ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT<br />
TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN CAN LỘC,<br />
TỈNH HÀ TĨNH<br />
NGUYỄN THÁM<br />
Trường Đại học Sư phạm - Đại học huế<br />
LÊ TỬ LÝ<br />
Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Can Lộc nằm về phía Bắc của tỉnh và có diện tích tự nhiên 30.220 ha, nhưng mật độ dân số<br />
khá cao (479 người/km2). Đây là quê hương của cách mạng và mảnh đất này đã phải gánh<br />
chịu nhiều tổn thất trong chiến tranh. Can Lộc có đầy đủ các nguồn tài liệu thành phần và<br />
bản đồ tỷ lệ từ 1:100.000 - 1:50.000 [7]. Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình mang<br />
tính tổng hợp cao về đánh giá tiềm năng tự nhiên để có cơ sở khoa học trong việc xác lập hệ<br />
thống sử dụng hợp lý lãnh thổ cho mục đích nông, lâm nghiệp bền vững.<br />
Để phát triển bền vững thì việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển nông<br />
- lâm nghiệp là vô cùng cần thiết.<br />
2. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Quan điểm tiếp cận<br />
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Đây là quan điểm rất quan trọng được xuyên suốt<br />
trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu để xây dựng hệ thống phân loại sinh thái<br />
cảnh quan và xây dựng bảng ma trận sinh thái cảnh quan.<br />
- Quan điểm hệ thống: Tất cả các cơ cấu hợp thành một đơn vị lãnh thổ tự nhiên đều<br />
là một bộ phận cấu trúc và mỗi một cấu trúc đó đều giữ các chức năng nhất định,<br />
vừa liên quan phụ thuộc vừa chi phối đối với các cấu trúc còn lại. Từ nhận thức<br />
quan điểm này cho ta định hướng sử dụng lãnh thổ cho đặc thù từng tiểu vùng.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp thống kê: Bao gồm thống kê qua tài liệu, báo cáo và sổ sách lưu<br />
trữ, thống kê qua đo đạc các điểm khảo sát và tính toán trên bản đồ đến thống kê<br />
qua điều tra nông hộ với hệ thống chỉ tiêu đã định.<br />
- Phương pháp bản đồ cà ứng dụng công nghệ GIS: Bản đồ là ngôn ngữ của địa<br />
lý nên khi xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan tập thể tác giả đã sử dụng nhiều<br />
loại bản đồ thành phần như bản đồ địa chất, bản đồ địa hình, bản đồ đất và sử<br />
dụng đất, bản đồ khí hậu và thảm thực vật…, ứng dụng công nghệ GIS để chồng<br />
xếp bản đồ và xây dựng bản đồ loại sinh thái cảnh quan khu vực nghiên cứu.<br />
- Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng bản đồ<br />
sinh thái cảnh quan tập thể tác giả đã tiến hành khảo sát nhiều tuyến trên địa bàn<br />
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br />
ISSN 1859-1612, Số 02(18)/2011: tr. 28-34<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM...<br />
<br />
29<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nghiên cứu để kiểm tra sự phân hoá không gian các đơn vị sinh thái cảnh quan,<br />
thu thập số liệu phục vụ cho việc thuyết minh và chọn chỉ tiêu đánh giá mức độ<br />
thích nghi.<br />
3. BẢN ĐỒ SINH THÁI CẢNH QUAN<br />
3.1. Hệ thống phân loại sinh thái cảnh quan<br />
Kế thừa các công trình của những tác giả đi trước về phân loại cảnh quan như: A. G.<br />
