intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HẠN HÁN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CHÈ PH1 TẠI BA VÌ, HÀ TÂY

Chia sẻ: Sunshine_3 Sunshine_3 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

86
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hạn hán được coi là một thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp bởi nó làm phá vỡ cân bằng nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Nước ta có khí hậu nhịêt đới gió mùa, sự biến động của các yếu tố khí hậu hàng năm rất lớn. Hơn nữa, do sự biến đổi khí hậu khu vực và toàn cầu, những năm gần đây hạn hán nghiêm trọng thường xảy ra. Trên lãnh thổ Việt Nam có thể phân biệt 2 mùa hạn hán là hạn mùa đông và hạn mùa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HẠN HÁN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CHÈ PH1 TẠI BA VÌ, HÀ TÂY

  1. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HẠN HÁN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CHÈ PH1 TẠI BA VÌ, HÀ TÂY Assessment of drought situation and its impact on growth and yield of tea PH1 in Bavi district, Hatay province Đoàn Văn Điếm1, Trần Danh Thìn SUMMARY BaVi is district belonging to midland region of Northern Vietnam. It is characterized by low hill and sloping lands. So drought situation occurs frequently causing damages to tea. Results of this study showed that moisture index (MI) is less than -32,8; hydraulic thermal coefficient (HTC) is less than 0,0; drought index (K) is more than 1,2; evaporation ranges of litters from 73,2 to 83,4 mm, these conditions have considerable effects on growth of tea tips at first and final litters in the year. Especially, the drought occurs more seriously at first and sixth litters with total rainfall of this stage is only from 0,8 to 64,6 mm. Results of the study also pointed out that the drought decreased density and weight of tea tips planted on ferralit land in BaVi district, HaTay province. Yield of tea tips in drought condition is about 76,0% compared with that in suitable moisture condition. Key words: Drought, Growth, Yield, Tea PH1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ (Nguyễn Trọng Hiệu, Phạm Thị Thanh Hạn hán được coi là một thiên tai đối với Hương; 2003). Do điều kiện địa hình chia sản xuất nông nghiệp bởi nó làm phá vỡ cắt, độ dốc cao, hạn hán nghiêm trọng cân bằng nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đang làm cho đất đến sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Nước ta có khí hậu nhịêt đới gió mùa, sự đai ở vùng này bị suy thoái, năng suất cây biến động của các yếu tố khí hậu hàng trồng giảm dần. Theo Meлaдзe (1973), năm rất lớn. Hơn nữa, do sự biến đổi khí chè là loại một cây trồng có nhu cầu hậu khu vực và toàn cầu, những năm gần nước thay đổi theo các giai đoạn sinh đây hạn hán nghiêm trọng thường xảy ra. trưởng, phát triển. Hạn hán làm cho độ Trên lãnh thổ Việt Nam có thể phân biệt ẩm đất ở tầng 0 - 40 cm giảm, là một 2 mùa hạn hán là hạn mùa đông và hạn yếu tố quan trọng phá vỡ cân bằng nước mùa hè. Hạn mùa đông xảy ra ở Bắc Bộ, trong cây, ảnh hưởng nghiêm trọng tới Nam Bộ và Tây Nguyên, hạn mùa hè năng suất và phẩm chất. Để tìm kiếm thường xuất hiện ở các tỉnh ven biển giải pháp khắc phục tình trạng hạn hán, miền Trung, đặc biệt là Bắc Trung bộ. Ở trong bài báo này chúng tôi trình bày một vùng Trung du Bắc bộ, hạn hán vụ Đông số kết quả đánh giá tác động của hạn hán đối với sinh trưởng và năng suất chè PH1 1 Khoa Đất và Môi trường, Đại học Nông nghiệp I Xuân cũng có chiều hướng gia tăng tại Ba Vì, Hà Tây.
