intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đáp ứng của ký sinh trùng sốt rét plasmodium vivax với phác đồ chloroquine tại 3 tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên, 2012

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

82
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gánh nặng về sốt rét giờ đây như thế nào? Thật khó trả lời câu hỏi này chắc chắn, nhưng sốt rét vẫn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở các quốc gia đang phát triển ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt châu Phi và Đông Nam Á. Chloroquine (CQ) được sử dụng gần 65 năm qua trong điều trị sốt rét do P. vivax và hiệu lực bền vững. Bài viết nhằm mục tiêu đánh giá hiệu lực phác đồ CQ trong điều trị sốt rét P. vivax.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đáp ứng của ký sinh trùng sốt rét plasmodium vivax với phác đồ chloroquine tại 3 tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên, 2012

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> ĐÁP ỨNG CỦA KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT PLASMODIUM VIVAX<br /> VỚI PHÁC ĐỒ CHLOROQUINE<br /> TẠI 3 TỈNH MIỀN TRUNG-TÂY NGUYÊN, 2012<br /> Huỳnh Hồng Quang*, Triệu Nguyên Trung*, Nguyễn Văn Chương*, Nguyễn Tấn Thoa*<br /> <br /> TÓM TẮT:<br /> Đặt vấn đề: Gánh nặng về sốt rét giờ đây như thế nào? Thật khó trả lời câu hỏi này chắc chắn, nhưng sốt<br /> rét (SR) vẫn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở các quốc gia đang phát triển ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới,<br /> đặc biệt châu Phi và Đông Nam Á. Chloroquine (CQ) được sử dụng gần 65 năm qua trong điều trị sốt rét do P.<br /> vivax và hiệu lực bền vững.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu lực phác đồ CQ trong điều trị sốt rét P. vivax.<br /> Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên tự chứng.<br /> Kết quả: Với phác đồ CQ, tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và ký sinh trùng đầy đủ (ACPR) là 100%, không có thất<br /> bại điều trị sớm (ETF), thất bại lâm sàng muộn (LCF), thất bại ký sinh trùng muộn (LPF). Thời gian cắt sốt<br /> trung bình là 24,11 ± 10,30 giờ và thời gian làm sạch KSTSR là 32,15 ± 6,16 giờ.<br /> Kết luận: Hiệu lực của CQ vẫn còn bền vững và duy trì ở mức cao đối với sốt rét do P. vivax, song với các<br /> bằng chứng kháng thuốc CQ do P. vivax tại các châu lục, nên cần giám sát kháng thuốc CQ thường quy.<br /> Từ khóa: Plasmodium vivax, hiệu lực, chloroquine.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PLASMODIUM VIVAX PARASITE RESPONSE TO CHLOROQUIN REGIME<br /> IN THREE CENTRAL HIGHLAND PROVINCES OF VIETNAM 2012<br /> Huynh Hong Quang, Trieu Nguyen Trung, Nguyen Van Chuong, Nguyen Tan Thoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 74 - 79<br /> Background: How is malaria burden now? It is difficult to answer this question with a large degree of<br /> certainty, but malaria is still a serious communicable disease of the developing countries in tropic and subtropics<br /> areas, especially in Africa and South East Asia. Chloroquine (CQ) was widely deployed in a global malaria<br /> program to treat vivax malaria nearly 65 years, and mainly sustainable efficacy.