intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đau bụng trẻ nhũ nhi và đáp ứng viêm cấp độ thấp

Chia sẻ: ViCaracas2711 ViCaracas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đau bụng colic (colic) là mối quan tâm chung của cha mẹ, một lý do để tìm kiếm sự giúp đỡ và lời khuyên từ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Nó có thể gây nhầm lẫn và khởi đầu cho sự lạm dụng chấn thương đầu(14) . Từ năm 1994, hơn 12 nghiên cứu bệnh chứng chỉ ra rằng có sự khác biệt hệ vi khuẩn đường ruột giữa trẻ nhũ nhi có colic và không có colic.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đau bụng trẻ nhũ nhi và đáp ứng viêm cấp độ thấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> ĐAU BỤNG TRẺ NHŨ NHI VÀ ĐÁP ỨNG VIÊM CẤP ĐỘ THẤP<br /> Hà Văn Thiệu*, Nguyễn Minh Ngọc**, Bùi Bách Đạt*, Hà Huy Khôi*.<br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ COLIC colic. Tuy nhiên tỷ lệ E.Coli không liên quan<br /> với thời gian khóc, và trên thực tế làm biến<br /> Đại cương về đau bụng colic mất colic ở đại đa số trẻ nhũ nhi(11).<br /> Đau bụng colic (colic) là mối quan tâm<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán colic<br /> chung của cha mẹ, một lý do để tìm kiếm sự<br /> Các định nghĩa về colic rất khác nhau, từ<br /> giúp đỡ và lời khuyên từ các chuyên gia chăm<br /> các triệu chứng về tiêu hoá đến khóc khó cầm<br /> sóc sức khoẻ. Nó có thể gây nhầm lẫn và khởi<br /> nín được nên tỷ lệ hiện mắc dao động 1,5%-<br /> đầu cho sự lạm dụng chấn thương đầu(14). Từ<br /> 11,9% tùy theo áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán.<br /> năm 1994, hơn 12 nghiên cứu bệnh chứng chỉ<br /> Colic là tình trạng khóc quá mức, nhiều hơn<br /> ra rằng có sự khác biệt hệ vi khuẩn đường<br /> bình thường thể hiện qua các điểm sau. Khóc<br /> ruột giữa trẻ nhũ nhi có colic và không có<br /> thét dữ dội, mặt đỏ ửng, xảy ra cùng một thời<br /> colic. Một số nghiên cứu cho thấy trẻ colic ít có<br /> điểm trong ngày, thường là khóc về chiều, tối<br /> vi khuẩn thường trú tại ruột hoặc có sự khác<br /> và khuya. Giấc ngủ không sâu và trẻ thường<br /> nhau về thành phần Lactobacillus so với trẻ<br /> khóc ré lên khi đang ngủ. Việc ăn uống cũng<br /> không có đau bụng colic.<br /> bị gián đoạn bởi những cơn khóc quấy.<br /> Đã có nhiều nghiên cứu kết luận trẻ nhũ<br /> Một số nghiên cứu khác ước tính ảnh<br /> nhi colic có nhiều vi khuẩn Gram âm giống<br /> hưởng đến 43% trẻ dưới 3 tháng tuổi, một<br /> E.Coli hơn những trẻ không colic. Một nghiên<br /> đánh giá gần đây tỷ lệ hiện mắc là từ 2-73%,<br /> cứu cắt ngang và 2 nghiên cứu bệnh chứng<br /> với trung bình 17,7%(3). Ngày càng có nhiều<br /> cho thấy Bifidobacterium có thể bảo vệ không<br /> colic được định nghĩa về tổng số thời gian và<br /> bị colic. Helicobacter pylori, Clostridium<br /> khóc. Định nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất<br /> difficile cũng được tìm thấy ở trẻ nhũ nhi bị<br /> cho colic là "Quy tắc số ba": tức là trẻ nhũ nhi<br /> colic so với những trẻ không có colic. Cơ chế<br /> được cho là colic nếu trẻ đó khóc > 3 giờ/ngày,<br /> của colic đến nay vẫn chưa được chứng minh,<br /> > 3 ngày mỗi tuần và trong> 3 tuần. Tuy nhiên,<br /> nhưng có thể có con đường thông qua sự viêm<br /> cha mẹ không thể đánh giá và ghi lại nhật ký<br /> ruột(11).