  2. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tưới nước định kỳ 10 ngày một lần (trừ thời kỳ có mưa), đảm bảo đủ ẩm (Đ/C). Thí nghiệm tìm hiểu tác động của Đánh giá tình tr ạng h ạn hán thông qua hạn hán đối với sinh trưởng, phát triển các ch ỉ tiêu: Ch ỉ s ố khô h ạn: K = E/R; H ệ và năng suất chè PH1 ở tuổi thứ 5 được số thuỷ nhi ệt Se-lia-ni-nov: HTC = tiến hành trên đất đồi dốc 5 - 10 0 tại Ba R/0.1Σt 0C; Chỉ số ẩm: MI (%) = 100(R Vì, Hà Tây trong năm 2004. Thí nghiệm - PET)/PET bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, có nhắc lại Trong đó: E - tổng lượng bốc hơi 3 lần, diện tích ô là 15 m2, gồm 2 công (mm); R - lượng mưa (mm); Σt0C - tổng thức: nhiệt độ (0C); PET - bốc thoát hơi nước Công thức I: Chè trồng trong điều kiện tự nhiên (hạn hán). Công thức II: Chè được tiềm năng (mm) ở một giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây chè (FAO, 1991). Bảng 1. Tiêu chuẩn phân chia cấp hạn hán theo các chỉ tiêu đánh giá Đánh giá theo các chỉ số khô hạn K và HTC Đánh giá theo chỉ số ẩm (MI) Cấp hạn hán K HTC Cấp ẩm MI Không hạn < 1,0 > 0,7 Thiếu ẩm nghiêm trọng < - 80 Hạn nhẹ 1,1 đến 2,0 0,5 đến 0.7 Rất thiếu ẩm -80 đến -60 Hạn vừa 2,1 đến 4,0 0,3 đến 0,5 Thiếu ẩm -60 đến 0 Hạn hán nghiêm trọng > 4,0 < 0,3 Đủ ẩm >0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO hiện ra ngoài, đó là quá trình phân hoá mô, LUẬN phân chia các tế bào nách lá để hình thành búp và lá. Giai đoạn sinh trưởng hiện tính từ 3.1. Đánh giá điều kiện hạn hán qua các đợt sinh trưởng của chè thời kỳ búp chè nhú ra khỏi nách lá đến thu hái, đó là quá trình tăng trưởng khối lượng Hàng năm cây chè bắt đầu phân hoá búp và lá. Hai giai đoạn sinh trưởng nối tiếp mầm từ vụ Xuân sau một thời kỳ nghỉ Đông. nhau để tạo thành lứa hái. Năng suất chè Thông thường chè thu hái có thể sinh trưởng được kiến tạo từ các đợt sinh trưởng và lứa khoảng 6 - 7 đợt tuỳ tuổi chè và điều kiện hái vì thế bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các khí hậu. Các đợt sinh trưởng diễn ra trong yếu tố khí tượng. Kết quả đánh giá điều điều kiện thời tiết khác nhau thì độ dài thời kiện khí hậu các đợt sinh trưởng của chè gian mỗi đợt cũng khác nhau. Hàng năm các trình bày ở bảng 2 và 3. đợt sinh trưởng đầu vụ và cuối vụ thường kéo dài do nhiệt độ thấp và chế độ mưa ẩm Đợt sinh trưởng thứ 5: Đợt sinh trưởng 5 không thuận lợi. Mỗi đợt sinh trưởng tạo ra kéo dài từ ngày 18/VIII đến 11/IX - 2004. rất nhiều lứa hái, các đợt sinh trưởng giữa Qua bảng 2 và 3 cho thấy nhiệt độ trung vụ có điều kiện nhiệt độ, bức xạ và mưa bình cả đợt 28,1 0C, tổng nhiệt độ 702,5 ẩm thuận lợi có thể cho từ 4 - 6 lứa hái. Để 0 C, số giờ nắng 121,6 giờ là những điều tạo ra 1 lứa hái búp chè trải qua 2 giai đoạn: kiện thuận lợi đối với quá trình sinh sinh trưởng ẩn và sinh trưởng hiện. Sinh trưởng búp chè. Về chế độ mưa ẩm, trưởng ẩn diễn ra trong cành chè, không biểu
