intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá ưu thế lai đời F1 trong luân giao không đầy đủ từ 7 dòng cao lương (Sorghum bicolor L. Moench) trên vùng đất xám thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm xác định mức độ ưu thế lai một số tính trạng về năng xuất sinh khối của các tổ hợp lai ưu việt để phục vụ trong sản xuất chăn nuôi. Quy mô thí nghiệm là 677 m2 , diện tích mỗi ô thí nghiệm là 8,4 m2 , khoảng cách 0,7 x 0,3, mật độ là 47.619 cây/ha.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá ưu thế lai đời F1 trong luân giao không đầy đủ từ 7 dòng cao lương (Sorghum bicolor L. Moench) trên vùng đất xám thành phố Hồ Chí Minh

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học ĐÁNH GIÁ ƯU THẾ LAI ĐỜI F1 TRONG LUÂN GIAO KHÔNG ĐẦY ĐỦ TỪ 7 DÒNG CAO LƯƠNG (SORGHUM BICOLOR L. MOENCH) TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Cái Thị Đức*, Hồ Thanh Phong, Trương Thị Hạnh, Phạm Văn Đạt, Hồ Tấn Quốc Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: 15113019@st.hcmuaf.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu đã được thực hiện từ tháng 05/2017 - 04/2018 tại TP. Hồ Chí Minh. Thí nghiệm gồm 7 dòng cao lương bố mẹ: IRL83, IRL95, ICSV574, NTJ2, MV11, Thailand, VN1402 và 14 tổ hợp lai F1: IRL83 x ICSV574, IRL83 x NTJ2, IRL83 x MV11, IRL83 x Thailand, IRL95 x NTJ2, IRL95 x MV11, IRL95 x Thailand, IRL95 x VN1402, ICSV574 x MV11, ICSV574 x Thailand, ICSV574 x VN1402, NTJ2 x Thailand, NTJ2 x VN1402, MV11 x VN1402 và giống đối chứng: ESV1 (VN1401). Đề tài nhằm xác định mức độ ưu thế lai một số tính trạng về năng xuất sinh khối của các tổ hợp lai ưu việt để phục vụ trong sản xuất chăn nuôi. Quy mô thí nghiệm là 677 m2, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 8,4 m2, khoảng cách 0,7 x 0,3, mật độ là 47.619 cây/ha. Kết quả đạt được: Có 2 tổ hợp lai cho năng suất thân lá cao nhất là ICSV574/VN1402 (39,7 tấn/ha) và NTJ2/VN1402 (38 tấn/ha) đều biểu hiện tính trạng siêu trội (hp > 1) với mức ưu thế lai tuyệt đối lần lượt là 14,19% và 9,83% cao hơn so với các giống còn lại. Từ khóa: Cao lương, chăn nuôi, luân giao không đầy đủ, năng suất sinh khối, ưu thế lai. EVALUATION HETEROSIS LIFE F1 PARTIAL DIALLEL CROSS FROM 7 SORGHUM (SORGHUM BICOLOR L. MOENCH) ON GRAY SOIL IN HO CHI MINH CITY Cai Thi Duc*, Ho Thanh Phong, Truong Thi Hanh, Pham Van Dat, Ho Tan Quoc Nong Lam University Ho Chi Minh City *Corresponding Author: 15113019@st.hcmuaf.edu.vn ABSTRACT Research was made from month 05/2017 - 04/2018 at Ho Chi Minh City. The experiment consisted of 7 lines of sorghum parent: IRL83, IRL95, ICSV574, NTJ2, MV11, Thailand, VN1402 and 14 F1 hybrid combinations IRL83 x ICSV574, IRL83 x NTJ2, IRL83 x MV11, IRL83 x Thailand, IRL95 x NTJ2, IRL95 x MV11, IRL95 x Thailand, IRL95 x VN1402, ICSV574 x MV11, ICSV574 x Thailand, ICSV574 x VN1402, NTJ2 x Thailand, NTJ2 x VN1402, MV11 x VN1402 and commonly used seeds: ESV1 (VN1401). This study aimed to determine the degree of hybrid heterosis of some traits of biomass productivity of superior hybrid combinations to serve in livestock production. The experiment size was 677 m2, the area of each plot was 8,4 m2, the distance was 0,7 x 0,3, the density was 47.619 trees/ha. Keywords: Animal husbandry, biomass yield, heterosis, partial diallel cross, sorghum. 537
