intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u Lympho không hodgkin

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho không Hodgkin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 127 bệnh nhân chẩn đoán xác định bệnh U lymlpho không Hodgkin dựa vào kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn dịch, chụp 18F-FDG - PET/CT từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh u Lympho không hodgkin

  1. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT - ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA 18F-FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN PHẠM VĂN THÁI1, THIỀU THỊ HẰNG2, MAI TRỌNG KHOA3 VÀ CS TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá vai trò của 18F-FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho không Hodgkin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 127 bệnh nhân chẩn đoán xác định bệnh U lymlpho không Hodgkin dựa vào kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn dịch, chụp 18F-FDG - PET/CT từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017. Kết quả: Độ tuổi trung bình: 52,2 ± 23,5 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân dưới 50-60 tuổi hay gặp nhất (44,9%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1. Hạch cổ và hạch ổ bụng hay gặp nhất với tỷ lệ tương ứng là 47,2% và 33,1%. Kích thước tổn thương lớn nhất hạch cổ 4,2 ± 5,1cm và maxSUV trung bình là 8,9 ± 7,1. Hạch trung thất gặp ở 36 bệnh nhân (28,3%) với kích thước trung bình là 2,2 ± 3,5cm và maxSUV trung bình là 7,8 ± 4,2. Tổn thương ngoài hạch gặp ở 33 BN (chiếm 26%) hay gặp nhất là đường tiêu hóa: 7 bệnh nhân (chiếm 5,5%) với kích thước trung bình là 4,5 ± 3,6 cm và maxSUV trung bình là 11,2 ± 5,6. Trước chụp PET/CT bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn II (50,4%). Sau chụp PET/CT số bệnh nhân giai đoạn 3 và giai đoạn 4 tăng lên tương ứng từ 29,1 % và 6,3% lên 37,0% và 12,6%. Có 32 BN (chiếm 25,2%) thay đổi giai đoạn sau khi chụp PET/CT. Kết luận: 18F-FDG - PET/CT có giá trị trong chẩn đoán các tổn thương tại hạch và ngoài hạch trong bệnh U lympho không Hodgkin giúp chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh nhằm tiên lượng và lập kế hoạch điều trị phù hợp cho người bệnh. Từ khóa: U lympho không Hodgkin, PET/CT ABSTRACT Assessment the role of 18F-FDG - PET/CT in the Non Hodgkin Lymphoma staging Objective: To evaluate the role of 18F-FDG - PET/CT in the Non Hodgkin Lymphoma staging. Patients and methods: A descriptive study was conducted on 127 newly diagnosed patients with Non Hodgkin Lymphoma by histopathology and immunohistochemistry along with PET/CT scan from January, 2013 to December, 2017. Results: The average age of patients was 52.2 ± 23.5 years old, in which the majority of patients (44.9%) were the age of 50 to 60 years old. The male/female ratio was 2.5. The cervical and abdominal lymph nodes were 47.2% and 33.1%, correspondingly. The largest tumor was in the cervical lymph node with the average size of 4.2 ± 5.1 cm and the average maxSUV of 8.9 ± 7.1. Mediastinal lymph node was found in 36 patients (28.3%) with the average size of 2.2 ± 3.5cm and the average maxSUV of 7.8 ± 4.2. The other lesions out of lymph node were found in 33 patients (26%), mostly found in gastrointestinal tract of 7 patients (5.5%) with the average size of 4.5 ± 3.6 cm and the average maxSUV of 11.2 ± 5.6. Before PET/CT scan, the majority of patients’ disease was diagnosed with stage II (50.4%). After PET/CT scan, the number of patients diagnosed with stage 3 and stage 4 increased from 29.1% and 6.3% up to 37% and 12.6% respectively. 32 patients (25.2%) changed stage after PET/CT. 1 TS.BS Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai 2 ThS.BS. Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai 3 GS.TS. Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 75
