intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Danh từ trong tiếng đức phần 2

Chia sẻ: Tạ Tiến Đạt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

301
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

). Ngoài ra còn nhiều giới từ chỉ trong trường hợp nào đó mới đòi hỏi Akkusativ mà chúng ta sẽ làm quen ở các phần sau. c) Trạng từ ở Akkusativ Trong tiếng Đức có nhiều trường hợp một cụm từ đóng vai trò trạng từ trong câu và luôn xuất hiện ở thể Akkusativ. Thường thì các trạng từ này dùng để nói rõ thời gian (theo nghĩa rộng) một sự kiện nào đó diễn ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Danh từ trong tiếng đức phần 2

  1. ừ ế ứ ầ ươ ứ ữ ừ ếứ ườ ợ ề ụ ộ ừ ớừ ỏ ạ ừở ệề ắế ể ừ ạ ừ ạừ ừ ừ ạừởữ ạừ ư ớừ ỏ ấớ ậ ề ứựủ ừ ế ớộấ ơả ấủế ứ ủừ ộ ừ ừựế ổ ủ ừ ế ểủ ừ ươ ứ ư ủừ ừự ế ừổ ủừ ở ảổạ ừ ế ứ ặ ộ ứự ấ ị ủừ ừ ảộ ừữ ộ ừ ươ ốễ ậ ơ ứ ể ạ ư ừộ ừ ủừ ẳ ạ ư ụ ướ ấ ắế ể ỉ ụ ộ ừứ ẻ ảụ ừ ẳ ạ ữ ụ ừ ồ ạ ừ ừ ạừ ừụ ế ồ ờ ạ ố ủ ừ ể ư ụ ấ ơ ả ỉ ế ạ ộ ốấ ừố ự ọ ừế ỉ ế ể ạừ ừ ạừố ự ườ ợ ề ụ ộ ừ ộ ừế ứ ề ạ ộổợ ồ ộ ừ ừ ừộ ừ ộ ụừ ắ ừự ế ẫ ụ ữ ườ ợ ế ươ ớ ủụ ộ ừ ụ Ở ứ ậ ồ ề ụ ộ ừ ụ ị ừự ế ề ở ể ườ ợ ườ ừ ỏ ả ớ ả ữ ầư ụ ộ ừư ả ộ ừ ế ứ ấ ề
  2. ớừ ỏ ề ớừ ỏụ ừ ảở ạ ư ể ươ ựế ốớ ề ượ ạ ả ươ ựế ế ể ụ ườ ả ổ ọ ệểế ố ắ ơ ượ ướ ế ả ấạỏ ạ ậ ấ ớừ ớạừ ểế ươ ự fürs, um das ums. Trên đây chỉ là một số giới từ thông dụng đi với Akkusativ. Một số giới từ khác với cùng tính cách này là: bis, per, pro, betreffend, gen , je, sonder, wider (gen,sonder là những từ xưa, chỉ còn dùng trong vài thành ngữ). Ngoài ra còn nhiều giới từ chỉ trong trường hợp nào đó mới đòi hỏi Akkusativ mà chúng ta sẽ làm quen ở các phần sau. c) Trạng từ ở Akkusativ Trong tiếng Đức có nhiều trường hợp một cụm từ đóng vai trò trạng từ trong câu và luôn xuất hiện ở thể Akkusativ. Thường thì các trạng từ này dùng để nói rõ thời gian (theo nghĩa rộng) một sự kiện nào đó diễn ra. Thí dụ: Er besucht jeden Monat seine Mutter - Cứ mỗi tháng hắn lại đến thăm mẹ (ở đây jeden Monat là trạng từ ở Akkusativ, seine Mutter cũng ở Akkusativ nhưng do vai trò túc từ trực tiếp) Ich bin den ganzen Weg zu Fuß gelaufen - Tôi lội bộ nguyên cả quảng đường Đến đây thì chúng ta tạm chia tay với Akkusativ và làm quen với một dạng khác mà danh từ tiếng Đức thường gặp phải là Dativ. II) Khái niệm về Dativ Nói chung, thể Dativ biểu hiện cho vai trò túc từ gián tiếp trong câu. Túc từ gián tiếp có nhiệm vụ làm sáng tỏ thêm hành động hoặc tính cách của chủ từ, tức là bổ nghĩa - một cách gián tiếp - cho động từ có liên hệ trong câu. Thí dụ: Der Matrose schreibt seinem Freund einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho bạn hoặc Meine Schwester bleibt ihrem Ideal treu - Em gái tôi vẫn trung thành với lý tưởng của mình Ở đây "seinem Freund" (cho bạn của anh ta) ở thể Dativ là túc từ gián tiếp bổ nghĩa cho động từ "schreibt" (viết), còn "einen Brief" (một lá thư) ở thể Akkusativ vì là túc từ trực tiếp như chúng ta đã biết. Tương