<br /> Objective: To assess the efficacy of CQ for treatment of P. vivax malaria.<br /> Subjects and methods: With study design of self-controlled clinical trials.<br /> Results: With CQ regimes, ACPR of chloroquine was 100% without ETF, LCF, and LPF. The FCT was<br /> 24.11 ± 10.30 hrs and PCT of 32.15 ± 6.16 hrs.<br /> Conclusions: CQ is once again highly efficacious and stable efficacy in treatment for vivax malaria in<br /> Vietnam, but with evidence based medicine of chloroquine resistance P. vivax, routinely antimalarial drug<br /> monitoring for CQ is very important.<br /> Key words: Plasmodium vivax, efficacy, chloroquine<br /> <br /> *:Viện Sốt rét KST - CT Quy Nhơn<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Bs. Huỳnh Hồng Quang, ĐT: 0905103496, Email: huynhquangimpe@yahoo.com<br /> <br /> 74<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sốt rét (SR) vẫn là một vấn đề y tế công cộng<br /> tiếp tục đe dọa tính mạng cộng đồng tại nhiều<br /> quốc gia thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.<br /> Ước tính hàng năm có khoảng 350 - 500 triệu ca<br /> mắc mới với hơn một triệu ca tử vong do SR<br /> trên toàn cẩu, tập trung phần lớn ở trẻ em nhỏ<br /> và phụ nữ mang thai tại các quốc gia vùng sa<br /> mạc Sahara, châu Phi. Mặc dù phần lớn các<br /> trường hợp sốt rét ác tính (SRAT), tử vong và<br /> mắc bệnh đều quy kết cho P.falciparum, song<br /> P.vivax cũng ảnh hưởng đến gần 100 triệu người<br /> mỗi năm trên toàn cầu. 10-20% số ca P.vivax trên<br /> toàn cầu là ở châu Phi, nam Sahara; tại vùng<br /> Đông và Nam Phi, P.vivax chiếm khoảng 10% và<br /> riêng tại Tây và Trung Phi, P.vivax chiếm dưới<br /> 1%. Ngoài châu Phi, P.vivax chiếm trên 50%,<br /> trong đó 80-90% số ca là nằm ở các quốc gia<br /> Trung Đông, châu Á, Tây Thái Bình Dương và<br /> 10-20% là nằm ở các quốc gia Trung và Nam<br /> Mỹ(8). Cùng với SR do P.falciparum, thì P.vivax<br /> góp phần vào quá trình đói nghèo, tăng tỷ lệ<br /> trong mô hình bệnh tật tại các quốc gia.<br /> Chloroquine (CQ) là một thuốc diệt thể phân liệt<br /> mô có hiệu quả hơn 50 năm qua trong việc<br /> phòng bệnh và điều trị sốt rét do P.vivax. Mãi<br /> cho đến thập kỷ trước, CQ vẫn còn nhạy với loài<br /> P.vivax. Song, tỷ lệ kháng cao với CQ đã được<br /> báo cáo(1,2,4,7) lần đầu tiên tại Papua New Guinea<br /> (Rieckmann và cs., 1989), tiếp đó tại Indonesia(1)<br /> và kháng lan rộng các vùng trên thế giới<br /> (Ketama T và cs., 2009)(7).<br /> Tại Việt Nam, SR do P.vivax lưu hành nhiều<br /> ở các tỉnh phía bắc, dọc biên giới phía tây, gần<br /> đây tỷ lệ P.vivax cũng tăng lên tại một số tỉnh<br /> khu vực miền Trung-Tây Nguyên, trong đó có<br /> tỉnh Ninh Thuận. Khu vực miền Trun – Tây<br /> nguyên (MT-TN) nói riêng với nhiều tỉnh thành<br /> có vùng SR trọng điểm và tình hình KST kháng<br /> với các thuốc cao. Việc đánh giá hiệu lực phác<br /> đồ thuốc SR đang dùng và thuốc mới với P.