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TỔNG QUAN Vật liệu Cao lương (Sorghum bicolor L. Gồm 7 dòng cao lương bố mẹ: IRL95, Moench) là cây lương thực đứng hàng IRL83, MV11, Thailand, NTJ2, thứ năm trên thế giới sau ngô, lúa gạo, ICSV574, VN1402 và 14 tổ hợp lai F1 lúa mì và lúa mạch, được sử dụng làm theo mô hình Partial diallel cross lương thực ở châu Á, châu Phi, làm (Kempthorne và Curnow, 1961) đồng thức ăn cho gia súc, gia cầm khắp thế thời sử dụng giống đối chứng ESV1 giới. Biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng (VN1401). đến nền nông nghiệp thế giới nói chung Phương pháp nghiên cứu và Việt Nam nói riêng. Diện tích đất Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoang hóa ngày càng tăng, điều đó đòi đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần lặp hỏi cần phải chuyển đổi cơ cấu nền lại. Quy mô thí nghiệm là 677 m2, diện nông nghiệp cho thích hợp. Cao lương tích mỗi ô thí nghiệm là 8,4 m2, dễ trồng, sinh trưởng khỏe, có thể trồng khoảng cách 0,7 x 0,3, mật độ là trong điều kiện khô hạn, khí hậu nóng, 47.619 cây/ha. chịu được mặn và ngập úng rất thích Phương pháp xử lý số liệu. hợp với nhiều vùng đất của nước ta Phân tích độ trội (hp) theo công thức hiện nay. Năm 2016, trên thế giới cây của Wright (1958): hp = (F1 – cao lương có diện tích trồng là 44,48 MP)/IBPmax – MPI, trong đó: F1: giá trị triệu ha, năng suất trung bình đạt 1,53 con lai F1, MP: giá trị trung bình 1 bố tấn/ha, sản lượng đạt 63,93 triệu tấn mẹ, BP: giá trị bố mẹ tốt nhất. (Faostat, 2018). Những năm gần đây, Xác định mức độ ưu thế lai theo công lượng cung cấp thức ăn chăn nuôi thức Marani (1963): Ưu thế lai tuyệt trong nước mới chỉ đáp ứng được 50% đối BH (%): BH (%) = [(F1 – BP)/BP] nhu cầu, không chỉ nhập khẩu thành x 100, Ưu thế lai chuẩn SH (%): SH phẩm, ngành chăn nuôi còn đang phải (%) = [(F1 – ST)/ST] x 100, trong đó: nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục ST: giống phổ biến trồng sản xuất đại vụ cho sản xuất (Khánh Mai, 2010). trà. Với hàm lượng tinh bột cao (71,7% chất khô) cây cao lương là một sự lựa KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chọn đầy tiềm năng. Cao lương hiện Thời gian sinh trưởng đang được phát triển để sản xuất đồng Phân tích biều hiện ưu thế lai thông qua thời lấy hạt và thân lá. Hạt cao lương giá trị độ trội cho thấy, có 9/14 tổ hợp sau khi thu hoạch nếu để khô có thể bảo lai biểu hiện ưu thế lai âm theo hướng quản trong thời gian dài. Cao lương có rút ngắn thời gian sinh trưởng; trong đó thân mọng nước, được sử dụng làm chỉ có 2/14 tổ hợp lai thể hiện trạng thái thức ăn thô xanh và thức ăn ủ chua siêu trội (hp < -1) với giá trị ưu thế lai hoặc để sản xuất xi-rô. Bên cạnh đó, tuyệt đối biến động từ -2% đến -12,4 cao lương đã được sử dụng làm nguyên %. Các tổ hợp lai IRL83/ICSV574, liệu sản xuất ethanol ở Hoa Kỳ, Trung IRL83/NTJ2, IRL83/MV11, Quốc, Ấn Độ, Philippines. Hướng sử IRL95/MV11, IRL95/Thailand có thời dụng cao lương ngọt làm nhiên liệu gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng sinh học đang mở ra triển vọng cho cây VN1401 (91,7 ngày). Thời gian chín trồng này tại Việt Nam. sinh lý tổ hợp IRL83/MV11 (88,3 NSG) là sớm nhất, muộn nhất là tổ hợp VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP lai NTJ2/Thailand (101,3 ngày). Thời NGHIÊN CỨU gian chín sinh lý sớm giúp rút ngắn 538
