intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Điện công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA ĐCN-LT11

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

106
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn sinh viên cao đẳng nghề Điện công nghiệp ôn thi tốt nghiệp hiệu quả, mời các bạn sinh viên tham khảo Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Điện công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA ĐCN-LT11 sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp án đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khóa 3 (2009-2012) - Nghề: Điện công nghiệp - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: DA ĐCN-LT11

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN  ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ 3 (2009 ­ 2012) NGHỀ:  ĐIỆN CÔNG NGHIỆP MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ        Mã đề thi: DA ĐCN – LT 11      Thời gian: 150  Phút Câu Nội dung Điể m Nêu ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất cos ? Các giải pháp  2 1 bù cos ? Nêu ưu nhược điểm của các thiết bị bù cos  và phạm vi sử  dụng của chúng?  Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất cos      1,0 -Lợi ích  to lớn về kinh tế cho ngành điện và doanh nghiệp. -Lợi ích về kỹ thuật: nâng cao chất lượng điện áp. Ý nghĩa của việc nâng cao hệ  số  công suất cos  thể hiện cụ thể như  sau:  Làm giảm tổn thất điện áp trên lưới điện     0,4 Giả thiết công suất tác dụng không đổi, cos  của xí nghiệp tăng từ  cos 1 lên cos 2 nghĩa là công suất phản kháng truyền tải giảm từ Q1  0,2 xuống Q2 khi đó,  do Q1> Q2 nên:   U1 =   >  =  U2 0,2      Làm giảm tổn thất công suất trên lưới điện          0,2 S1 =    =    = S2 1/6
  2.  Làm giảm tổn thất điện năng trên lưới  0,2 2 2 P Q P Q 2 2   A1=  2 1 R     2 2 R  = A2 U U  Làm tăng khả năng tải của đường dây và biến áp   0,2  Từ  hình vẽ  trên ta thấy S2   S1 nghĩa là đường dây và biến áp chỉ  cần tải công suất S2  sau khi giảm lượng Q truyền tải. Nếu đường  dâyvà MBA đã chọn để tải thì với Q2 có thể tải lượng P2  P1.  Các giải pháp bù cos       0,5 Có 2 nhóm giải pháp bù cos 1.Nhóm giải pháp bù cos  tự nhiên:  0,25 - Hạn chế động cơ KĐB chạy non tải hoặc không tải bằng cách thay  thế động cơ KĐB làm việc non tải bằng động cơ KĐB có công suất  nhỏ hơn hoặc đặt bộ hạn chế chạy không tải. - Thường xuyên bảo dưỡng và nâng cao chất lượng sửa chữa động  cơ. - Sắp xếp, sử dụng hợp lý các quá trình công nghệ của các máy móc  thiết bị điện. - Sử dụng động cơ đồng bộ thay cho động cơ KĐB. - Thay thế  các MBA làm việc non tải bằng các MBA có dung lượng   nhỏ hơn. - Sử dụng chấn lưu điện tử hoặc chấn lưu sắt từ hiệu suất cao thay   cho chấn lưu thông thường. 0,25 2.Nhóm giải pháp bù cos  nhân tạo: Là giải pháp dùng các thiết bị bù (tụ bù hoặc máy bù). Các thiết bị bù phát  ra Q để cung cấp 1 phần hoặc toàn bộ nhu cầu Q trong xí nghiệp.  Ưu nhược điểm của các thiết bị bù cos        0,5 Ưu nhược điểm của các thiết bị bù cos  được cho trong bảng sau: Máy bù Tụ bù 0,25 Cấu tạo vận hành sửa chữa  Cấu tạo vận hành sửa chữa  phức tạp đơn giản Giá thành cao Giá thành thấp Tiêu thụ nhiều điện năng Tiêu thụ ít điện năng P=5%Qb P=(2   5)% Qb Tiến ồn lớn Yên tĩnh Điều chỉnh Qb trơn Điều chỉnh Qb theo cấp 2/6