tự, "ihrem Ideal" (với lý tưởng của cô) ở thể Dativ là túc từ gián tiếp bổ nghĩa cho động từ "treubleiben" (vẫn trung thành). Cũng như trong trường hợp Akkusativ, danh từ biến thể thành dạng Dativ cốt để người ta có thể nhận biết được là đang giữ vai trò gì trong câu. Thực vậy, người ta cũng có thể nói: Seinem Freund schreibt der Matrose einen Brief (có dạng: túc từ gián tiếp - động từ - chủ từ - túc từ trực tiếp), hay là Einen Brief schreibt der Matrose seinem Freund (có dạng: túc từ trực tiếp- động từ - chủ từ - túc từ gián tiếp) với cùng một ý nghĩa như vậy. Những động từ có thể (hoặc cần) được bổ nghĩa bằng túc từ gián tiếp ở thể Dativ thường là những động từ mô tả những hành động cho hay nhận, chẳng hạn như: geben (đưa), nehmen (lấy), bringen (đem), schicken (gửi), leihen (mượn), ... trong cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, hay trừu tượng hơn một chút như: helfen (giúp), glauben (tin), dienen (phục vụ) ...
  3. mô tả sự diễn đạt ý tưởng, chẳng hạn như: sagen (nói), erzählen (kể), antworten (trả lời), zeigen (chỉ ra, bày tỏ), erklären (giải thích), raten (khuyên), ... mô tả sự tương quan hay mối liên hệ, chẳng hạn như: gehören (thuộc về), ähneln (giống), entsprechen (tương ứng)... Nhìn kỹ chúng ta thấy các động từ này đều thể hiện một sự tương tác nào đó giữa hai hoặc ba đối tượng: một đối tượng ở vai chủ động (chủ từ - Nominativ), một ở vai thụ động (túc từ trực tiếp - Akkusativ) và còn lại là đối tác của vai chủ động (túc từ gián tiếp - Dativ). Dĩ nhiên không hẳn lúc nào cũng cần cả ba đối tượng, nhưng nếu có vai trò đối tác với vai chủ động thì vai đó được biểu hiện bằng thể Dativ: Ich helfe meiner Familie - tôi giúp gia đình tôi Das Mädchen glaubt ihm - cô gái tin hắn Đối tác trong các thí dụ trên là "meiner Familie" (gia đình tôi), "ihm" (hắn ta) đều ở thể Dativ, trong khi vai bị động thì hoặc không có, hoặc không được nói rõ (chẳng hạn: tin chuyện gì). II) Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ Nominativ Dativ Singular der König (vua) dem König Maskulinum Plural die Könige den Königen Singular der Mensch (con người) dem Menschen schwacher Maskulinum Plural die Menschen den Menschen Singular die Mutter (mẹ) der Mutter Femininum Plural die Mütter den Müttern Singular das Haus (nhà) dem Haus(e) Neutrum Plural die Häuser den Häusern Theo đó thì danh từ ở số ít không thay đổi khi chuyển qua Dativ (ngoại trừ phần lớn các danh từ đơn âm vì lý do tiết tấu trong câu mà có thể - và rất thường, tuy trên nguyên tắc thì không bắt buộc - được thêm phầm đuôi -e). Ngoại lệ là các danh từ yếu giống đực mà ở bài trước đã giới thiệu, chúng mang thêm phần đuôi -(e)n khi chuyển sang Dativ. Cạnh đó các mạo từ xác định đổi thành dem (nếu là giống đực hay giống trung tính) hay der (nếu là giống cái). Danh từ ở số nhiều đều nhận thêm phần đuôi -n hoặc -en (nếu chưa có sẵn) khi chuyển sang Dativ. Và mạo từ của chúng đều biến thành den. Mạo từ bất định ein- cũng thay đổi tương tự khi chuyển sang Dativ: ein Nominativ Dativ Singular ein Sitz (chỗ ngồi) einem Sitz(e) Maskulinum Plural Sitze Sitzen Singular ein Student (sinh viên) einem Studenten schwacher Maskulinum Plural Studenten Studenten Singular eine Frau (đàn bà) einer Frau Femininum Plural Frauen Frauen Singular ein Buch (sách) einem Buch(e) Neutrum Plural Bücher Büchern