<br /> falciparum là một yêu cầu cần thiết và thường<br /> quy, nhất là theo dõi liên tục tại một số điểm<br /> thuộc vùng SRLH có tỷ lệ kháng cao. Như các<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> quốc gia Đông Nam Á khác, Việt Nam cũng<br /> đang đối mặt với nguy cơ lan rộng tiềm tàng P.<br /> vivax kháng với chloroquine(2,3). Do đó, song<br /> song hoạt động theo dõi đáp ứng ký sinh trùng<br /> P.falciparum, thiết nghĩ chúng ta không những<br /> không nên xem SR do P.vivax là căn bệnh bị lãng<br /> quên, mà còn phải theo dõi thường quy vấn đề<br /> hiệu lực của CQ đối với P.vivax, để từ đó có<br /> hướng xử trí và thay đổi phác đồ thích hợp.<br /> Với ý tưởng bổ sung dữ liệu KSTSR kháng<br /> thuốc tại Việt Nam, góp phần thay đổi phác đồ<br /> chống kháng cho phù hợp từng giai đoạn, nhận<br /> định thực chất diễn biến kháng thuốc của chủng<br /> P. falciparum và P. vivax đề xuất các phác đồ điều<br /> trị SR phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng<br /> chính sách thuốc sốt rét ở nước ta. Đề tài này<br /> tiến hành nhằm mục tiêu:<br /> Đánh giá hiệu lực phác đồ CQ trên bệnh<br /> nhân SR chưa biến chứng do Plasmodium vivax.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Địa điểm, thời gian nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến hành tại: xã Cư K’Bang<br /> (huyện Ea Sup, tỉnh Đăk Lăk), xã Phước Chiến<br /> (huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận) và xã Xy<br /> (huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị);<br /> Từ tháng 3/2012 - 11/2012.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân sốt rét Plasmodium vivax chưa<br /> biến chứng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tuổi từ 6 tháng tuổi trở lên.<br /> Nhiễm đơn thuần KSTSR Plasmodium vivax<br /> được phát hiện bằng KHV.<br /> Mật độ thể vô tính của KSTSR P.vivax trong<br /> máu ≥ 250/µl máu.<br /> Nhiệt độ nách ≥ 37.5 °C hoặc tiền sử có sốt<br /> trong vòng 48 giờ trước khi nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân có khả năng nuốt và uống thuốc.<br /> Chưa dùng bất kỳ loại thuốc sốt rét nào<br /> trước đó.<br /> Bệnh nhân và/ hoặc gia đình đồng ý hợp tác<br /> <br /> 75<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Nhỏ hơn 6 tháng tuổi và lớn hơn 70 tuổi.<br /> Phụ nữ có thai (test thử âm tính) hoặc đang<br /> cho con bú.<br /> Bệnh nhân SR P.vivax có biểu hiện biến<br /> chứng hoặc nặng đòi hỏi phải nhập viện, hoặc<br /> nôn trầm trọng, không hấp thu được thuốc.<br /> Hiện đang mắc bệnh nhiễm trùng khác.<br /> Nhiễm sốt rét phối hợp P.vivax + P.falciparum<br /> hoặc P.malariae.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng<br /> ngẫu nhiên tự chứng.<br /> <br /> Thử nghiệm in vivo 28 ngày theo quy trình<br /> WHO 2009.