<br /> chi tiết về khóc trong khoảng thời gian 3 tuần.<br /> Calprotectin là một marker đã được chứng Do đó, tiêu chuẩn Wessel sửa đổi được sử<br /> minh có sự gia tăng trong viêm ruột, dị ứng dụng nhiều nhất, đòi hỏi trẻ nhũ nhi khóc >3<br /> protein sữa bò, Celiac, viêm ruột hoại tử và xơ giờ trong một ngày, ít nhất 3 ngày trong 1 tuần<br /> nang ruột. Rhoads đã chứng minh trẻ nhũ nhi bất kỳ.<br /> colic có Calprotectin/phân gấp đôi so với<br /> Tiêu chuẩn Wessel sửa đổi được sử dụng<br /> những trẻ không có colic, mặc dù một nghiên<br /> rộng rãi nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu<br /> cứu qui mô lớn hơn khác đã không tìm thấy có<br /> chuẩn mực trong dân số nhũ nhi nói chung.<br /> sự khác biệt nào về Calprotectin/phân ở trẻ<br /> Những thay đổi trong chăm sóc trẻ nhũ nhi<br /> nhũ nhi có và không có colic. Giống như<br /> khi các tiêu chuẩn Wessel được công bố, nên<br /> những nghiên cứu trước đây, E.Coli là thường<br /> tỷ lệ colic khác nhau đã được ghi nhận trong<br /> gặp nhất trong trẻ nhũ nhi bị colic, thêm vào<br /> những thập niên 1950(14). Tiêu chuẩn Wessel<br /> các bằng chứng cho thấy sự hiện diện các<br /> sửa đổi được sử dụng ở nhiều quốc gia, những<br /> chủng vi khuẩn gram âm trong ruột có thể gây<br /> <br /> * Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS Hà Văn Thiệu ĐT: 01667.697788 Email: havanthieu67@gmail.com.<br /> <br /> 5<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> tác động về văn hoá như phong cách chăm sóc đưa ra kết luận có mối liên quan hệ đáng kể<br /> và kỹ thuật xoa dịu trẻ của người mẹ về thời giữa chứng Migrain và Colic.<br /> gian khóc của trẻ cần được xem xét. Tiêu Tương tự 33 trẻ colic (46,57%) có tiền sử<br /> chuẩn chẩn đoán gần đây của Rome III do một gia đình Migrain cao hơn đáng kể so với 27 trẻ<br /> nhóm chuyên gia Tiêu hóa Nhi xác định giai không có colic (29,7%). Có sự liên quan đáng<br /> đoạn đau bụng colic ở trẻ nhũ nhi là từ 2 tuần kể giữa chăm sóc nuôi dưỡng nhũ nhi và<br /> tuổi- 4 tháng, khóc kéo dài ít nhất 3 giờ/ngày Migrain(13).<br /> và xuất hiện ít nhất 3 ngày một tuần trong ít<br /> Các nguyên nhân tiềm ẩn của Colic<br /> nhất 1 tuần(2).<br /> Dị ứng protein sữa bò<br /> Colic và những ảnh hưởng của nó<br /> Bất dung nạp lactose thoáng qua.<br /> Ngoài những ảnh hưởng gây phiền hà cho<br /> Đau co thắt ruột.<br /> gia đình, làm cho gia đình gánh nặng thêm về<br /> mặt tâm lý, lo lắng, mất thời gian đưa trẻ đi Tăng nồng độ hormone ruột (Motilin và<br /> khám bệnh. Bên cạnh đó một số nghiên cứu đã Ghrelin) gây tăng nhu động ruột.<br /> cố gắng tìm mối liên quan giữa colic và các Mẹ hút thuốc làm tăng Motilin.<br /> bệnh khác có thể xuất hiện về sau. Có nghiên Sự mất cân bằng vi khuẩn chí đường ruột<br /> cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa colic và theo hướng nhiều trực khuẩn ruột (coliforms).<br /> các rối loạn dị ứng, đau bụng tái diễn và<br /> Các vấn đề về hành vi làm cho ít có sự<br /> Migrain về sau.<br /> tương tác mẹ và con.<br /> Korja R (2014), nghiên cứu tìm thấy mối<br /> Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản<br /> liên quan giữa colic và thay đổi hành vi trong<br /> (GERD)(5).