  3. lượng mưa 223,4 mm cao hơn nhiều so độ 824,40C, số giờ nắng 157,5 giờ, chưa với lượng bốc hơi (40,8 mm); hệ số thuỷ gặp nhiệt độ quá thấp nên chè vẫn sinh nhiệt HTC = 3,2; chỉ số khô hạn K = 0,2; trưởng được tuy tốc độ giảm rõ rệt. chỉ số ẩm MI = 72,6 phản ánh điều kiện Lượng mưa cả đợt chỉ còn 0,8 mm, đủ ẩm đối với cây chè. lượng bốc hơi 83,4 mm; hệ số thuỷ Đợt sinh trưởng thứ 6: Đợt sinh trưởng 6 nhiệt HTC = 0; chỉ số khô hạn K = kéo dài 34 ngày từ 3/X đến 5/XI - 2004, 104,3; chỉ số ẩm MI = -99,4 phản ánh là đợt sinh trưởng cuối cùng trong năm. tình trạng khô hạn nghiêm trọng. Nhiệt độ trung bình 24,20C, tổng nhiệt Bảng 2. Điều kiện khí tượng các đợt sinh trưởng của chè PH1 Thời gian ST Đợt ST Số ngày ∑Ttb TTB Nắng Mưa Bốc hơi Từ 18/8 - 11/9/2004 Đợt 5 25 702,5 28,1 121,6 223,4 40,8 Từ 3/10 - 5/11/2004 Đợt 6 34 824,4 24,2 157,5 0,8 83,4 Từ 25/1 - 22/3/2005 Đợt 1 57 1035,7 18,2 69,5 64,6 73,2 Từ 17/4 - 14/5/2005 Đợt 2 28 755,2 27,0 122,8 68,4 58,3 Từ 6/6 - 27/6/2005 Đợt 3 22 658,8 29,9 99,3 75,0 74,0 Từ 7/7 - 30/7/2005 Đợt 4 24 691,4 28,8 170,5 107,5 63,5 Ghi chú: ΣTtb: Tổng tích nhiệt (0C); TTB: Nhiệt độ trung bình (0C); Nắng: (giờ); Mưa: (mm); Bốc hơi: (mm) Bảng 3. Chỉ số khô hạn ở các đợt sinh trưởng của chè PH1 Thời gian ST Đợt ST PAR PET K Rff HTC MI Từ 18/8 - 11/9/2004 Đợt 5 4879,6 129,4 0,2 143,5 3,2 72,6 Từ 3/10 - 5/11/2004 Đợt 6 5333,6 123,9 104,3 0,8 0,0 -99,4 Từ 25/1 - 22/3/2005 Đợt 1 5304,7 96,2 1,2 57,9 0,6 -32,8 Từ 17/4 - 14/5/2005 Đợt 2 5376,8 137,6 0,9 60,9 0,9 -50,3 Từ 6/6 - 27/6/2005 Đợt 3 4761,2 133,6 1,0 66,0 1,1 -43,8 Từ 7/7 - 30/7/2005 Đợt 4 5941,2 161,2 0,6 89,0 1,6 -33,3 Ghi chú: PAR: Bức xạ quang hợp (Kcal/cm2); Bốc thoát hơi nước tiềm năng (mm); Rff: Lượng mưa hữu hiệu (mm); K: Chỉ số khô hạn; HTC: Hệ số thuỷ nhiệt; MI: Chỉ số ẩm. Đợt sinh trưởng thứ 1 (2005): Sau thời khô hạn K = 1,2; chỉ số ẩm MI = -32,8 là gian nghỉ Đông, đợt sinh trưởng 1 bắt đầu điều kiện hạn vừa nên búp chè sinh khởi động từ 25/I và kết thúc 22/II - 2005, trưởng chậm. kéo dài 57 ngày, là đợt sinh trưởng đầu Đợt sinh trưởng thứ 2 (2005): Kéo dài 28 tiên trong năm. Nhiệt độ trung bình 18,20C, ngày, từ 17/IV đến 14/V - 2005. Nhiệt tổng nhiệt độ 1035,70C, số giờ nắng 69,5 độ tăng dần, trung bình 27,0 0C, tổng giờ. Do nhiệt độ còn quá thấp, số giờ nhiệt độ 755,20C, số giờ nắng 122,8 giờ, nắng ít nên chè sinh trưởng chậm. Lượng là điều kiện thuận lợi cho chè sinh mưa cả đợt 64,6 mm, lượng bốc hơi 73,2 trưởng thân lá. Chế độ mưa ẩm đã được mm; hệ số thuỷ nhiệt HTC = 0,6; chỉ số cải thiện, lượng mưa cả đợt vẫn chưa
  4. cao - 68,4 mm, lượng bốc hơi 58,3 mm; tăng dần, trung bình 29,9 0C, tổng nhiệt hệ số thuỷ nhiệt HTC = 0,9; chỉ số khô độ 658,80C, số giờ nắng 99,3 gi ờ, rất hạn K = 0,9; chỉ số ẩm MI = -50,3 phản thuận lợi cho sinh trưởng thân lá. ánh điều kiện đủ ẩm. Tuy nhiên, do Đợt sinh trưởng thứ 4 (2005): Đợt sinh lượng mưa phân bố không đều, hạn hán trưởng 4 kéo dài từ 7/VII đến 30/VII - cục bộ vẫn còn xảy ra. 2005. Nhiệt độ cao, trung bình 28,80C, Đợt sinh trưởng thứ 3 (2005): Đ ợt sinh tổng nhiệt độ 691,40C, số giờ nắng trưởng 3 kéo dài 22 ngày từ 6/VI đ ến 170,5 giờ, rất thuận lợi cho chè sinh 27/VI - 2005, là đợt sinh tr ưởng ngắn trưởng. Về chế độ mưa ẩm, lượng mưa nhất trong năm. Thời kỳ này l ượng m ưa cả đợt 107,5 