<br /> <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu<br /> Trong cơ cấu KSTSR ở các xã nghiên cứu, cơ<br /> cấu với P. falciparum chiếm ưu thế, trong khi tỷ<br /> lệ P. vivax rất thấp (< 5%), vả lại hiện tại 3 điểm<br /> này chưa có báo cáo P. vivax kháng với CQ. Do<br /> đó, nếu chọn tỷ lệ thất bại điều trị của thuốc CQ<br /> ở các điểm nghiên cứu khoảng 5%, với khoảng<br /> tin cậy 95%, độ chính xác (d) 10%. Khi đó cỡ<br /> mẫu tối thiểu cần nghiên cứu đánh giá hiệu lực<br /> CQ là: 18 bệnh nhân (theo hướng dẫn của WHO<br /> -TEGMC., 2008), cộng thêm số mất mẫu 20% <br /> số mẫu cần = 18 + (18 x 20%)  22 ca<br /> <br /> Phân loại đánh giá hiệu quả điều trị<br /> Bảng 1. Bảng đánh giá hiệu lực phác đồ điều trị theo tiêu chuẩn WHO (2009).<br /> Phân loại đánh giá hiệu lực điều trị theo tiêu chuẩn WHO<br /> Thất bại điều trị sớm (ETF_Early Treatment Failure)<br /> Xuất hiện các dấu chứng của sốt rét nguy hiểm hoặc nghiêm trọng vào ngày D1, D2 hoặc D3, kèm có mặt KSTSR trong máu;<br /> KSTSR vào ngày D2 cao hơn D0 bất kể thân nhiệt;<br /> Xuất hiện KSTSR trong máu vào ngày D3 đi kèm thân nhiệt ≥ 37.5ºC;<br /> KSTSR trong máu vào ngày D3 ≥ 25% so với MĐKSTSR ngày D0.<br /> Thất bại điều trị muộn (LTF_Late Treatment Failure), gồm có:<br /> Thất bại lâm sàng muộn (LCF_Late Clinical Failure)<br /> Xuất hiện các dấu chứng sốt rét nặng và nguy hiểm vào bất kỳ ngày nào từ D4 đến D28 với sự có mặt của KSTSR trong máu,<br /> không có tiêu chuẩn nào của ETF trước đó;<br /> Có mặt KSTSR trong máu và thân nhiệt ≥ 37.5ºC hoặc có tiền sử sốt trong vùng sốt rét lan truyền thấp đến trung bình ở bất<br /> kỳ ngày nào từ D4 đến D28, không có bất kỳ dấu hiệu nào của ETF trước đó;<br /> Thất bại ký sinh trùng muộn (LPF_Late Parasitological Failure)<br /> Có mặt KSTSR trong máu vào bất kỳ ngày nào từ D7 đến D28 và thân nhiệt < 37.5ºC, không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của<br /> ETF và LCF trước đó.<br /> Đáp ứng lâm sàng, KST đầy đủ (ACPR_Adequate Clinical and Parasitological Response)<br /> Không có xuất hiện KSTSR trong máu vào D28, bất luận nhiệt độ nách thế nào và không có bất kỳ tiêu chuẩn nào của ETF,<br /> LCF và LPF trước đó.<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> <br /> mật và sự bồi hoàn phải luôn tôn trọng.<br /> <br /> Số liệu phân tích và xử lý theo bảng In vivo<br /> Exelsheet 7.1 của WHO 2009.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu<br /> Đề cương đã được thông qua Hội đồng khoa<br /> học và Hội đồng Đạo y sinh học.<br /> Thử nghiệm hiệu lực phác đồ điều trị được<br /> tiến hành dưới sự giám sát trực tiếp các cán bộ<br /> chuyên môn, tất cả thời điểm, tính an toàn, bảo<br /> <br /> 76<br /> <br /> Đặc điểm chung của 3 nhóm bệnh nhân<br /> nghiên cứu<br /> Tổng số 1.646 trường hợp đến khám và điều<br /> trị tại ba điểm nghiên cứu song song để đánh<br /> giá hiệu lực phác đồ đối với P. vivax, chỉ có 62 ca<br /> P. vivax đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu và<br /> theo dõi lịch trình 28 ngày, có 5 trường hợp mất<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Tổng số phân tích<br /> <br /> theo dõi do nhiều nguyên do.