  2. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Conclusions: The 18F-FDG - PET/CT is a valuable method in the diagnosis of lymph node and non-lymph node lesions in Non Hodgkin Lymphoma. It helps to diagnose the disease stage more accurately and contributes to an appropriate prognosis and treatment planning. Keywords: Non Hodgkin Lymphoma, PET/CT. ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu U lympho không Hodgkin là một trong hai Nghiên cứu mô tả cắt ngang. nhóm bệnh lý ác tính của tế bào lympho (U lympho - Quy trình chụp PET/CT: Bệnh nhân được không Hodgkin và bệnh Hodgkin). Theo thống kê khám lâm sàng xác định tình trạng chung, tiền sử tại Mỹ năm 2012, có khoảng 63066 ca mới mắc/năm bệnh; nhịn ăn 4 giờ trước khi chụp. Tiêm dược chất (chiếm 3,9%). Tỷ lệ nam/ nữ khoảng 1 - 1,3/1. Về độ phóng xạ là dung dịch F-18 FDG (2-fluoro-2-deoxy- tuổi mắc bệnh, bệnh phân bố chủ yếu ở tuổi 40 - 60. D-glucose), liều dùng 0,15-0,20mCi/Kg cân nặng Theo GLOBOCAN 2012, tại Việt Nam, số trường (7-12mCi). Chụp hình PET/CT sau tiêm F-18 FDG hợp mắc hàng năm là 2672 người, chiếm tỷ lệ 45-60 phút. 3/100.000 dân, đứng thứ 13 trong số các bệnh ung thư. - Phân tích kết quả: Dựa trên hình ảnh CT, hình ảnh PET, hình ảnh lồng ghép PET/CT phân tích các Chẩn đoán xác định bệnh U lympho không chỉ số: kích thước, số lượng tổn thương và định Hodgkin dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm lượng qua chỉ số hấp thu hoạt chất phóng xạ chuẩn sàng trong đó tiêu chuẩn vàng chẩn đoán là dựa vào (Standard uptake value: SUV) tại vị trí tổn thương. mô bệnh học và hóa mô miễn dịch qua sinh thiết hạch hoặc u ngoài hạch. Bệnh đáp ứng tốt với điều - Phân loại giai đoạn bệnh theo Ann Arbor trị bằng hóa trị và xạ trị, do vậy việc chẩn đoán chính (1971). xác giai đoạn bệnh rất quan trọng để lựa chọn Giai đoạn phương pháp điều trị phù hợp. Những năm gần đây với sự ra đời của PET và PET/CT đã mở ra một Tổn thương một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài I hạch (IE) hướng mới trong chẩn đoán giai đoạn bệnh cho các bệnh nhân ung thư nói chung và bệnh U lympho Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một không Hodgkin nói riêng với độ nhạy và độ đặc hiệu phía cơ hoành. Có thể bao gồm cả lách (IIS), vị trí II ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES) nhưng vẫn nằm cao hơn hẳn so với các phương pháp chẩn đoán một phía cơ hoành. hình ảnh trước đây như CT, MRI… Chụp PET/CT Tổn thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn với 18F-FDG toàn thân đã giúp đánh giá giai đoạn III thương ở lách (IIIS), hoặc vị trí ngoài hạch (IIIE), bệnh chính xác hơn, đánh giá đáp ứng điều trị, theo hoặc cả hai (IIIES) dõi tái phát và di căn, có thể sử dụng để mô phỏng Tổn thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô lập kế hoạch xạ trị. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có IV ngoài hạch (như: tủy xương, gan, phổi…), có kèm nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Chính hoặc không kèm tổn thương hạch. vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá giá trị của PET/CT trong A: Không có triệu chứng toàn thân. B: Có triệu chứng toàn thân chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho không Hodgkin. E: Tổn thương ngoài hạch. S: Tổn thương ở lách ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Xử lý số liệu: Tất cả số liệu được xử lý theo 127 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh phương pháp toán thống kê y học. Thu thập và xử lý U lympho không Hodgkin dựa trên kết quả mô bệnh số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. học và hóa mô miễn dịch, được chụp PET/CT tại Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm bệnh nhân Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi Tuổi Dưới 40 40 - 50 50 - 60 Trên 60 Tổng số Tuổi trung bình n 12 35 57 23 127 52,2 ± 23,5 % 9,4 27,6 44,9 18,1 100 76 