mm, lượng bốc hơi 63,5 đã tăng lên một cách đáng kể, c ả đ ợt đ ạt mm; hệ số thuỷ nhiệt HTC = 1,6; chỉ số 75,0 mm, bốc hơi 74,0 mm; h ệ số thu ỷ khô hạn K = 0,6; chỉ số ẩm MI = -33,3 nhiệt HTC = 1,1; chỉ số khô h ạn K = phản ánh điều kiện đủ ẩm, thuận lợi đối 1,0; chỉ số ẩm MI = -43,8 là đi ều ki ện với quá trình hình thành búp và lá. đủ ẩm nên chè sinh trưởng tốt. Nhi ệt đ ộ 3.3 Ảnh hưởng của hạn hán đối với số lứa hái và năng suất chè Bảng 4. Sản lượng chè búp tươi qua các đợt sinh trưởng ở 2 công thức Đơn vị (Gam/ô 15 m2) Năm 2004 Năm 2005 Công thức Tổng cộng* Đợt 5 Đợt 6 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 I 910,9 420,8 816,2 1192,6 727,4 737,7 4805,6 a II 1163,1 765,0 951,8 1439,1 969,0 1021,8 6309,8b *Ghi chú: 4805,6a và 6309,8b khác nhau với mức xác suất P = 95% So sánh giữa 2 công thức cho thấy, hạn Về các chỉ tiêu sinh trưởng, hạn hán đã hán đã làm giảm năng suất chè búp tươi làm giảm mật độ búp, khối lượng 100 ở tất cả các đợt hái, năng suất cả năm búp và độ dài búp rõ rệt: trung bình mật giảm 1504,2 gam/ô, tương đương với độ búp giảm 21,1 búp/m2; khối lượng 10,1 tạ/ha. Năng suất chè búp tươi trong 100 búp giảm 13,3 gam và độ dài búp hái điều kiện hạn hán chỉ đạt 76,0% so với giảm 0,7 cm. chè trồng được đảm bảo đủ ẩm. Bảng 5. Một số chỉ tiêu sinh trưởng búp và năng suất chè PH1 ở 2 công thức (Khảo sát ngày 7/5/2005) Chỉ tiêu nghiên cứu Công thức I Công thức II Mật độ búp (búp/m ) 2 44,6 63,8 Khối lượng 100 búp (gam) 72,5 85,8 Độ dài búp (cm) 3,8 4,5 Chiều dài lóng (cm) 2,2 2,4 Tổng số lứa hái cả năm 19,0 20,0 Năng suất thí nghiệm (g/ô) 4805,6 6309,8 Năng suất lý thuyết (tạ/ha) 32,0 42,1
  5. So sánh (%) 76,0 100,0
  6. 4. KẾT LUẬN Ba vì, Hà Tây thuộc vùng Trung du Bắc bộ là vùng chuyển tiếp có đ ịa hình đ ồi d ốc, h ạn hán xảy ra nghiêm trọng đối với cây chè PH1. Kết quả đánh giá m ức đ ộ h ạn hán qua ch ỉ s ố khô hạn (K); hệ số thuỷ nhiệt (HTC), chỉ số ẩm (MI) cho thấy, hạn hán ảnh hưởng t ới các đ ợt sinh trưởng chè búp đầu tiên và cuối cùng hàng năm. Đặc biệt, h ạn hán nghiêm tr ọng x ảy ra khi lượng mưa cả đợt chỉ đạt 0.8 - 64,6 mm, lượng bốc hơi 73,2 - 83,4 mm; h ệ s ố thu ỷ nhi ệt HTC < 0; chỉ số khô hạn K > 1,2; chỉ số ẩm MI < -32,8 làm giảm số lứa hái trong m ỗi đợt. Hạn hán đã ảnh hưởng tới sinh trưởng của búp chè, hạn hán đã làm giảm m ật đ ộ và kh ối lượng 100 búp chè PH1 trồng trên loại đất xám feralit (Acf). Năng suất chè búp t ươi trong đi ều kiện hạn hán chỉ bằng 76,0% so với điều kiện đủ ẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO FAO (1991). Manual and Guidelines for CROPWAT. A computer program for IBM-PC or compatibles, Rome. 126 pages. Nguyễn Trọng Hiệu, Phạm Thị Thanh Hương (2003). " Đặc điểm hạn và phân vùng hạn ở Việt Nam" . Tuyển tập Báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 8, Viện KTTV, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trang 95 - 106. Мелдзе Г.Г. (1973). “Зависимость прироста чая от агрометеорологических условий”, Агромеmеорология, Зак НИИГМИ, Труды, Выпуск 49 (55), c 108-111.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2