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học thời gian sinh trưởng và phát triển, thu khác và khác biệt này rất có ý nghĩa về hoạch sớm, tránh được hiện tượng mặt thống kê. quang chu kì, tăng mùa vụ trong năm Bảng 1. Giá trị ưu thế lai tính trạng thời gian sinh trưởng Giá trị Độ trội Mức độ ưu thế lai (%) Tổ hợp lai (ngày) (hp) MH BH SH IRL83/ICSV574 92,3 -0,80 -5,73 -12,04 -4,36 IRL83/NTJ2 89,0 -0,48 -3,57 -10.30 -1,82 IRL83/MV11 88,3 - 2,32 2,32 -3,64 IRL83/Thailand 97,3 2,67 8,96 5,42 6,17 IRL95/NTJ2 92,0 -0,79 -3,83 -8,30 0,36 IRL95/MV11 91,3 1,14 3,01 0,36 -0,37 IRL95/Thailand 89,0 -4,02 -2,91 -3,61 -2,91 IRL95/VN1402 94,0 -0,33 -1,57 -6,00 2,54 ICSV574/MV11 94,7 0,25 1,80 -5,02 3,27 ICSV574/Thailand 96,0 0 0 -3,68 4,72 ICSV574/VN1402 98,0 -11,12 -1,84 -2,00 6,91 NTJ2/Thailand 101,3 1,25 5,19 1,00 10,54 NTJ2/VN1402 100,7 3,06 0,50 0,34 9,82 Thailand/VN1402 97,7 0,39 157 -2,33 6,55 VN1401 (đ/c) 91,7 - - - - CV% 13,6 Chú thích: - không xác định. Chiều cao cây Bảng 2. Giá trị ưu thế lai tính trạng chiều cao cây Giá trị Độ trội Mức độ ưu thế lai (%) Tổ hợp lai (cm) (hp) MH BH SH IRL83/ICSV574 205,7 0,72 33,01 -8,98 1,25 IRL83/NTJ2 198,2 0,54 25,58 -14,69 -1,49 IRL83/MV11 131,3 0,94 21,57 -1,05 -34,74 IRL83/Thailand 178,2 1,52 47,37 12,41 -11,43 IRL95/NTJ2 235,7 1,10 18,88 1,45 17,15 IRL95/MV11 178,8 1,93 20,49 8,93 -11,11 IRL95/Thailand 187,8 9,35 16,43 14,41 -6,63 IRL95/VN1402 153,4 -1,28 -24,16 -36,18 -23,75 ICSV574/MV11 212,7 0,71 18,59 -5,90 5,72 ICSV574/Thailand 232,7 1.20 21,02 2.95 15.66 ICSV574/VN1402 264,1 4,32 13,26 9,89 31,28 NTJ2/Thailand 236,6 1,12 21,08 1,85 17,61 NTJ2/VN1402 274,4 9.49 16,08 14,19 36,42 Thailand/VN1402 234,3 0.85 17,51 2,5 16,48 VN1401 (đ/c) 203,2 - - - - CV% 29,6 Chú thích: - không xác định 539
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Chiều cao cây thể hiện đặc tính di Có 5/14 tổ hợp lai biểu hiện trội không truyền của giống, là kết quả tăng hoàn toàn theo hướng giảm chiều cao trưởng chiều cao của các quá trình sinh cây ở con lai (hp < 0). Có 6/14 tổ hợp trưởng dưới tác động của điều kiện lai có chiều cao cây thấp hơn giống đối ngoại cảnh, đất đai và chế độ canh tác. chứng VN1401 trong đó thấp nhất là Chiều cao cây có sự khác biệt rất có ý tổ hợp IRL83/MV11 biểu hiện trội nghĩa giữa các giống, dao động từ không hoàn toàn (0 < hp < 1). 131,3 – 274,4 cm ở các tổ hợp lai F1, trong đó cao nhất là tổ hợp KẾT LUẬN NTJ2/VN1402 (274,4 cm) so với Có 2 tổ hợp lai cho năng suất thân lá giống đối chứng VN1401 (203,2 cm) cao nhất là ICSV574/VN1402 (39,7 cùng các giống còn lại. tấn/ha) và NTJ2/VN1402 ( 38 tấn /ha) Kết quả phân tích biều hiện ưu thế lai đều biểu hiện tính trạng siêu trội (hp > thông qua giá trị độ trội cho thấy: có 1) với mức ưu thế lai tuyệt đối lần lượt 6/14 con lai biểu hiện trạng thái siêu là 14,19% và 9,83% cao hơn so với trội (hp > 1). Mức độ % ưu thế lai tuyệt các giống còn lại. Chọn được 2 tổ hợp đối BH% không cao và biến động từ lai ICSV574/VN1402, NTJ2/VN1402 1,85% đến 14,41%, giá trị BH% cao có năng suất thân lá cao, thời gian sinh nhất là tổ hợp lai IRL95/Thailand trưởng trung bình thích hợp cho việc (14,41%). lấy sinh khối. TÀI LIỆU THAM KHẢO MIRANDA FILHO J. B. and VENCOVSKY ROLAND, 1999. The partial circulant diallel cross at the interpopulation level. Genetics and molecular biology, 22(2): 249 – 255. PHAN THANH KIẾM, 2007. Di truyền số lượng, nguyên lý và bài tóa n ứng dụng trong nghiên cứu cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, trang 34 – 37. TẠP CHÍ KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG LÂM NGHIỆP NĂM 2008. Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, trang 48 – 53. WILLIAM DAR, 2007. Biopower Sweet Sorghum: Empowering dryland poor (Frequently asked questions). ICRISAT, 14 pages. 540
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2