<br /> thời thơ ấu như cơn giận dữ, rối loạn giấc ngủ<br /> và rối loạn tâm thần. Dấu hiệu cờ đỏ khi đánh giá trẻ colic<br /> <br /> Nghiên cứu Cohort kết luận rằng trẻ sơ Bảng 1. Tóm tắt các dấu hiệu cờ đỏ của colic(4)<br /> Triệu chứng Nguyên nhân có thể<br /> sinh khóc kéo dài trong cơn colic cho thấy chỉ Khối bất thường ở bụng, gan lách to, bệnh<br /> số thông minh thấp hơn lúc 5 tuổi so với nhóm Bụng chướng Hirschsprung, ruột xoay bất toàn kèm xoắn<br /> ruột, viêm ruột hoại tử<br /> chứng, và một nghiên cứu khác cũng cho thấy Viêm tai giữa cấp, viêm ruột thừa, nhiễm<br /> có kết quả học tập thấp hơn trong thời thơ ấu khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng<br /> Wolke D (2009). Sốt não, viêm tủy xương, viêm phổi, nhiễm trùng<br /> huyết, nhiễm trùng tiểu, viêm đường hô hấp<br /> Sự liên quan giữa colic trẻ nhũ nhi và sự do virus<br /> Não úng thủy, viêm màng não, nhiễm trùng<br /> phát triển dị ứng ở trẻ em giống như một chuỗi Lừ đừ<br /> huyết, tụ máu dưới màng cứng<br /> các nguyên nhân và hậu quả lẫn nhau, do đó<br /> nhiều nghiên cứu đã cố gắng liên kết giữa hai SỰ HÌNH THÀNH VI KHUẨN CHÍ<br /> tình trạng này và cho rằng trẻ nhũ nhi colic là ĐƯỜNG RUỘT<br /> yếu tố sớm tạo thành khò khè, hen suyễn. Khi một đứa trẻ được sinh tự nhiên (sinh<br /> Một nghiên cứu khác của Kalliomäki M thường) và không bị nhiễm trùng, vi khuẩn sẽ<br /> cũng cho kết quả tương tự là có mối liên quan cư trú trong đường ruột của đứa trẻ đó theo<br /> giữa colic và bệnh dị ứng(3). một cấu trúc nhất định trong những tuần đầu<br /> Tabrizi M (2017) tiến hành nghiên cứu 164 sau khi chào đời.<br /> trẻ 8,36 ± 2,53 tuổi tại Iran năm 2015-2016, kết Sự tiếp xúc vi khuẩn khởi đầu sau sinh, hệ<br /> quả 17/41 (41,46%) trẻ bị Migrain, có tiền sử vi khuẩn chí đường ruột (VKCĐR) ở con<br /> colic; 44/123 (35,7%) trẻ trong nhóm chứng người bắt đầu hình thành trong và sau khi<br /> (không có Migarin, có tiền sử colic); tác giả sinh, có khuynh hướng giống như hệ VKCĐR<br /> <br /> 6<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> ở người lớn vào cuối năm thứ 2 của trẻ. Nhóm chứng bao gồm 12 trẻ khỏe mạnh<br /> Walker chỉ ra rằng vi khuẩn đầu tiên có thể có được lựa chọn bắt cặp, giống nhau về phương<br /> nguồn gốc từ phân và âm đạo của người mẹ. pháp sinh và tình trạng dinh dưỡng, được<br /> Thêm vào nữa, nguồn vi khuẩn khác bao theo dõi bằng cách ghi lại các hành vi của trẻ<br /> gồm tuyến vú thông qua cho con bú, da, nhũ nhi (ví dụ, khóc, ngủ, cho ăn).<br /> miệng của mẹ và môi trường thông qua việc Trẻ nhũ nhi của nhóm chứng là những trẻ<br /> tiếp xúc ban đầu với trẻ. Các vi khuẩn ban đầu nhũ nhi khỏe mạnh, sinh đủ tháng, không có<br /> thường là kị khí bao gồm Enterobacteria, colic, sinh ra trong cùng bệnh viện và không<br /> Coliforms, Lactobacilli và Streptococci; sau đó sử dụng probiotic hoặc kháng sinh trong thời<br /> được thay thế bởi Bifidobacterium, kỳ sơ sinh.<br /> Bacteroides, Clostridium và Eubacterium vào Tất cả các trẻ tiến hành xét nghiệm:<br /> cuối tuần đầu tiên của trẻ. Interleukin 1beta (IL-1beta), IL-6, IL-10, TNF<br /> Trẻ sinh thường có hệ vi khuẩn tương tự alpha, interferon gamma (IFN-gamma);<br /> như trong âm đạo và da của bà mẹ, trong khi Chemokines IL-8; Monocyte chemotactic<br /> trẻ sinh mổ lấy thai có hệ vi khuẩn khác và ít protein-1 (MCP-1); Macrophage inflammatory<br /> đa dạng hơn, nó giống hệ vi khuẩn của nhân protein 1b (MIP-1b), và Chemokine (C-X-C<br /> viên hỗ trợ và môi trường sinh đẻ. Các yếu tố motif) ligand 16; và Intestinal fatty acid–<br /> khác ảnh hưởng đến sự phát triển của VKCĐR binding protein (I-FABP).