Ixatrenko (1961), N. A. Gvozdexki (1961), Nhikolaev (1976), Vũ Tự Lập (1976), P. W.<br />
Michell và I. A. Howard (FAO - 1978) và đặc biệt của tập thể tác giả Phòng sinh thái<br />
cảnh quan, thuộc Viện Địa lý (1993). Trên cơ sở phân tích đặc điểm tự nhiên lãnh thổ,<br />
tỷ lệ bản đồ và mục đích nghiên cứu, hệ thống phân loại cảnh quan (CQ) cho lãnh thổ<br />
huyện Can Lộc đã được xây dựng. Về nguyên tắc, hệ thống này không nằm ngoài hệ<br />
thống phân loại CQ chung mà nhiều tác giả Việt Nam đã đưa ra. Tuy nhiên, để tránh sự<br />
cồng kềnh và nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nên một số cấp được lược bỏ. Hệ<br />
thống phân loại cảnh quan huyện Can Lộc gồm có các cấp: Hệ cảnh quan ! phụ hệ<br />
cảnh quan ! lớp cảnh quan ! phụ lớp cảnh quan ! kiểu cảnh quan ! phụ kiểu cảnh<br />
quan ! loại sinh thái cảnh quan.<br />
3.2. Bản đồ sinh thái cảnh quan<br />
Bản đồ sinh thái cảnh quan là<br />
sản phẩm cuối cùng của công<br />
tác nghiên cứu tổng hợp, đồng<br />
thời là nền tảng cho việc đánh<br />
giá, định hướng quy hoạch lãnh<br />
thổ và xây dựng các mô hình<br />
kinh tế sinh thái nông hộ một<br />
cách có cơ sở khoa học [4].<br />
Để phục vụ cho việc xây dựng<br />
bản đồ sinh thái cảnh quan tỷ lệ<br />
1:50 000, tập thể tác giả đã tổng<br />
hợp nhiều bản đồ thành phần<br />
cùng tỷ lệ như: bản đồ địa chất,<br />
địa hình, bản đồ đất, bản đồ khí<br />
hậu và thảm thực vật... của lãnh<br />
thổ nghiên cứu.<br />
Khi xây dựng bản đồ CQ, ngoài<br />
hệ thống phân loại thì việc thành<br />
lập bảng chú giải dạng “ma<br />
Hình 1. Sơ đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Can Lộc<br />
trận” là không thể thiếu được.<br />
Bảng chú giải này không những giải thích những yếu tố biểu thị trên bản đồ, mà còn là<br />
tài liệu chứa đựng những thông tin một cách cô đọng và chặt chẽ, đồng thời thể hiện rõ<br />
cấu trúc, chức năng và động lực CQ. Trong bảng chú giải ma trận bản đồ CQ lãnh thổ<br />
<br />
30<br />
<br />
NGUYỄN THÁM - LÊ TỬ LÝ<br />
<br />
huyện Can Lộc tỷ lệ 1/50.000, các cấp của hệ thống phân loại CQ được xếp vào 2 nhóm<br />
là: nền tảng nhiệt - ẩm và nền tảng vật chất rắn.<br />
Loại cảnh quan là cấp phân loại cuối cùng trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ nghiên<br />
cứu. Ở đây loại đất, tầng dày, độ dốc được xếp theo cột dọc và các quần xã thực vật<br />
được xếp theo hàng ngang. Loại CQ là kết quả giao thoa giữa hàng và cột trong bảng<br />
chú giải dạng ma trận của bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Can Lộc.<br />
Trên bản đồ CQ sinh thái lãnh thổ huyện Can Lộc, nền màu thể hiện các phụ lớp CQ<br />
theo gam màu sinh thái và các chữ số từ 1 đến 89 thể hiện các loại CQ.<br />
Bảng 1. Chú giải ma trận bản đồ sinh thái cảnh quan lãnh thổ huyện Can Lộc<br />
<br />
Ghi chú: Do khuôn khổ bài báo có hạn nên bảng chú giải ma trận này chỉ trích một số loại cảnh quan trong số 89<br />
loại<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM...<br />
<br />
31<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÂN HẠNG THÍCH<br />