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 52,2 ± 23,5 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân từ 50 - 60 tuổi hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 44,9%. Biểu đồ 1. Phân bố giới Nhận xét: Bệnh gặp nhiều hơn ở nam giới (chiếm 71,7%). Tỷ lệ nam/nữ là 2,5/1 Đặc điểm hình ảnh PET/CT trong bệnh U lympho Vị trí khác 3,8 ± 3,4 7,8 ± 5,1 7 5,5 không Hodgkin Tổng số 33 26,0 Bảng 2. Vị trí và đặc điểm của tổn thương tại hạch Nhận xét: Tổn thương ngoài hạch gặp ở 33 BN (n=127) (chiếm 26%) hay gặp nhất là đường tiêu hóa (chiếm 5,5%); với kích thước trung bình là 4,5 ± 3,6cm và Vị trí tổn Kích thước Max SUV Số BN Tỷ lệ max SUV trung bình là 11,2 ± 5,6. Và gặp ở vòm mũi thương (cm) (n) (%) họng (chiếm 3,9%). Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn Hạch cổ 4,2 ± 5,1 8,9 ± 7,1 60 47,2 Hạch trung thất 2,2 ± 3,5 7,8 ± 4,2 36 28,3 Bảng 4. Giai đoạn bệnh trước và sau khi chụp PET/CT Hạch nách 1,9 ± 1,7 3,9 ± 2,1 26 20,5 Hạch ổ bụng 3,8 ± 4,2 10,2 ± 7,6 42 33,1 Giai đoạn I II III IV Tổng Hạch bẹn 1,8 ± 2,2 3,6± 2,2 15 11,8 Trước n 18 64 37 8 127 chụp PET/CT % 14,2 50,4 29,1 6,3 100 Nhận xét: Hạch cổ và hạch ổ bụng hay gặp nhất ở 60 BN (chiếm 47,2%) và 42 BN (chiếm 33.1%). Sau n 12 52 47 16 127 Kích thước hạch lớn nhất gặp ở hạch cổ với kích chụp PET/CT % 9,4 40,9 37,0 12,6 100 thước trung bình là 4,2± 5,1cm. Giá trị SUV max trung bình cao nhất ở hạch ổ bụng là 10,2 ± 7,6 và Nhận xét: Trước chụp PET/CT bệnh nhân chủ hạch cổ là 8,9 ± 7,1. yếu ở giai đoạn II (chiếm 50,4%). Sau chụp PET/CT Bảng 3. Vị trí và đặc điểm của tổn thương số bệnh nhân giai đoạn 3 và giai đoạn 4 tăng lên ngoài hạch (n=127) tương ứng từ 29,1 % và 6,3% lên 37,0% và 12,6%. Bảng 5. Số bệnh nhân thay đổi giai đoạn sau chụp Vị trí tổn Kích thước Số BN Tỷ lệ so với trước chụp PET/CT maxSUV thương (cm) (n) (%) Trước chụp PET/CT (n) Giai đoạn Tổng số Não 3,4 ± 1,3 18,3 ± 5,2 3 2,4 I II III IV Phổi 2,5 ± 2,3 8,6 ± 3,7 3 2,4 I 12 0 0 0 12 Sau Gan 2,7 ± 1,2 5,7 ± 3,3 2 1,6 chụp II 4 46 2 0 52 Lách 2,1 ± 1,4 6,8 ± 3,5 3 2,4 PET/CT III 2 14 30 1 47 (n) Đường tiêu IV 0 4 5 7 16 4,5 ± 3,6 11,2 ± 5,6 7 5,5 hóa Tổng số 18 64 37 8 127 Xương 2,3 ± 1,5 4,2 ± 2,1 3 2,4 Vòm mũi Nhận xét: Sau chụp PET/CT số bệnh nhân họng 3,4 ± 1,9 9,2 ± 6,5 5 3,9 chuyển giai đoạn bệnh so với giai đoạn trước chụp ở TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 77
  4. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT giai đoạn I, II, III, IV tương ứng là 6, 18, 7, 1 bệnh bệnh nhân giai đoạn 4 tăng lên từ 6,3% lên 12,6%. nhân. Bệnh nhân giai đoạn 3 thay đổi từ 37 bệnh nhân (29,1%) lên thành 47 bệnh nhân (37%). Như vậy có Bảng 6. Giá trị của PET/CT trong thay đổi giai đoạn 32/127 (25,2%) trường hợp thay đổi giai đoạn bệnh bệnh sau khi chụp PET/CT và những trường hợp này cần Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) phải thay đổi kế hoạch điều trị cho phù hợp và tối ưu nhất cho bệnh nhân, thay đổi về tiên lượng bệnh. Không thay đổi 95 74,8 Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng PET/CT đã làm Tăng giai đoạn 29 22,8 thay đổi kế hoạch điều trị cho bệnh nhân và mang lại Giảm giai đoạn 3 2,4 hiệu quả cao. Theo Raanani P và cộng sự nghiên cứu ở 68 bệnh nhân u lympho không Hodgkin có Tổng số 127 100 31% bệnh nhân tăng giai đoạn và 1% bệnh nhân Nhận xét: Sau chụp PET/CT có 32 bệnh nhân giảm giai đoạn sau chụp PET/CT so với CT đơn (25,2%) đã thay đổi giai đoạn bệnh, trong đó 22,8% thuần và có 25% số bệnh nhân đã có thay đổi kế tăng giai đoạn bệnh và 2,4% bệnh nhân giảm hoạch điều trị sau khi đánh giá giai đoạn bằng giai đoạn. PET/CT[7]. Sally F. Barrington và cộng sự nghiên cứu chỉ ra rằng PET/CT có giá trị trong chẩn đoán BÀN LUẬN giai đoạn bệnh, giúp tăng độ nhạy đặc biệt ở những Đặc điểm bệnh nhân tổn thương ngoài hạch hoặc những tổn thương hạn chế đánh giá bằng hình ảnh CT như các tổn thương Nghiên cứu trên 127 