  4. IV) Đại từ dies-, jen- và welch- Như đã thấy ở trường Nominativ và Akkusativ, các đại từ dies-, jen- và welch- biến thể tương tự như các mạo từ xác định der/die/das bằng cách nhận lấy phần đuôi tương ứng của các mạo từ này (đại từ jen- được sử dụng giống như dies- ): dies-/welch- Nominativ Dativ dieser Sitz (chỗ ngồi) Singular diesem Sitz(e) welcher Sitz Maskulinum diese Sitze diesen Sitzen Plural welche Sitze welchen Sitzen dieser Student (sinh viên) diesem Studenten Singular welcher Student welchem Studenten schwacher Maskulinum diese Studenten diesen Studenten Plural welche Studenten welchen Studenten diese Frau (đàn bà) dieser Frau Singular welche Frau welcher Frau Femininum diese Frauen diesen Frauen Plural welche Frauen welchen Frauen dieses Buch (sách) diesem Buch(e) Singular welches Buch welchem Buch(e) Neutrum diese Bücher diesen Büchern Plural welche Bücher welchen Büchern V) Tính từ đi cùng danh từ Tính từ đi cùng (để bổ nghĩa cho) danh từ ở Dativ cũng được biến thể theo. Tương tự như ở Nominativ và Akkusativ, phải phân biệt hai trường hợp sau: der/die/das/ dies-/welch-/ Nominativ Dativ ein- der weiche Sitz (chỗ ngồi êm ái) dem weichen Sitz(e) Singular ein weicher Sitz einem weichen Sitz(e) Maskulinum Plural die weichen Sitze den weichen Sitzen der junge Student (cậu sinh viên dem jungen Studenten Singular trẻ) schwacher einem jungen Studenten ein junger Student Maskulinum Plural die jungen Studenten den jungen Studenten die mutige Frau (người đàn bà der mutigen Frau Singular can đảm) einer mutigen Frau Femininum eine mutige Frau Plural die mutigen Frauen den mutigen Frauen das gute Buch (cuốn sách hay) dem guten Buch(e) Singular Neutrum ein gutes Buch einem guten Buch(e)
  5. Plural die guten Bücher den guten Büchern Nói chung, tính từ kẹp giữa mạo từ và danh từ khi ở Dativ lúc nào cũng mang phần đuôi -(e)n. Xin lưu ý là khác với trường hợp Nominativ và Akkusativ, ở đây mạo từ bất định số ít ein- cũng tác động lên tính từ giống như các mạo từ xác định der / die / das / welch- / dies- / jen-. Còn khi không có mạo từ thì các tính từ mang phần đuôi tương ứng của các mạo từ xác định dem (Mask.)/der (Fem.)