<br /> bao gồm tuổi thai khi sinh, việc sử dụng Zonulin trong huyết thanh, là dấu ấn sinh<br /> kháng sinh của mẹ, của trẻ trong thời gian đầu học về khả năng thẩm thấu của ruột, được đo<br /> và khi nhập viện(6). bằng phương pháp ELISA.<br /> Người ta cho rằng colic bị ảnh hưởng bởi Intestinal Fatty Acid–binding Protein (I-<br /> yếu tố hoại tử khối u (TNFα) tiết ra trong sữa FABP) trong huyết thanh, một dấu ấn sinh học<br /> mẹ làm tăng nồng độ melatonin và serotonin thể hiện tình trạng các tế bào ruột bị tổn<br /> của trẻ, dẫn đến đau bụng, nhưng điều này thương, được đo bằng phương pháp ELISA.<br /> không giải thích sự hiện diện của đau bụng ở<br /> Tất cả đặc tính lâm sàng được so sánh giữa<br /> trẻ bú sữa công thức. Cần nghiên cứu thêm<br /> nhóm trẻ nhũ nhi có colic và trẻ khỏe mạnh<br /> nữa vai trò của cytokine và các dấu ấn sinh<br /> (nhóm chứng). Ở trẻ colic, thời gian khóc<br /> học miễn dịch để chứng minh vai trò dị ứng<br /> trung bình là 303 (116) phút mỗi ngày (bao<br /> của colic(3).<br /> gồm 151 (81) phút quấy, khó chịu và 152 (62)<br /> Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu phút khóc mỗi ngày). Trẻ colic có nồng độ IL-<br /> nhiên gần đây, Baldassarre ME (2016) sử dụng 8, MCP-1 và MIP-1b/huyết thanh cao hơn có ý<br /> probiotic đa chủng liều cao trong suốt thai kỳ, nghĩa so với các nhóm chứng (p= 0,001, p=<br /> nhận xét có ảnh hưởng đến cytokine và sản 0,003 và p= 0,026, tương ứng).<br /> xuất IgA trong sữa mẹ, và cải thiện triệu<br /> Nồng độ TNFα/huyết thanh trẻ colic có<br /> chứng Colic(1).<br /> khuynh hướng cao hơn ở nhóm chứng, nhưng<br /> CÁC MARKERS VIÊM TRONG COLIC không có sự khác biệt, p=0,072. Không có sự<br /> Partty A và cộng sự (2017) nghiên cứu khác biệt có ý nghĩa thống kê nồng độ của IL-<br /> ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng, bao gồm 28 1b, IL-6, IL-10, IFN-g, I-FABP, CXCL16 và<br /> trẻ nhũ nhi có colic, sinh đủ tháng dưới 6 tuần zonulin/huyết thanh giữa trẻ có colic và nhóm<br /> tuổi, không có bệnh mạn tính, khóc đột ngột, ít chứng, p>0,05.<br /> nhất 3 giờ mỗi ngày/3 ngày một tuần được ghi Nồng độ Clostridium leptum/phân có mối<br /> chép vào nhật ký. tương quan nghịch với MCP-1 (r= -0,44, p= 0,02),<br /> <br /> <br /> 7<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> MIP-1b (r= -0,43, p= 0,02), and TNFα (r= -0,38, p= thành công bằng probiotics ở những trường hợp<br /> 0,04). Ngoài ra, nồng độ Clostridium colic, chúng tôi giả thuyết rằng các trẻ colic có<br /> coccoides/phân có mối tương quan nghịch với thể có phản ứng viêm cấp độ thấp.<br /> MCP-1 (r= -0,43, p= 0,02). Trong khi đó, B breve có Tác giả kết luận việc thay đổi thành<br /> mối tương quan thuận với CXCL16 (r= 0,38, p= phần hệ VKCĐR, tình trạng colic ở trẻ em<br /> 0,04). còn có mối liên quan với LGI . Các chủng vi<br /> Tình trạng mất cân bằng thành phần khuẩn đặc biệt dùng để tạo probiotics có thể<br /> VKCĐR xảy ra trong giai đoạn phát triển, nếu đi có chức năng kháng viêm, giúp điều hòa hệ<br /> kèm một phản ứng viêm, có thể gây ra sự thay VKCCĐR và làm giảm tình trạng viêm do<br /> đổi về kiểu hình miễn dịch và chuyển hóa ở trẻ<br /> Colic gây ra(7).