bệnh nhân được chẩn ở xương, gan, lách[8]. đoán xác định u lympho không Hodgkin cho thấy độ tuổi trung bình 52,2 ± 23,5tuổi. Bệnh thường gặp ở Tóm lại, PET/CT có vai trò quan trọng trong người 50-60 tuổi chiếm tỷ lệ 44,9%. Bệnh thường đánh giá các tổn thương tại hạch và các tổn thương gặp ở nam với tỷ lệ nam/ nữ là 2,5/1. cơ quan ngoài hạch giúp chẩn đoán đúng giai đoạn bệnh với giá trị cao hơn các phương pháp khác. Đặc điểm hình ảnh PET/CT trong bệnh U lympho Không những vậy PET/CT còn rất có giá trị trong không Hodgkin theo dõi hiệu quả đáp ứng điều trị với các phác đồ, So với các phương pháp khác như chụp CT, đánh giá tái phát và đặc biệt có thể sử dụng hình cộng hưởng từ… PET/CT có độ nhạy và độ đặc hiệu ảnh PET/CT để mô phỏng lập kế hoạch xạ trị cho cao hơn trong việc phát hiện các tổn thương tại hạch người bệnh. và các cơ quan ngoài hạch trong bệnh U lympho KẾT LUẬN không Hodgkin. Vị trí tổn thương tại hạch hay gặp nhất là hạch cổ (60/127 bệnh nhân chiếm 47,2%) với PET/CT trong bệnh U lympho không Hodgkin kích thước trung bình là 4,2 ± 5,1cm và maxSUV giúp phát hiện đầy đủ các tổn thương tại hạch và trung bình là 8,9 ± 7,1. Các vị trí hạch khác ít gặp ngoài hạch. Đây là phương pháp có giá trị cao trong hơn như hạch bẹn gặp ở 15 bệnh nhân (11,8%) với chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh. Dựa trên hình kích thước trung bình là 1,8 ± 2,2cm và maxSUV ảnh PET/CT, có 32/127 (chiếm 25,2%) trường hợp trung bình là 3,6± 2,2. Các tổn thương cơ quan thay đổi giai đoạn bệnh. Từ đó giúp thay đổi kế ngoài hạch gặp ở 33 bệnh nhân (chiếm 26%), có thể hoạch điều trị cho phù hợp với bệnh nhân. gặp ở rất nhiều vị trí: não, phổi, xương, gan, lách, TÀI LIỆU THAM KHẢO đường tiêu hóa, vòm mũi họng…. Trong đó hay gặp nhất là tổn thương ở đường tiêu hóa (7/127 bệnh 1. Bạch Quốc Khánh (2008), “Nhận xét và kết quả nhân chiếm 5,5%) với kích thước trung bình là 4,5 ± chẩn đoán và điều trị u lympho ác tính tại Viện 3,6 cm và maxSUV trung bình là 11,2 ± 5,6. Tiếp huyết học và truyền máu Trung ương”, 2008. đến là vòm mũi họng chiếm 3,9%. Nhờ chụp 2. Mai Trọng Khoa (2012), “Atlas PET/CT một số PET/CT góp phần phát hiện được đầy đủ các tổn bệnh ung thư ở người Viêt Nam”, Nhà xuất bản thương tại hạch và tổn thương ngoài hạch nhằm Y học, Hà Nội. chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh giúp cho việc xây dựng phương án điều trị tối ưu cũng như đánh 3. Nguyễn Bá Đức (2009), “Chẩn đoán và điều trị giá tiên lượng bệnh cho từng bệnh nhân. bệnh ung thư”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2009. Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh U lympho không Hodgkin 4. Cheson BD (2017), “PET/CT in Lymphoma: Current Overview and Future Directions”, Semin Trước chụp PET/CT bệnh nhân giai đoạn 2 Nucl Med. 2018 Jan; 48(1):76-81. chiếm đa số (50,4%). Dựa trên hình ảnh PET/CT số 78 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 5. Cheson BD (2015), “Staging and response and non-Hodgkin lymphoma patients in the assessment in lymphomas: the new Lugano PET/CT era?”, Ann Oncol.2006 Jan; 17(1):117- classification”, Chin Clin Oncol. 2015 Mar; 4(1):5 22. 6. Ferlay J, Soerjomataram I, Ervik M, Dikshit R, 8. Sally F. Barrington, N. George Mikhaeel, Lale Eser S, Mathers C, Rebelo M, Parkin DM, Kostakoglu et al (2014), “Role of Imaging in the Forman D, Bray (2012) “GLOBOCAN 2012 Staging and Response Assessment of v1.0”, Cancer Incidence and Mortality Lymphoma: Consensus of the International Worldwide: IARC CancerBase No. 11.Lyon, Conference on Malignant Lymphomas Imaging France: International Agency for Research on Working Group”, J Clin Oncol. 2014 Sep 20; Cancer. 32(27): 3048–3058. 7. Raanani P, Shasha Y, nPerry C et al (2008), “Is CT scan still necessary for staging in Hodgkin TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 79
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2