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 62<br /> <br /> Bảng 2. Phân bố 62 ca bệnh sốt rét do P. vivax theo<br /> tỉnh.<br /> <br /> Nhận xét: Số ca có ACPR là 100%, không có<br /> trường hợp thất bại LPF hoặc ETF, LCF.<br /> <br /> TT<br /> <br /> Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P.<br /> vivax của phác đồ chloroquine<br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> <br /> Số ca sàng Số ca đủ tiêu<br /> lọc<br /> chuẩn<br /> 1 Phước Chiến, Ninh Thuận<br /> 672<br /> 21 (3,13%)<br /> 2<br /> Xy, Quảng Trị<br /> 463<br /> 9 (1,94%)<br /> 3<br /> Cư K’Bang, Đăk Lăk<br /> 511<br /> 32 (6,26%)<br /> Tổng cộng<br /> 1,646<br /> 62 ca<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm P. vivax tại<br /> các tỉnh Quảng Trị, Ninh Thuận và Đăk Lăk lần<br /> lượt 1,94%, 3,13% và 6,26%. Riêng điểm Cư<br /> K’Bang của huyện Ea Sup (ĐL) có số ca P. vivax<br /> chiếm cao trong cơ cấu KSTSR.<br /> Bảng 3. Một số đặc điểm về dân số học và lâm sàng<br /> của nhóm nghiên cứu.<br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Giới tính (n = 62)Nam<br /> Nữ<br /> Nhóm tuổi: < 5<br /> ≥ 5 – < 15<br /> ≥ 15<br /> Thân nhiệt và cân nặng<br /> 0<br /> Thân nhiệt trung bình ( C)<br /> Cân nặng trung bình (kg)<br /> Số ngày sốt trước điều trị (ngày)<br /> Số ca có sốt và tiền sử có sốt<br /> 0<br /> Nhiệt độ ≥ 37.5 C<br /> Tiền sử có sốt<br /> Mật độ KSTSR trung bình<br /> MĐKSTSR thể vô tính<br /> MĐKST thể giao bào trung bình<br /> <br /> Thời điểm bắt đầu<br /> vào nghiên cứu D0<br /> 50 (80,65%)<br /> 12 (19,35%)<br /> 3 (4,83%)<br /> 15 (24,20%)<br /> 44 (70,97%)<br /> 37,12 ± 1,16<br /> 39,8 ± 14,5<br /> 3,6 ± 1,2<br /> 29 (46,77%)<br /> 9 (14,52%)<br /> 3,222 /l (3,214 –<br /> 3,170)<br /> 72/ l (31 - 118)<br /> <br /> Nhận xét: 62 trường hợp đủ tiêu chuẩn<br /> nghiên cứu, nam giới cao hơn nữ giới. Phần lớn<br /> ở nhóm tuổi trên 15 với 70,97%, trong khi trẻ em<br /> lớn 24,20% và trẻ em < 5 tuổi là 4,83%.<br /> <br /> Hiệu lực phác đồ chloroquine liệu trình 3<br /> ngày đối với sốt rét do P. vivax<br /> <br /> Hiệu lực<br /> <br /> Bảng 4. Phân loại hiệu lực phác đồ chloroquine đối<br /> với P. vivax.<br /> Chỉ số đánh giá<br /> ETF<br /> <br /> Số lượng<br /> 0<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 0<br /> <br /> LCF<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> LPF<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> ACPR<br /> <br /> 62<br /> <br /> 100<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Bảng 5. Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng P.<br /> vivax của phác đồ Chloroquine.<br /> Kết quả phân tích<br /> Thông số năm 2012<br /> Tổng số ca phân tích (n = 62)<br /> 62<br /> Thời gian cắt sốt trung bình (FCT)<br /> 24,11 ± 10,30<br /> Thời gian sạch KST T.bình (PCT)<br /> 32,15 ± 6,16<br /> <br /> Nhận xét: Thời gian cắt sốt TB 24,11 ± 10,30<br /> giờ và thời gian cắt KST 32,15 ± 6,16 giờ.