<br /> colic. Do sự thay đổi hệ VKCĐR và việc điều trị<br /> Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (7)<br /> TT Đặc điểm Colic n=28 Chứng n=12 p<br /> 1 Ngày tuổi 36 (10) 34 (6) 0,40<br /> 2 Tiền sử gia đình có dị ứng 22 (79) 12 (100) 0,08<br /> 3 Sử dụng kháng sinh giai đoạn chu sinh 14 (50) 4 (33) 0,33<br /> 4 Sinh thường 23 (82) 10 (83) 0,93<br /> 5 Nam 12 (43) 7 (58) 0,37<br /> 6 Apgar 5 phút 9 (0,7) 9 (0,4) 0,19<br /> 7 Cân nặng lúc sanh (gam) 3410 (481) 3650 (597) 0,19<br /> 8 Chiều dài lúc sanh (cm) 51 (2) 51 (2) 0,51<br /> 9 Bú mẹ hoàn toàn 11 (39) 8 (67) 0,11<br /> 10 Bú mẹ 24 (86) 10 (83) 0,85<br /> 11 Sữa công thức hoàn toàn 4 (14) 2 (17) 0,85<br /> 12 Nhiễm trùng sơ sinh 5 (18) 0 (0) 0,12<br /> 13 Sử dụng kháng sinh giai đoạn sơ sinh 3 (11) 0 (0) 0,24<br /> 14 Sử dụng probiotic giai đoạn sơ sinh 4 (14) 0 (0) 0,17<br /> Vai trò VKCĐR trong Colic kết luận L reuteri DSM 17938 không mang lại<br /> Bệnh nhân mắc các bệnh không lây nhiễm lợi ích cho trẻ bị colic bú sữa mẹ và sữa công<br /> như FGID giống như colic, cũng cho thấy có hiện thức(12). Pike BL(2015) ghi nhận bệnh nhân<br /> tượng giảm số lượng chủng vi khuẩn FGID có sự thay đổi điều hòa miễn dịch được<br /> Lactobacillus và Bifidobacterium, tăng số lượng hỗ trợ bởi LGI. Các nghiên cứu đã chứng minh<br /> Escherichia coli và Clostridium, quan điểm cho có sự tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như<br /> rằng trẻ colic có thể bị rối loạn chức năng dạ dày- TNFα, interleukin 1b (IL-1b), IL-6, và giảm<br /> ruột về sau. Hơn nữa, việc sử dụng probiotics, nồng độ của cytokine kháng viêm như IL-10<br /> những chủng vi khuẩn sống có lợi cho sức khỏe, trong các mẫu máu của bệnh nhân FGID so<br /> có kết quả điều trị đầy hứa hẹn cho cả hai trường với nhóm chứng (nhóm không có FGID)(8).<br /> hợp trên. Các cơ chế hoạt động của probiotic bao Hơn nữa, còn có sự tăng chemokines trong<br /> gồm tác động vào sự tăng trưởng và hoạt động huyết thanh như IL-8, protein monotecote<br /> của hệ vi sinh vật đường ruột, và tăng cường chemotactic-1 (MCP-1), protein viêm đại thực<br /> hàng rào bảo vệ miễn dịch của niêm mạc ruột(7). bào 1b (MIP-1b), và chemokines (C-X-C motif)<br /> ligand 16 (CXCL16) ở bệnh nhân FGID so với<br /> Nghiên cứu mẫu gồm 167 trẻ colic nhỏ hơn<br /> nhóm chứng. Sự gia tăng MCP-1, MIP-1b, và<br /> 3 tháng tuổi, bao gồm bú sữa mẹ và bú sữa<br /> IL-8 ở trẻ nhũ nhi colic, điều này gợi ý có mối<br /> công thức. Tiêu chuẩn loại trừ trẻ có cân nặng<br /> liên quan giữa colic và LGI. Chủng vi khuẩn<br /> < 2500g, suy dinh dưỡng, trẻ dị ứng sữa bò…,<br /> C. leptum và C.coccoides tương quan nghịch<br /> 85 trẻ có dùng L reuteri L reuteri DSM 17938<br /> với nồng độ các chất tiền viêm. Những phát<br /> (1×108) hàng ngày/1 tháng và 82 trẻ nhóm<br /> hiện này củng cố thêm giả thuyết rằng colic là<br /> chứng có dùng giả dược. Valerie Sung (2014)<br /> <br /> 8<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> một tình trạng viêm ở đường tiêu hóa có liên Bifidobacteria, Lactobacilus so với trẻ khỏe<br /> quan đến sự mất cân bằng chủng vi khuẩn mạnh.