số địa phƣơng trên cả<br />
nƣớc. Để có thể ủ đƣợc phân compose thì cần<br />
phải phân tách đƣợc chất thải rắn và chất thải<br />
lỏng do đó chỉ có trang trại nào tiến hành<br />
phân tách chất thải mới áp dụng biện pháp<br />
này. Tuy nhiên, tỷ lệ phân tách chất thải tại<br />
các trang trại lợn của Văn Giang khá thấp nên<br />
việc ủ phân compose không đƣợc sử dụng<br />
nhiều. Nguyên nhân là do phân lợn thƣờng rất<br />
khó thu gom vì bị nát, dễ hòa tan cùng với<br />
nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng. Do đó, khối<br />
lƣợng phân thu gom đƣợc để đem đi ủ là khá<br />
ít. Về thời gian ủ theo các chủ trang trại là từ<br />
8-25 ngày (trung bình 14,5 ngày) cũng do thời<br />
Hạng mục<br />
Hoạt động<br />
Lƣợng khí<br />
sinh ra<br />
Các vấn đề<br />
gặp phải<br />
<br />
115(01): 73 - 81<br />
<br />
gian của một mẻ ủ khá dài nên biện pháp này<br />
cũng ít đƣợc sử dụng và tỷ lệ xử lý so với<br />
tổng nguồn thải cũng rất ít.<br />
Đánh giá về kỹ thuật ủ phân compose thì cả 4<br />
trang trại (100%) đều cho là dễ ủ và họ không<br />
gặp khó khăn gì. Về chất lƣợng phân thì ¾<br />
trang trại (75%) cho rằng chất lƣợng phân ủ<br />
tốt, chỉ có 1 trang trại (25%) cho rằng chất<br />
lƣợng phân ủ là bình thƣờng.<br />
Khi đƣợc hỏi về tác dụng của biện pháp ủ<br />
phân compose đối với xử lý phân thải thì cả 4<br />
chủ trang trại (100%) đều đánh giá là tốt vì<br />
phân sau ủ không còn mùi hôi thối, lại có thể<br />
sử dụng tốt để bón cho cây, đất hoặc dễ bán<br />
hơn là phân tƣơi.<br />
Thu gom phân để bán<br />
Đây là biện pháp thu gom chất thải rắn trong<br />
những lần dọn chuồng, lƣợng phân rắn thu<br />
đƣợc sẽ bán cho những hộ trồng trọt có nhu<br />
cầu sử dụng phân. Biện pháp này cũng đƣợc<br />
áp dụng khá phổ biến ở các trang trại lợn của<br />
huyện Văn Giang với tỷ lệ là 28,57% (12/42<br />
trang trại). Trong đó, tỷ lệ cao nhất là ở hệ<br />
thống VC với 50%; tiếp đó là hệ thống VAC<br />
31,25% và hệ thống C với 20%; tỷ lệ thấp<br />
nhất là hệ thống AC với chỉ 12,5% (Bảng 4).<br />
<br />
Bảng 3. Tình hình hoạt động và các vấn đề nảy sinh của bể biogas<br />
trong các trang trại lợn huyện Văn Giang<br />
Tình trạng<br />
Số trang trại<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Tốt<br />
13<br />
65,00<br />
Bình thƣờng<br />
5<br />
25,00<br />
Không tốt<br />
2<br />
10,00<br />
Thừa<br />
14<br />
70,00<br />
Đủ<br />
4<br />
20,00<br />
Thiếu<br />
2<br />
10,00<br />
Không sinh khí<br />
2<br />
10,00<br />
Tràn bể<br />
3<br />
15,00<br />
Rạn nứt<br />
1<br />
5,00<br />
Không vấn đề gì<br />
14<br />
70,00<br />
<br />
Bảng 4. Thông tin về hình thức thu gom phân để bán tại các trang trại lợn huyện Văn Giang<br />
Giá trị<br />
Tỷ lệ xử lý (%)<br />
Tần suất thu gom (lần/ngày)<br />
Thời gian thu gom (phút/lần)<br />
Số bao thu gom đƣợc (bao/ngày)<br />
Giá bán (1.000VNĐ/bao)<br />
<br />
Nhỏ<br />
nhất<br />
3<br />
0,1<br />
20<br />
0,2<br />
10<br />
<br />
Lớn<br />
nhất<br />
80<br />
3<br />
180<br />
30<br />
16<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
40,25<br />
1,6<br />
84,17<br />
6,06<br />
13,17<br />
<br />
Trung<br />
vị<br />
45<br />
2<br />
75<br />
4,5<br />
13,5<br />
<br />
Sai số<br />
chuẩn<br />
8,08<br />
0,28<br />
11,96<br />
2,28<br />
0,63<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
27,99<br />
0,95<br />
41,44<br />
7,91<br />
2,21<br />
<br />
77<br />
<br />