  3. Qua bảng trên ta thấy tụ bù có nhiều ưu điểm hơn máy bù, nhược điểm  0,25 duy nhất của tụ bù là điều chỉnh có cấp khi tăng giảm số tụ bù. Tuy nhiên   điều này không quan trọng vì bù cos   mục đích là sao cho cos   của xí  nghiệp cao hơn cos  quy định là 0,85 chứ  không cần có trị  số  thật chính  xác, thường bù cos  lên trị số từ 0,9 đến 0,95. Trong các xí nghiệp công nghiệp, dịch vụ và dân dụng chủ yếu sử dụng  bù bằng tụ điện.    Trình bày cấu tạo, nguyên lý làm việc và đặc tính bảo vệ của rơle  2 2 nhiệt? + Sơ đồ nguyên lý cấu tạo rơ le nhiệt 0,75 1. Bộ phận đốt nóng. 2. Tiếp   điểm   thường  đóng. 3. Thanh kim loại kép. (có   hệ   số   giãn   nở   nhiệt  khác nhau). 4. Đòn bẩy. 5. Lò xo. 6. Nút ấn phục hồi. Giải thích 0,25 Hình vẽ 0,5 + Nguyên lý làm việc của rơ le nhiệt 0,75 -Nguyên lý làm việc dựa vào tác dụng của dòng điện.  0,5 -Bộ  phận đốt nóng (1) đấu nối tiếp vào mạch điện chính của thiét bị  cần bảo vệ. Khi dòng điện trong mạch tăng quá mức quy định ( động   cơ bị quá tải) thì nhiệt lượng toả ra làm cho tấm kim loại kép (3) cong   lên phía trên ( về phía kim loại có hệ số giãn nở nhỏ). Nhờ lực kéo của  lò xo (5), đòn bẩy (4) sẽ quay và mở tiếp điểm (2). Mạch điện tự động   mất điện. 0,25 -Bộ phận đốt nóng nguội đi  thanh kim loại kép hết cong   ấn nút ấn  phục hồi (6) đưa rơle về vị trí cũ, tiếp điểm (2) đóng.  + Đặc tính bảo vệ của rơle nhiệt. 0,5 -Đặc tính bảo vệ của rơle nhiệt là  t quan hệ giữa thời gian tác động t và   dòng điện tác động I.                       t = f (I) - Khi I 
  4. chưa tạo ra lực cần thiết nên tiếp điểm chưa  thay đổi trạng thái. Khi dòng điện càng tăng,  thời gian tác động càng giảm. Giải thích 0,25 Hình vẽ 0,25 Nêu nguyên tắc điều khiển truyền động điện theo thời gian? Ve s ̃ ơ  3 đô nguyên ly mach điên va trình bày khâu m ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ở máy động cơ điện một  3 chiều kích từ độc lập có 2 cấp điện trở phụ trong mạch phần ứng  theo nguyên tắc thời gian đông th ̀ ơi cho nh ̀ ận xét về nguyên tắc điều  khiển này? Nội dung nguyên tắc điều khiển truyền động điện theo thời gian 0,25 Điều khiển theo nguyên tắc thời gian dựa trên cơ sở là thông số làm việc  của mạch động lực biến đổi theo thời gian.  Những tín hiệu điều khiển phát ra theo một quy luật thời gian cần thiết  để làm thay đổi trạng thái của hệ thống.                                                 