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân<br /> nghiên cứu<br /> Tổng số 62 trường hợp đủ tiêu chuẩn và<br /> theo dõi đủ liệu trình 28 ngày theo thiết kế thử<br /> nghiệm lâm sàng. Trong tổng số trường hợp<br /> tham gia, nam chiếm 80,65% và nữ 19,35%; phần<br /> lớn bệnh nhân thuộc nhóm tuổi ≥ 15 và 5 - 15<br /> (70,97% và 24,20%), đây là nhóm tuổi thường<br /> xuyên đi cùng cha mẹ đi vào vùng rẫy để tham<br /> gia công việc vụ mùa, đốn trụ tiêu, làm ngô, đậu<br /> xanh và đặc biệt có 3 trường hợp trẻ em dưới 5<br /> tuổi do các đối tượng này được cha mẹ địu vào<br /> rừng và rẫy nên có khả năng mắc SR dễ ác tính<br /> là điều khó tránh khỏi.<br /> Trường hợp sốt rét P. vivax trong nghiên<br /> cứu, thân nhiệt chỉ dao động khoảng 37,12 ±<br /> 1,160C vào thời điểm D0, chỉ có 29 (46,77%)<br /> trường hợp có sốt và số ngày có sốt trước khi<br /> vào nghiên cứu 2 – 4,5 ngày (3,6 ± 1,2). Một số ca<br /> không có biểu hiện sốt, có thể do yếu tố miễn<br /> dịch bệnh nhân sống trong vùng SRLH, hoặc<br /> bệnh nhân đã có tiền sử sốt trước đó, lúc khám<br /> đã qua cơn và điều đặc biệt trong SR do P. vivax<br /> là sốt cách nhật. Mật độ KSTSR thể vô tính dao<br /> động cao 3.222 /l (3,214 – 3,170) và giao bào có<br /> mặt trong phần lớn các trường hợp.<br /> <br /> Hiệu lực phác đồ CQ liệu trình 3 ngày đối<br /> với sốt rét do P. vivax<br /> <br /> 77<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Qua phân tích 62 trường hợp, tỷ lệ ACPR là<br /> 100%, không có trường hợp nào biểu hiện thất<br /> bại điều trị sớm (ETF), thất bại lâm sàng muộn<br /> (LCF) hoặc thất bại ký sinh trùng muộn (LPF).<br /> Điều đó cho thấy hiệu lực CQ còn rất bền vững<br /> đối với P. vivax tại 3 điểm nghiên cứu. So với các<br /> nghiên cứu khác thì phần lớn các trường hợp<br /> thất bại lâm sàng muộn đều xuất hiện ký sinh<br /> trùng sau ngày D7 và trong khoảng từ D17 đến<br /> D28. Thời điểm xuất hiện lại P. vivax tương tự<br /> trong một nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn (n = 333)<br /> được tiến hành tại Indonesia là từ D17-D30, trung<br /> bình là D23, có một số ít xuất hiện sau ngày D30,<br /> ở đó các tác giả dựa trên y học chứng cứ từ<br /> những dữ liệu la bô, cụ thể đo nồng độ thuốc<br /> CQ + DCQ đều > 100ng/mL đối với các trường<br /> hợp thất bại xuất hiện lại KSTSR và thú vị hơn<br /> các trường hợp xuất hiện lại KSTSR P. vivax vào<br /> các ngày D30 vẫn cho nồng độ này vượt ngưỡng<br /> 100ng/ml, cho nên các ca bệnh thất bại như thế<br /> là kháng thuốc thật sự và càng không thể quy<br /> trách nhiệm kháng này là do lỗi nồng độ thuốc<br /> CQ trong huyết tương bệnh nhân không đủ ức<br /> chế(1).