intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL-LT07

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL-LT07 giúp các bạn tự đối chiếu, đánh giá sau khi thử sức mình với đề thi. Cùng tham khảo nhé.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Cắt gọt kim loại - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA CGKL-LT07

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009­2012) NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: DA CGKL ­  LT 07 Câu Nội dung Điểm I. Phần bắt buộc 1. a. Tra bảng dung sai ES 30 1,0  Lỗ  55H7  EI 0 es 30  Trục  55m6  ei 11 ­ Lập sơ đồ phân bố miền dung sai lắp ghép. 
  2. ­ Lắp ghép đó cho thuộc nhóm lắp ghép trung gian, miền kích  thước bề mặt lỗ, bố trí xen lẫn miền dung sai bề mặt trục. Như  vậy kích thước bề mặt lỗ được phép dao động trong phạm vi có  thể  lớn hơn hoặc nhỏ  hơn kích thước bề  mặt trục và lắp ghép  được có thể là độ hở hoặc độ dôi.  ­ Xác định độ  hở, độ  dôi của lắp ghép. Trường hợp nhận được  lắp ghép có độ hở thì độ hở lớn nhất.  Smax = Dmax – dmin = ES – ei Smax = 0, 030 – 0, 011 = 0, 019 mm Trường hợp nhận được lắp ghép có độ dôi thì độ dôi lớn nhất.  Nmax = dmax – Dmin = es – EI                      Nmax = 0, 030 ­ 0 = 0, 030 mm  b. Giải thích kí hiệu vật liệu:  ­ 60CrMn: Đây là thép hợp kim thành phần gồm: 0.6% các bon  0,5 1%Crôm, 1% Mangan 
  3.  ­ WCCo10: 10% Côban, còn lại là 90% là Cacbit Wonfram. loại  này thường dùng để gia công gang, vật liệu giòn, chịu va đập.   ­ 100W9V5: 1%Cácbon, 9%Wonfram,5% Vanadi 2 Nêu hiện tượng và nguyên nhân sinh ra phoi bám, ảnh hưởng   của phoi bám, biện pháp hạn chế phoi bám. ­ Trong quá trình cắt vật liệu dẻo, khi cắt ra phoi dây, trên mặt   0,25 trước của dao kề ngay lưỡi cắt thường xuất hiện những lớp kim   loại, có cấu trúc khác hẳn với vật liệu gia công, và vật liệu làm   dao, nếu kíp kim loại này bám chắc vào lưỡi cắt của dụng cụ  cắt thì được gọi là lẹo dao.  ­ Khi gia công vật liệu bằng thép mềm   40 KG/mm2. Vận tốc  cắt V thấp từ  20 50m /phút thường xuất hiện hiện tượng bám  0,25 phoi nó là 1 mẩu kim loại bám vào mũi dao phía trên mặt thoát  hình dáng giống như cái nêm và rất cứng nó như là một lưỡi cắt,  nó mất đi và xuất hiện liên tục. ­ Hiện tượng lẹo dao thường có hai loại: Loại lẹo dao  ổn định;   dạng lẹo dao này nằm dọc theo lưỡi cắt trong suốt quá trình cắt.  loại này gồm một số lớp gần như song song với mặt trước của   dao và thường xuất hiện khi cắt thép với chiều dầy cắt nhỏ.  Loại lẹo dao chu kỳ, loại này gồm hai phần. Phần nền   0,25 nằm sát với mặt trước của dao, về cơ bản là lẹo dao ổn định Phần sinh ra, lớn lên và mất đi theo chu kỳ. phần này mằm  trên phần nền. sự  suất hiện và mất đi của lẹo dao làm cho góc 
  4. cắt của dao trong quá trình cắt luôn luôn thay đổi, dẫn đến lực   0,25 cắt cũng thay đổi, tạo ra rung động trong quá trình cắt, làm  ảnh  hưởng chất lượng bề mặt gia công trong quá trình cắt. Quá trình hình thành lẹo dao: Cơ  chế  của quá trình hình  thành lẹo dao là do áp lực lớn và nhiệt độ  cao, mặt khác vì mặt   trước của dao không tuyệt đối nhẵn, nên các lớp kim loại bị cắt   nằm kề  sát mặt trước của dao trong quá trình cắt có tốc độ  di   chuyển chậm. Và trong những điều kiện nhất định, khi lực cản  thắng được lực ma sát trong kim loại thì lớp kim loại đó nằm lại  mặt trước của dao taọ  thành lẹo dao, vì lớp kim loại này chịu  biến dạng rất lớn nên độ cứng của lẹo dao lớn hơn độ cứng của  0,25 vật liệu gia công từ 2. 5 3. 5 lần do đó có thể thay thế vật liệu  làm dao để thực hiện quá trình cắt gọt. ­ Đặc điểm của phoi bám:  0,5 + Có độ cứng cao (cao hơn cả độ cứng của dao).  + Phoi bám xuất hiện và mất đi liên tục nên lực cắt thay   đổi liên tục gây nên rung động nên độ bóng của bề mặt gia công  không đạt (bề mặt lồi lâm).  + Nó bảo vệ  được lưỡi cắt nên có lợi cho quá trình gia  công thô  + Do không đạt độ bóng, bề mặt lồi lâm nên không có lợi  cho nguyên công tiện tinh, hay bị  hụt kích thước gia công. Để  đảm bảo khi tiện tinh đạt yêu cầu kích thước ta sử dụng V, S, t  0,25 hợp lí với dao thép gió khi tiện tinh V  80 m/phút để  tránh hiện tượng phoi 