/dem (Neutr.) hay den (Pl.): không có mạo từ Nominativ Dativ Singular weicher Sitz (chỗ ngồi êm ái) weichem Sitz(e) Maskulinum Plural weiche Sitze weichen Sitzen junger Student (cậu sinh viên Singular jungem Studenten schwacher trẻ) Maskulinum Plural junge Studenten jungen Studenten mutige Frau (người đàn bà can Singular mutiger Frau đảm) Femininum Plural mutige Frauen mutigen Frauen Singular gutes Buch (cuốn sách hay) gutem Buch(e) Neutrum Plural gute Bücher guten Büchern VI) Đại từ sở hữu Khi ở Dativ các đại từ sở hữu (Possessivpronomina) biến thể và có tác dụng lên các tính từ như sau: Possessivpron. Nominativ Dativ mein Sitz meinem Sitz(e) Singular unser weicher Sitz unserem weichen Sitz(e) Maskulinum deine Sitze deinen Sitzen Plural seine weichen Sitze seinen welchen Sitzen ihr Student ihrem Studenten Singular euer junger Student eurem jungen Studenten schwacher Maskulinum eure Studenten euren Studenten Plural ihre jungen Studenten ihren jungen Studenten deine Frau deiner Frau Singular seine mutige Frau seiner mutigen Frau Femininum unsere Frauen unseren Frauen Plural eure jungen Frauen euren jungen Frauen mein Buch meinem Buch(e) Singular Ihr gutes Buch Ihrem guten Buch(e) Neutrum deine Bücher deinen Büchern Plural Ihre guten Bücher Ihren guten Büchern VII) Các đại từ nhân xưng Nominativ ich du er es sie wir ihr sie Sie
  6. Dativ mir dir ihm ihm ihr uns euch ihnen Ihnen Thí dụ: Wir helfen dir und deiner Familie - tụi tôi giúp chị và gia đình chị VIII) Giới từ đòi hỏi Dativ Trong tiếng Đức có những giới từ (Präpositionen) đòi hỏi danh từ đi cùng phải ở một thể nhất định. Những giới từ sau đây luôn luôn đòi hỏi dùng Dativ cho những từ đi cùng: aus - từ (đâu ra), außer - ngoại trừ, bei - ở/đang/cạnh (bên)/..., mit - với/bằng, nach - sau/theo đó, seit - từ khi, von - từ/bằng/với, zu - tại (đâu)/cho đến. Thí dụ: Er geht den ganzen Tag nicht aus dem Haus - Cả ngày hắn không ra khỏi nhà Außer ihrer Freundin kennt Ute niemand hier - Ngoài cô bạn ra Ute chẳng quen ai ở đây Du kannst bei mir wohnen - Anh có thể ở nhà tôi Sind Sie mit dem Zug gekommen? - Ông đến bằng xe lửa à? Ich gehe gleich nach dem Essen - Ăn xong tôi đi ngay Seit dem Kauf liegt dieses Buch nur auf dem Regal - Từ khi mua về quyển sách này chỉ nằm trên kệ Von diesen Hügeln fließen viele kleine Bäche - Từ những ngọn đồi này có nhiều giòng suối nhỏ chảy ra Wann gehst du zur Schule? - Chừng nào em đi học? Trong thí dụ cuối chúng ta thấy giới từ zu biến thành zur - là dạng nói và viết tắt của zu der. Tương tự: zu dem biến thành zum. Thật ra cách nói và viết tắt này cũng là dạng chuẩn chứ không phải chỉ phổ biến khi đàm thoại. Và do đó khi nói hay viết tách ra thành zu der hay zu dem có thể là có dụng ý khác đi như nhấn mạnh hay phân biệt, chẳng hạn: Wann gehst du zu der Schule? - có nghĩa là: Chừng nào em đi học ở trường đó? (hay là: Chừng nào em đến trường đó?) Tương tự như vậy: bei dem beim, von dem vom. Trên đây chỉ kể vài giới từ tiêu biểu luôn đòi hỏi đi kèm với Dativ. Một vài giới từ khác có tính cách giống v ậy là: entsprechend, entgegen, fern, gegenüber,gemäß, mitsamt, nächst, nahe, nebst, samt, zunächst, zuwider, ... Ngoài ra lại có những giới từ đòi hỏi hoặc Dativ hoặc Akkusativ, tùy theo ý nghĩa trong câu, như an - tại/đến/cạnh, auf - trên (tương tự tiếng Anh on, upon), hinter - sau, in - trong, in - tại/trong/đến, neben - cạnh, über - trên (tương tự tiếng Anh over), unter - dưới (tương tự tiếng Anh under), vor - trước, zwischen - ở giữa (tương tự tiếng Anh between). Nói chung, đây là những giới từ chỉ định không gian (theo nghĩa rộng). Với các giới từ này thì Dativ được dùng khi nói về nơi chốn hiện có (trạng thái tĩnh), còn Akkusativ khi mô tả chiều hướng mà sự việc diễn ra (trạng thái động). Thí dụ: Er hängt das Bild an die Wand - Anh ta treo bức hình lên tường (ở đây das Bild ở Akkusativ vì là túc từ trực tiếp, die Wand ở Akkusativ do giới từ an - trạng thái động)
  7. Das Bild hängt an der Wand - Bức hình treo trên tường (trạng thái tĩnh) Das Kind klettert auf den Tisch - Em bé leo lên bàn Es steht auf dem Tisch - Nó đứng trên bàn Die Lehrerin geht hinter den Tisch - Cô giáo ra sau bàn Sie steht hinter dem (hinterm) Tisch - Cô đứng sau bàn Mein Vater geht ins Haus - Cha tôi đi vào nhà Er ist im Haus - Ông ở trong nhà Axel stellt sich neben mich - Axel đến đứng cạnh tôi Er steht neben mir - Hắn đứng cạnh tôi v.v. Chúng ta để ý: an dem am, an das ans, in dem im, in das ins, an dem am. Ngoài ra còn có hinter dem hinterm, hinter das hinters, unter dem unterm, unter das unters, über dem überm, über das übers, vor dem vorm, vor das vors, nhưng tương đối ít dùng hơn. Về sau chúng ta còn làm quen với những giới từ không nhất định đi kèm với Dativ (mà tùy theo cách nói còn có thể dùng với Akkusativ hay Genitiv). IX) Câu nghi vấn với Dativ Dativ còn được gọi là Wem-Fall vì câu hỏi tương ứng được dẫn bằng wem (trong trường hợp nói về người): Der Matrose schreibt seinem Freund einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho bạn Wem schreibt der Matrose einen Brief? - Người thủy thủ viết thư cho ai? Còn đối với đồ vật, sự kiện hay khái niệm thì trên nguyên tắc có thể dùng was cho câu hỏi tương ứng: Meine Schwester bleibt ihrem Ideal treu - Em gái tôi vẫn trung thành với lý tưởng của mình Was bleibt meine Schwester treu? - Em gái tôi vẫn trung thành với cái gì? Tuy vậy cách nói này không còn phổ biến nhiều, thay vào đó người ta dùng cách hỏi với một giới từ gần với ý nghĩa nhất, chẳng hạn: Wozu bleibt meine Schwester treu? (Wozu zu was - với cái gì) X) Nhận xét về thứ tự của túc từ gián tiếp trong câu Ngoài ra, trong thí dụ Der Matrose schreibt seinem Freund einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho bạn chúng ta còn nhận thấy túc từ gián tiếp ở thể Dativ thường đi trước túc từ trực tiếp ở Akkusativ, nếu cả hai đều theo sau động từ. Tuy vậy, khi dùng đại từ để thay thế các danh từ này, thứ tự này thường bị đảo ngược vì lý do tiết tấu của câu: Ich leihe meinem Freund das Buch - Tôi cho bạn tôi mượn quyển sách Ich leihe es ihm. (còn tiếp)
  8. © http://vietsciences.free.fr và http://vietsciences.org và http://vietsciences.net
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2