NGHI CHO MỘT SỐ LOẠI HÌNH SẢN XUẤT CHỦ YẾU<br />
4.1. Lựa chọn đơn vị cơ sở đánh giá<br />
Đối với lãnh thổ huyện Can Lộc, đơn vị được lựa chọn để đánh giá tổng hợp là loại cảnh<br />
quan. Việc đánh giá này ngoài việc xác định tiềm năng tự nhiên chứa đựng trong các đơn<br />
vị sinh thái cảnh quan, nó còn xác định chức năng tự nhiên và kinh tế - xã hội của từng<br />
loại cảnh quan đó.<br />
4.2. Nguyên tắc và phương pháp lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá<br />
Khi lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu phải tuân thủ các nguyên tắc sau:<br />
- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hoá rõ rệt theo đơn vị lãnh<br />
thổ ở tỷ lệ nghiên cứu.<br />
- Các chỉ tiêu được lựa chọn phải ảnh hưởng rõ rệt đến đối tượng phát triển. Trong<br />
phạm vi nghiên cứu, các chỉ tiêu này phải có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông,<br />
lâm nghiệp nói chung và sự phát triển của các loại cây trồng nói riêng.<br />
Đối với lãnh thổ huyện Can Lộc, qua phân tích các nguồn số liệu và khảo sát thực địa, có<br />
7 chỉ tiêu đánh giá được lựa chọn là: Loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới,<br />
hàm lượng mùn, độ pH, nhiệt độ trung bình năm. Các chỉ tiêu này được phân cấp như<br />
sau:<br />
1. Loại đất: Đất mặn ít (Mi), đất phèn hoạt động nông mặn ít (Sj1Mi), đất phù sa không<br />
được bồi (P), đất phù sa glây (Pg), đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Pf), đất xám<br />
trên đá magma axit (Ba), đất vàng đỏ trên đá sét (Fs), đất vàng đỏ trên đá magma axit<br />
(Fa), đất vàng nhạt trên cát đá (Fq), đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D), đất xói<br />
mòn trơ sỏi đá (E).<br />
2. Độ dốc (SL): Được phân ra 5 cấp: Độ dốc dưới 30 (SL1), từ 3 - 80 (SL2), 8 - 150<br />
(SL3), 15 - 250 (SL4) và độ dốc trên 250 (SL5).<br />
3. Tầng dày (D): Ở lãnh thổ nghiên cứu tầng dày đất được chia ra làm 5 cấp: Trên 100<br />
cm (D1), từ 100 - 70 cm (D2), từ 70 - 50 cm (D3), từ 50 - 30 cm (D4) và dưới 30<br />
cm (D5).<br />
4. Thành phần cơ giới (C): Đối với huyện Can Lộc được phân ra 5 cấp: Cát (C1), cát<br />
pha (C2), thịt nhẹ (C3), thịt trung bình (C4), thịt nặng (C5).<br />
5. Hàm lượng mùn (H): Trên địa bàn nghiên cứu hàm lượng mùn được phân làm 4<br />
cấp: Trên 3% (H1), từ 3 - 2% (H2), từ 2 - 1% (H3) và dưới 1% (H4).<br />
6. Chỉ số pH (A): Theo kết quả phân tích của phòng Tài nguyên và Môi trường<br />
huyện Can Lộc cũng như một số nhà khoa học đất đã nghiên cứu cho thấy: Đất<br />
huyện Can Lộc có độ chua vừa và được chia làm 4 cấp: Trên 5,5 (A1); từ 5,5 đến<br />
4,5 (A2); từ 4,5 đến 3,5 (A3) và dưới 3,5 (A4).<br />
<br />
32<br />
<br />
NGUYỄN THÁM - LÊ TỬ LÝ<br />
<br />
7. Nhiệt độ trung bình (T): Dựa vào sự phân hoá theo độ cao, nhiệt độ trung bình năm<br />
trên lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 cấp theo các khu vực: Khu vực đồng<br />
bằng có nhiệt độ trung bình năm >250C (T1), khu vực đồi có nhiệt độ trung bình<br />
năm từ 22-250C (T2), khu vực núi thấp có nhiệt độ trung bình năm