Nguyên lý hoạt động    của mạch    mở máy động cơ điện một chiều kích    2,75 từ độc lập có 2 cấp điện trở phụ trong mạch phần ứng: Trạng thái ban đầu sau khi cấp nguồn động lực và điều khiển thì  rơle thời gian 1RTh  được  cấp điện mở  ngay tiếp điểm thường kín đóng  chậm RTh(9­11). Để khởi động ta phải ấn nút mở máy M(3­5), công tắc tơ  0,25 Đg hút sẽ  đóng các tiếp điểm  ở  mạch động lực, phần  ứng động  cơ  điện  được đấu vào lưới điện qua các điện trở phụ khởi động r1, r2.  Dòng điện qua các điện trở có trị số lớn gây ra sụt áp trên điện trở r1.  Điện áp đó vượt quá ngưỡng điện áp hút của rơle  thời gian 2RTh làm cho nó  hoạt động sẽ mở ngay tiếp điểm thường kín đóng chậm 2RTh(11­13), trên  mạch 2G cùng với sự hoạt động của rơle 1RTh chúng đảm bảo không  cho các  công tắc tơ  1G và 2G có điện trong giai đoạn đầu của quá trình  khởi động.  động.  Tiếp điểm phụ  Đg(3­5) đóng để  tự duy trì dòng điện cho cuộn dây  công tắc tơ  Đg khi ta thôi không ấn nút M nữa. Tiếp điểm Đg(1­7) mở  ra  4/6
  5. cắt điện rơ  le thời gian 1RTh đưa rơ  le thời  gian này vào hoạt động để  chuẩn bị phát tín hiệu chuyển trạng thái của truyền động điện. Mốc không  0, 5 của thời gian t có thể được xem là thời điểm Đg(1­7) mở cắt điện 1RTh.  Sau khi rơle thời gian 1RTh nhả, cơ cấu duy trì thời gian sẽ tính thời   gian từ gốc không cho đến đạt trị số chỉnh định thì đóng tiếp điểm thường   kín đóng chậm RTh(9­11). Lúc này cuộn dây công tắc tơ gia tốc 1G được   cấp điện và hoạt động đóng tiếp điểm chính của nó ở  mạch động lực và  0,25 cấp điện trở phụ thứ nhất r1 bị nối ngắn mạch. Động cơ sẽ chuyển sang  khởi động trên đường đặc tính cơ thứ 2. Việc ngắn mạch điện trở r1 làm cho rơle thời gian  2RTh mất điện và  cơ cấu duy trì thời gian của nó cũng sẽ tính thời gian tương tự như đối với  rơle 1RTh, khi đạt đến trị số chỉnh định nó sẽ đóng tiếp điểm thường   đóng đóng chậm  2RTh(11­13). Công tắc tơ  gia tốc 2G có điện hút tiếp  điểm chính 2G, ngắn mạch cấp điện trở thứ hai r2, động cơ sẽ chuyển sang  tiếp tục khởi động trên đường đặc tính cơ tự nhiên cho đến điểm làm việc  0,25 ổn định A.    ­ Sơ đồ mạch động lực 0,25 ­ Sơ đồ mạch điều khiển 0,5 ­ Đặc tính cơ 0,25 ­ Đặc tính tải 0,25 Nhận xét về điều khiển truyền động điện theo nguyên tắc thời gian   0,25  Ưu điểm của nguyên tắc điều khiển theo thời gian là có thể  chỉnh  được thời gian theo tính toán và độc lập với thông số  của hệ  thống động  lực. Trong thực tế ảnh hưởng của mô men cản MC của điện áp lưới và của  điện trở cuộn dây hầu như không đáng kể  đến sự làm việc  của hệ thống  và đến quá trình gia tốc của truyền động điện, vì các trị số thực tế sai khác   với trị số thiết kế không nhiều.  Thiết bị của sơ đồ đơn giản, làm việc tin cậy cao ngay cả khi phụ tải   5/6
  6. thay đổi, rơle thời gian dùng đồng loạt cho bất kỳ  công suất và động cơ  nào, có tính kinh tế cao.  4 Câu tự chọn, do các trường biên soạn 3                                               ………, ngày ……….  tháng ……. năm …. DUYỆT HỘI ĐỒNG THI TÔT NGHIÊP ́ ̣ TIÊU BAN RA Đ ̉ Ề 6/6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2