<br /> đường ruột. Trong nghiên cứu với dân số là trẻ nhũ nhi<br /> Tuy nhiên, vẫn còn cần phải xác định có hay có colic, tác giả chứng minh được rằng có sự<br /> không những thay đổi vi khuẩn đường ruột ở trẻ tương quan nghịch giữa các dấu ấn sinh học tiền<br /> colic là nguyên nhân hay hậu quả của phản ứng viêm và C. leptum và C.coccoides (đây là thành<br /> viêm. Sự loạn khuẩn cùng với LGI trong suốt các phần chính của hệ vi khuẩn thường trú đại<br /> giai đoạn phát triển quan trọng gây ra những tràng). Cũng đã có nhiều nghiên cứu trước đây<br /> thay đổi kéo dài về miễn dịch và chuyển hóa và chỉ ra rằng nhóm vi khuẩn C.leptum và C.<br /> có thể làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh coccoides đóng vai trò quan trọng duy trì sự cân<br /> không lây nhiễm về sau. Trẻ nhũ nhi bị colic đã bằng hệ VKCCĐR, cũng như thúc đẩy sự trưởng<br /> được chứng minh trước đây có gia tăng thành của hệ miễn dịch thông qua sự cảm ứng,<br /> Calprotectin/phân, một dấu ấn sinh học biểu khuếch đại và điều khiển các tế bào T điều hòa(7).<br /> hiện sự thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính Atarashi K (2013) tiến hành thử nghiệm trên<br /> tại ruột. Theo đó, chúng tôi tìm thấy có tăng chuột nhắt, uống vắc xin Clostridium spp, thúc<br /> nồng độ IL-8 huyết thanh ở trẻ nhũ nhi bị colic đẩy sự di chuyển tế bào T điều hòa từ đại tràng<br /> (ghi nhận của Rhoads JM, 2009)(9) đến các cơ quan miễn dịch, gây nên ức chế hiện<br /> Nồng độ IL-8 tăng cũng đã được tìm thấy tượng viêm ruột do kháng nguyên.<br /> ở bệnh nhân bị viêm da Herpes song song với Hơn thế nữa, khi cho chuột trưởng thành<br /> sự gia tăng nồng độ IL-8 mRNA ở ruột và điều uống các chủng Clostridium đặc hiệu giúp làm<br /> này có liên quan đến viêm ruột non. Tình giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm đại tràng và tiêu chảy<br /> trạng tăng nồng độ MCP-1, một chất hóa do dị ứng. Sung V (2017) còn gợi ý trẻ nhũ nhi bị<br /> hướng động tế bào gai và tế bào T, MIP-1b colic có đáp ứng viêm mức độ thấp, được biểu<br /> một chất hóa hướng động bạch cầu đa nhân hiện bằng sự gia tăng cytokines (interleukin-8),<br /> trung tính (BCTT) được tìm thấy ở trẻ colic. chemokines hoạt hóa bạch cầu đơn nhân và đại<br /> Điều này có thể suy đoán rằng sự tích tụ và thực bào trong một số trường hợp so với nhóm<br /> hoạt hóa các bạch cầu tiền viêm ở lớp đệm chứng(12). Trong khi đó cho thấy tỷ lệ<br /> niêm mạc đường tiêu hóa có thể là một yếu tố C.leptum/mẫu phân thấp có mối liên quan với<br /> độc lập trong sinh bệnh học của tình trạng hen suyễn và viêm đường ruột (IBD). Kết quả<br /> colic. Sinh thiết ruột sẽ là biện pháp tốt nhất này cùng với những phát hiện trước đây, đã ủng<br /> chẩn đoán viêm ruột, nhưng vì lý do Y đức hộ giả thuyết rằng chủng Clostridia đặc hiệu có<br /> nên không thể thực hiện được. Nồng độ bình thể có lợi ích trong vai trò điều hòa miễn dịch ở<br /> thường của cytokines trong máu cho thấy giai đoạn nhũ nhi. Điều này có thể cũng xảy ra<br /> không có sự tham gia của phản ứng viêm ở trẻ trên C.difficile bởi vì có một tỷ lệ đáng kể ở trẻ em<br /> colic. Điều này thật thú vị khi biết rằng các dưới 2 tuổi có chủng này thường trú. Cho