  5. bám. Hoặc dùng dung dịch trơn nguội hạn chế được hiện tượng  phoi bám khi tiện  + Mài dao thành sắc mặt thoát nhẵn khi tiện ít xuất hiện  phoi bám. 3 Trình bày về công dụng và phân loại ren.  Thế nào là ren chẵn,   ren lẻ hãy cho ví dụ? * Công dụng của ren ­ Dùng để   lắp ghép các chi tiết với nhau (mối ghép tháo   0,5 được) ­ Dùng để truyền chuyển động : (trục vít me + đai ốc) ­ Dùng để truyền lực (máy ép ma sát).  ­ Dùng để nối các chi tiết với nhau (ống nước). ­ Trong dụng cụ đo (Panme). * Phân loại ren theo : 0,5 ­ Profin: ren tam giác; ren thang; ren vuông; ren môđun, ren  tựa, ren tròn… ­ Số đầu mối: ren một đầu mối; ren nhiều đầu mối.  ­ Hướng tiến của ren: ren trái, ren phải .  ­ Ren chẵn hay ren lẻ. (Ren hợp,ren không hợp) ­ Ren hệ Anh hay hệ Mét ren Acmer...  ­ Phân loại theo hình dáng: ren trên mặt trụ; ren trên mặt  côn.  * Ren chẵn (Ren hợp): Là ren có bước xoắn trên trục vít me chia   0,25 cho bước xoắn của vât làm là một số nguyên ( chia hết)                      SVM / SVL =      Số nguyên  
  6.               VD : SVM =6      ;   SVL = 3 ; 1,5 ; 2; 1 ;6 * Ren lẻ (Ren không hợp): Là ren có bước xoắn trên trục vít me  0,25 chia cho bước xoắn của vât làm là một số thập phân ( không chia  hết)                      SVM / SVL = Số thập phân ( không chia hết)                VD : SVM =6      ;   SVL = 4 ; 1,75 ; 2,5 ; 1,25 ; 5 4 Nêu các dạng sai hỏng thường gặp khi phay bánh trụ  răng   thẳng, thanh răng. Phân tích nguyên nhân và biện pháp phòng   ngừa các dạng sai hỏng đó. ­ Số răng không đúng:  Nguyên nhân là chọn vòng và số lỗ của  đĩa phân độ không đúng; hoặc thao tác khi phân độ bị nhầm lẫn;  0,25 hoặc tính và lắp sai các bánh răng phân độ vi sai. Muốn đề phòng  trước khi phay nên kiểm tra lại bằng cách phay thử các vạch mờ  trên mặt khởi phẩm rồi đếm lại, nếu đúng mới phay. Nếu đó  phay rồi mới biết là sai thì không sửa được.  ­ Răng to, răng nhỏ  hoặc chiều dày các răng đều sai: Nguyên  nhân là phân độ  sai số  lỗ; hoặc khi phân độ  không chú ý trừ  0,25 khoảng rơ lỏng của đầu phân độ  (quay qua rồi khi quay ngược   lại không chú ý).  Chiều dày các răng đều sai là do chọn dao sai; hoặc do xác định  chiều sâu rãnh không đúng.  Nếu phay chưa sâu mà kịp phát hiện thì có thì sửa được.  Có trường hợp các răng nói chung đều và đúng cả, chỉ  trừ  một  răng cuối cùng bị sai, đó là do sai số tích lũy khi phân độ dồn lại.   Muốn tránh, ta không nên phay xong răng này tiếp sang răng bên  cạnh mà nên phay cách quóng, tức là sau khi phay xong một răng, 
  7. ta phân độ  luôn 5, 7 răng để  phay. Thí dụ, bánh răng có 30 răng  thì thứ tự phay răng số 1 – số 15 – số 7 số 22. Sau đó răng số 3 –  số 11 – số 19 – số 26… ­ Răng bị  lệch:  Nguyên nhân là do không rà dao đúng đường  tâm, hoặc bàn máy đang ở vị trí lệch, hoặc ổ phân độ  và ụ động  0,25 không được thẳng so với trục chính. Nếu đó đủ chiều sâu, không   sửa được. ­ Dạng của sườn răng không đúng:  do chọn dao sai môđun  hoặc sai số hiệu. Nếu đó phay sâu, không sửa được. 0,25 ­  Độ  nhẵn  bóng sườn răng kém:  Nguyên nhân do dao mòn,  lượng chạy dao quá lớn, tốc độ  cắt quá thấp, dao phay đảo, do   0,25 phôi bị rung động, trục của ổ phân độ lỏng.  Nếu đó đúng kính thước thì không sửa được. Nếu còn lượng dư  thì tìm đúng nguyên nhân, điều chỉnh lại rồi phay láng một lần  mỏng. Đáy rãnh kém nhẵn bóng một ít cũng có thể bỏ qua. ­ Răng đầu to, đầu nhỏ  (đồng thời chân răng cũng bị  dốc):   Do   khi   gá   lắp   không   rà   cho   đường   sinh   phôi   song   song   với   0,25 phương chạy dao. Rà lại và phay thêm phía rãnh còn chưa đủ  chiều sâu. Khi phay thanh răng, có thể  xảy ra một số  trường hợp sai hỏng   tương tự như  khi phay bánh răng trụ  răng thẳng. Nếu phát hiện  kịp thời khi lượng dư còn nhiều có thể  khắc phục đúng nguyên   nhân rồi phay tiếp. Cộng (I) 7 II. Phần tự chọn, do trường biên soạn 1 2
  8. …… Cộng (II) Tổng cộng (I+II) ………, ngày………….tháng ……………..năm ……
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2