<br /> Một đánh giá chi tiết tại vùng Dawei, gần<br /> biến giới Thái Lan - Myanmar, trên 235 bệnh<br /> nhân sốt rét P. vivax được đánh giá hiệu lực có<br /> đến 34% bệnh nhân xuất hiện lại KSTSR và được<br /> xem là thất bại điều trị, 59,4% trong số xuất hiện<br /> lại KSTSR là khác dòng. 2 trường hợp (0.8%)<br /> trường hợp xuất hiện vào D14 có nồng độ CQ +<br /> DCQ > 100 ng/ml và xem là nhiễm ký sinh trùng<br /> kháng thuốc, 21% số ca thất bại xảy ra trong 3<br /> tuần đầu theo dõi và cũng xác định là kháng<br /> (Guthmann JP và cs., 2008). Gần đây hơn, một<br /> nghiên cứu đa trung tâm tiến hành tại Alor của<br /> quần đảo Lesser Sundas, Indonesia đánh giá<br /> hiệu lực thuốc CQ, kết quả cho thấy (8,33%)<br /> trường hợp thất bại điều trị sớm vào D2-3, 5,56%<br /> xuất hiện lại KSTSR P.vivax vào D7, 27,78%<br /> trường hợp xuất hiện lại KSTSR P.vivax vào<br /> ngày D14, 5,56% trường hợp vào D21 và 2,78%<br /> vào D28, tính chung tỷ lệ kháng cộng dồn là trên<br /> 50% (Sutano I và cs., 2009)(5,7,8).<br /> <br /> nữa khẳng định hiệu lực thuốc CQ vẫn còn rất<br /> tốt so với các vùng khác đã được báo cáo trên y<br /> văn từ 1989 - 2011, nhìn chung trong 2 ngày đầu<br /> đều sạch KSTSR. Do đặc tính sinh học trong chu<br /> kỳ sinh bệnh loài P. vivax, thể ngủ có thời gian<br /> ngủ đông (“hibernate”) có thể từ vài tháng đến<br /> vài năm, có thể tái phát sớm vào thời điểm 16<br /> ngày và có thể muộn hơn là 3 năm kể từ thời<br /> gian nhiễm đầu tiên, nên các trường hợp xuất<br /> hiện lại P. vivax vào thời điểm nào trong suốt<br /> quá trình theo dõi cũng cần làm rõ dựa trên kỹ<br /> thuật sinh học phân tử, để xem đó là tái phát<br /> hay tái nhiễm, song không phải lúc nào kết quả<br /> cũng đáng tin cậy và đây là điểm thú vị trong<br /> đánh giá nhạy kháng P.vivax vì khi phân tích<br /> kiểu gen thì có đến hơn ½ số ca có P.vivax gây<br /> tái phát lại có kiểu gen khác với kiểu gen nhiễm<br /> ban đầu (Chen và cs., 2007)(4), nghĩa là vẫn còn<br /> nhiều thách thức trong nghiên cứu kháng P.<br /> vivax.<br /> <br /> Hiệu lực cắt sốt và cắt ký sinh trùng<br /> P.vivax của phác đồ CQ<br /> Diễn biến thời gian FCT và PCT, kết quả cho<br /> thấy thời gian cắt sốt trung bình là 24,11 ± 10,30<br /> giờ và thời gian làm sạch KSTSR là 32,15 ± 6,16<br /> giờ. Nếu so sánh kết quả này thực hiện trong<br /> năm 2009 với các các năm trước đó, nhưng trên<br /> điểm nghiên cứu khác ở các năm 2005, 2006 và<br /> 2007 diễn tiến lần lượt thời gian cắt sốt 27,17 ±<br /> 9,51 giờ  29,9 ± 11,6 giờ  32,90 ± 11,6 giờ và<br /> năm 2009 là 34,12 ± 12,46 giờ. Song song đó, thời<br /> gian làm sạch ký sinh trùng của phác đồ CQ qua<br /> các năm 2005, 2006, 2007 lần lượt 38,90 ± 16,30<br /> giờ  39,9 ± 13,30 giờ  41,20 ± 7,01 giờ và dữ<br /> liệu năm 2009 là 42,85 ± 8,14 giờ. Nghĩa là theo<br /> thời gian, FCT và PCT không có xu hướng tăng<br /> dần như những năm trước khi nghiên cứu trên<br /> cùng một địa điểm tỉnh Ninh Thuận. Hiện nay,<br /> CQ chỉ còn điều trị lựa chọn cho SR P. vivax,<br /> song vấn đề dùng đơn trị liệu, quy mô rộng và<br /> thời gian dài như thế cũng nên có quy trình<br /> giám sát hiệu lực thuốc thường quy, bởi lẽ dưới<br /> áp lực thuốc và thời gian dùng dài, sẽ khó tránh<br /> khỏi kháng thuốc xuất hiện. Theo một nghiên<br /> <br /> Như vậy, dữ liệu nghiên cứu này đã một lần<br /> <br /> 78<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2