tới<br /> probiotic cổ điển như L reuteri (DSM 17938), hiện nay chỉ có C.butyricum được sử dụng như là<br /> một phương pháp điều trị colic gây giảm nồng probiotic, tuy nhiên các probiotic được sử dụng<br /> độ MCP-1 và IL-8 trong huyết thanh, và do đó thông thường C.leptum và C.coccoides cũng có đặc<br /> có thể làm giảm triệu chứng colic có liên quan tính kháng viêm và nó làm giảm bớt các triệu<br /> đến tình trạng viêm. Đã có nhiều nghiên cứu chứng viêm nhiễm có liên quan colic, do đó các<br /> kết luận rằng có sự khác biệt thành phần của chủng này hiện nay được xem như là ứng cử<br /> hệ VKCĐR ở trẻ nhũ nhi colic và trẻ nhũ nhi viên tốt cho thế hệ probiotic tiếp theo. Trẻ nhũ<br /> khỏe mạnh. Trẻ nhũ nhi colic có thành phần vi nhi colic thường ít được bú mẹ hoàn toàn và có<br /> khuẩn Proteobacteria nhiều hơn, ít vi khuẩn xu hướng nhiễm trùng nhiều hơn so với các trẻ ở<br /> <br /> <br /> 9<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> nhóm chứng khỏe mạnh, các yếu tố này có thể Partty A (2017) chứng minh được rằng colic<br /> góp phần gây nên đau bụng colic. Mặt khác, trẻ có liên quan với LGI có thể do sự bất thường<br /> nhũ nhi sự phát triển hệ VKCĐR theo chiều trong thành phần VKCĐR. Con người và vi<br /> hướng có lợi, có xu hướng khỏe mạnh hơn. Phát khuẩn tương tác hai chiều trong hệ tiêu hóa và<br /> hiện này đưa đến giả thuyết rằng việc sử dụng cả trao đổi tín hiệu về nội tiết, miễn dịch, thần<br /> probiotic phổ biến hơn ở nhóm trẻ colic có thể kinh để đạt được mục tiêu chuyển hóa, miễn<br /> được giải thích bằng việc sai số trong chọn mẫu, dịch, thể dịch, thần kinh. Cả 2 yếu tố loạn khuẩn<br /> bởi vì trẻ colic sẽ được dùng probiotic nhiều hơn và LGI có thể là nguyên nhân và hậu quả, nên<br /> so với trẻ bình thường, vì các nghiên cứu trước được cân nhắc đến khi chọn lựa chủng vi sinh<br /> đây ủng hộ việc bổ sung probiotic hỗ trợ ở nhóm vật đặc hiệu như một công cụ để lập trình lại sự<br /> bệnh nhân này. Mặt khác, probiotic được ngưng tương tác trong cơ thể trẻ nhũ nhi colic(7).<br /> ít nhất 1-2 tuần trước khi lấy mẫu để tránh các MỘT SỐ GỢI Ý ĐIỀU TRỊ<br /> tác động gây nhiễu.<br /> Điều trị khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh<br /> <br /> Trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán khóc dạ đề<br /> <br /> <br /> Hỏi bệnh sử và thăm khám loại trừ các nguyên nhân thực thể<br /> <br /> <br /> Giải thích, trấn an người nhà đây là bệnh lành tính, tự giới hạn<br /> <br /> Triệu chứng còn tồn tại và người nhà mong muốn điều trị<br /> <br /> <br /> <br /> Trẻ bú mẹ Trẻ bú sữa ngoài<br /> Tiếp tục trấn an người nhà Tiếp tục trấn an người nhà<br /> Thực hiện chế độ ăn ít dị ứng Đổi sang sữa thủy phân<br /> Cân nhắc Lactobacillus reuteri DSM 17938 5 giọt/ngày<br /> <br /> <br /> Không cải thiện<br /> <br /> <br /> Tiếp tục trấn an người nhà.<br /> Thử một số phương pháp điều trị chưa được công bố rộng rãi: dùng dung dịch có 12% sucrose, dùng bình<br /> sữa thông khí.<br /> <br /> <br /> Sơ đồ. điều trị Colic(4) thường trong thành phần VKCĐR. Đối với bác<br /> Nguyên nhân thực thể chiếm 5% trẻ nhũ sỹ lâm sàng Nhi, chúng tôi rút ra một số<br /> nhi Colic. khuyến cáo có thể như sau:<br /> <br /> Chế độ ăn ít dị ứng loại trừ sữa bò, trứng, Tối ưu hệ VKCĐR bằng cách hạn chế sinh<br /> đậu phộng, các loại hạt, lúa mì, đậu nành, cá. mổ khi không cần thiết, sinh đủ tháng; thận<br /> trọng khi dùng thuốc lúc mang thai, sinh đẻ,<br /> Hiện nay chỉ có L. reuteri DSM 17938 được<br /> nhất là thuốc kháng sinh.<br /> khuyến cáo sử dụng điều trị ở trẻ Colic.<br /> Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6<br /> KẾT LUẬN tháng đầu.<br /> Colic có liên quan với LGI có thể do sự bất<br /> <br /> 10<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> Khi cháu bị colic, bố mẹ hết sức bình tĩnh; có 7. Partty A, Kalliomaki M (2017). Infantile Colic Is Associated<br /> With Low-grade Systemic Inflammation. JPGN, 64: pp.691–<br /> thể có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa Nhi khi 695.<br /> cần thiết trong một số trường hợp. 8. Pike BL, Paden KA (2015). Immunological biomarkers in<br /> postinfectious irritable bowel syndrome. J Travel Med,<br /> Cần có những nghiên cứu tiếp theo về colic, 22:pp.242–50.<br /> đặc biệt về colic và đáp ứng viêm cấp độ thấp 9. Rhoads JM, Fatheree NY (2009). Altered fecal microflora and<br /> increased fecal calprotectin in infants with colic. J Pediatr,<br /> cũng như Colic và Probiotics.<br /> 155:pp.823–8.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Savino F, Cordisco L (2010). Lactobacillus reuteri DSM 17938<br /> in infantile colic: a randomized, double-blind, placebo-<br /> 1. Baldassarre ME, Di Mauro A (2016). Administration of a controlled trial. Pediatrics, 126: 526–33.<br /> multi-strain probiotic product to women in the perinatal 11. Sung V, Hiscock (2014). Treating infant colic with the probiotic<br /> period differentially affects the breast milk cytokine profile Lactobacillus reuteri: double blind, placebo controlled<br /> and may have beneficial effects on neonatal gastrointestinal randomised trial. BMJ, pp.348.<br /> functional symptoms. A randomized clinical trial. Nutrients, 12. Sung V, Michael DC (2017). Probiotics for Colic- Is the Gut<br /> 8(11):pp.677. Responsible for Infant Crying After All?. J Pediatr, pp.170.<br /> 2. Drossman DA, Dumitrascu DL (2006). Rome III: New 13. Tabrizi M, Badeli H (2017). Is Infantile Colic an Early Life<br /> standard for functional gastrointestinal disorders. J Expression of Childhood Migraine?. Iran J Child Neurol, 11(3):<br /> Gastrointestin Liver Dis. 15(3): pp.237-41. pp.37-41.<br /> 3. Elameen EE, Ali GG (2018). Infantile colic: is it an early sign of 14. Wolke D, Bilgin A (2017). Systematic Review and Meta-<br /> an allergy?. Eltyeb EE et al. Int J Adv Med, 5(1):pp.1-4. Analysis: Fussing and Crying Durations and Prevalence of<br /> 4. Johnson JD, Cocker K (2015). Infantile Colic: Recognition and Colic in Infants. J Pediatr, 185: pp.55-61.<br /> Treatment. Am Fam Physician, 92(7):pp.577-582.<br /> 5. Lisa Waddell (2014). Management infantile colic: an update.<br /> Journal of Family Health Care, 23, pp.3. Ngày nhận bài báo: 24/05/2018<br /> 6. Luoto R (2013). Reshaping the Gut Microbiota at an Early Age:<br /> Functional Impact on Obesity Risk?. Ann Nutr Metab, 63(2): Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br /> pp.17–26.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 11<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2