Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
ĐAU BỤNG TRẺ NHŨ NHI VÀ ĐÁP ỨNG VIÊM CẤP ĐỘ THẤP<br />
Hà Văn Thiệu*, Nguyễn Minh Ngọc**, Bùi Bách Đạt*, Hà Huy Khôi*.<br />
<br />
TỔNG QUAN VỀ COLIC colic. Tuy nhiên tỷ lệ E.Coli không liên quan<br />
với thời gian khóc, và trên thực tế làm biến<br />
Đại cương về đau bụng colic mất colic ở đại đa số trẻ nhũ nhi(11).<br />
Đau bụng colic (colic) là mối quan tâm<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán colic<br />
chung của cha mẹ, một lý do để tìm kiếm sự<br />
Các định nghĩa về colic rất khác nhau, từ<br />
giúp đỡ và lời khuyên từ các chuyên gia chăm<br />
các triệu chứng về tiêu hoá đến khóc khó cầm<br />
sóc sức khoẻ. Nó có thể gây nhầm lẫn và khởi<br />
nín được nên tỷ lệ hiện mắc dao động 1,5%-<br />
đầu cho sự lạm dụng chấn thương đầu(14). Từ<br />
11,9% tùy theo áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán.<br />
năm 1994, hơn 12 nghiên cứu bệnh chứng chỉ<br />
Colic là tình trạng khóc quá mức, nhiều hơn<br />
ra rằng có sự khác biệt hệ vi khuẩn đường<br />
bình thường thể hiện qua các điểm sau. Khóc<br />
ruột giữa trẻ nhũ nhi có colic và không có<br />
thét dữ dội, mặt đỏ ửng, xảy ra cùng một thời<br />
colic. Một số nghiên cứu cho thấy trẻ colic ít có<br />
điểm trong ngày, thường là khóc về chiều, tối<br />
vi khuẩn thường trú tại ruột hoặc có sự khác<br />
và khuya. Giấc ngủ không sâu và trẻ thường<br />
nhau về thành phần Lactobacillus so với trẻ<br />
khóc ré lên khi đang ngủ. Việc ăn uống cũng<br />
không có đau bụng colic.<br />
bị gián đoạn bởi những cơn khóc quấy.<br />
Đã có nhiều nghiên cứu kết luận trẻ nhũ<br />
Một số nghiên cứu khác ước tính ảnh<br />
nhi colic có nhiều vi khuẩn Gram âm giống<br />
hưởng đến 43% trẻ dưới 3 tháng tuổi, một<br />
E.Coli hơn những trẻ không colic. Một nghiên<br />
đánh giá gần đây tỷ lệ hiện mắc là từ 2-73%,<br />
cứu cắt ngang và 2 nghiên cứu bệnh chứng<br />
với trung bình 17,7%(3). Ngày càng có nhiều<br />
cho thấy Bifidobacterium có thể bảo vệ không<br />
colic được định nghĩa về tổng số thời gian và<br />
bị colic. Helicobacter pylori, Clostridium<br />
khóc. Định nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất<br />
difficile cũng được tìm thấy ở trẻ nhũ nhi bị<br />
cho colic là "Quy tắc số ba": tức là trẻ nhũ nhi<br />
colic so với những trẻ không có colic. Cơ chế<br />
được cho là colic nếu trẻ đó khóc > 3 giờ/ngày,<br />
của colic đến nay vẫn chưa được chứng minh,<br />
> 3 ngày mỗi tuần và trong> 3 tuần. Tuy nhiên,<br />
nhưng có thể có con đường thông qua sự viêm<br />
cha mẹ không thể đánh giá và ghi lại nhật ký<br />
ruột(11).<br />
chi tiết về khóc trong khoảng thời gian 3 tuần.<br />
Calprotectin là một marker đã được chứng Do đó, tiêu chuẩn Wessel sửa đổi được sử<br />
minh có sự gia tăng trong viêm ruột, dị ứng dụng nhiều nhất, đòi hỏi trẻ nhũ nhi khóc >3<br />
protein sữa bò, Celiac, viêm ruột hoại tử và xơ giờ trong một ngày, ít nhất 3 ngày trong 1 tuần<br />
nang ruột. Rhoads đã chứng minh trẻ nhũ nhi bất kỳ.<br />
colic có Calprotectin/phân gấp đôi so với<br />
Tiêu chuẩn Wessel sửa đổi được sử dụng<br />
những trẻ không có colic, mặc dù một nghiên<br />
rộng rãi nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu<br />
cứu qui mô lớn hơn khác đã không tìm thấy có<br />
chuẩn mực trong dân số nhũ nhi nói chung.<br />
sự khác biệt nào về Calprotectin/phân ở trẻ<br />
Những thay đổi trong chăm sóc trẻ nhũ nhi<br />
nhũ nhi có và không có colic. Giống như<br />
khi các tiêu chuẩn Wessel được công bố, nên<br />
những nghiên cứu trước đây, E.Coli là thường<br />
tỷ lệ colic khác nhau đã được ghi nhận trong<br />
gặp nhất trong trẻ nhũ nhi bị colic, thêm vào<br />
những thập niên 1950(14). Tiêu chuẩn Wessel<br />
các bằng chứng cho thấy sự hiện diện các<br />
sửa đổi được sử dụng ở nhiều quốc gia, những<br />
chủng vi khuẩn gram âm trong ruột có thể gây<br />
<br />
* Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, ** Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Hà Văn Thiệu ĐT: 01667.697788 Email: havanthieu67@gmail.com.<br />
<br />
5<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
tác động về văn hoá như phong cách chăm sóc đưa ra kết luận có mối liên quan hệ đáng kể<br />
và kỹ thuật xoa dịu trẻ của người mẹ về thời giữa chứng Migrain và Colic.<br />
gian khóc của trẻ cần được xem xét. Tiêu Tương tự 33 trẻ colic (46,57%) có tiền sử<br />
chuẩn chẩn đoán gần đây của Rome III do một gia đình Migrain cao hơn đáng kể so với 27 trẻ<br />
nhóm chuyên gia Tiêu hóa Nhi xác định giai không có colic (29,7%). Có sự liên quan đáng<br />
đoạn đau bụng colic ở trẻ nhũ nhi là từ 2 tuần kể giữa chăm sóc nuôi dưỡng nhũ nhi và<br />
tuổi- 4 tháng, khóc kéo dài ít nhất 3 giờ/ngày Migrain(13).<br />
và xuất hiện ít nhất 3 ngày một tuần trong ít<br />
Các nguyên nhân tiềm ẩn của Colic<br />
nhất 1 tuần(2).<br />
Dị ứng protein sữa bò<br />
Colic và những ảnh hưởng của nó<br />
Bất dung nạp lactose thoáng qua.<br />
Ngoài những ảnh hưởng gây phiền hà cho<br />
Đau co thắt ruột.<br />
gia đình, làm cho gia đình gánh nặng thêm về<br />
mặt tâm lý, lo lắng, mất thời gian đưa trẻ đi Tăng nồng độ hormone ruột (Motilin và<br />
khám bệnh. Bên cạnh đó một số nghiên cứu đã Ghrelin) gây tăng nhu động ruột.<br />
cố gắng tìm mối liên quan giữa colic và các Mẹ hút thuốc làm tăng Motilin.<br />
bệnh khác có thể xuất hiện về sau. Có nghiên Sự mất cân bằng vi khuẩn chí đường ruột<br />
cứu đã tìm thấy mối liên quan giữa colic và theo hướng nhiều trực khuẩn ruột (coliforms).<br />
các rối loạn dị ứng, đau bụng tái diễn và<br />
Các vấn đề về hành vi làm cho ít có sự<br />
Migrain về sau.<br />
tương tác mẹ và con.<br />
Korja R (2014), nghiên cứu tìm thấy mối<br />
Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản<br />
liên quan giữa colic và thay đổi hành vi trong<br />
(GERD)(5).<br />
thời thơ ấu như cơn giận dữ, rối loạn giấc ngủ<br />
và rối loạn tâm thần. Dấu hiệu cờ đỏ khi đánh giá trẻ colic<br />
<br />
Nghiên cứu Cohort kết luận rằng trẻ sơ Bảng 1. Tóm tắt các dấu hiệu cờ đỏ của colic(4)<br />
Triệu chứng Nguyên nhân có thể<br />
sinh khóc kéo dài trong cơn colic cho thấy chỉ Khối bất thường ở bụng, gan lách to, bệnh<br />
số thông minh thấp hơn lúc 5 tuổi so với nhóm Bụng chướng Hirschsprung, ruột xoay bất toàn kèm xoắn<br />
ruột, viêm ruột hoại tử<br />
chứng, và một nghiên cứu khác cũng cho thấy Viêm tai giữa cấp, viêm ruột thừa, nhiễm<br />
có kết quả học tập thấp hơn trong thời thơ ấu khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc, viêm màng<br />
Wolke D (2009). Sốt não, viêm tủy xương, viêm phổi, nhiễm trùng<br />
huyết, nhiễm trùng tiểu, viêm đường hô hấp<br />
Sự liên quan giữa colic trẻ nhũ nhi và sự do virus<br />
Não úng thủy, viêm màng não, nhiễm trùng<br />
phát triển dị ứng ở trẻ em giống như một chuỗi Lừ đừ<br />
huyết, tụ máu dưới màng cứng<br />
các nguyên nhân và hậu quả lẫn nhau, do đó<br />
nhiều nghiên cứu đã cố gắng liên kết giữa hai SỰ HÌNH THÀNH VI KHUẨN CHÍ<br />
tình trạng này và cho rằng trẻ nhũ nhi colic là ĐƯỜNG RUỘT<br />
yếu tố sớm tạo thành khò khè, hen suyễn. Khi một đứa trẻ được sinh tự nhiên (sinh<br />
Một nghiên cứu khác của Kalliomäki M thường) và không bị nhiễm trùng, vi khuẩn sẽ<br />
cũng cho kết quả tương tự là có mối liên quan cư trú trong đường ruột của đứa trẻ đó theo<br />
giữa colic và bệnh dị ứng(3). một cấu trúc nhất định trong những tuần đầu<br />
Tabrizi M (2017) tiến hành nghiên cứu 164 sau khi chào đời.<br />
trẻ 8,36 ± 2,53 tuổi tại Iran năm 2015-2016, kết Sự tiếp xúc vi khuẩn khởi đầu sau sinh, hệ<br />
quả 17/41 (41,46%) trẻ bị Migrain, có tiền sử vi khuẩn chí đường ruột (VKCĐR) ở con<br />
colic; 44/123 (35,7%) trẻ trong nhóm chứng người bắt đầu hình thành trong và sau khi<br />
(không có Migarin, có tiền sử colic); tác giả sinh, có khuynh hướng giống như hệ VKCĐR<br />
<br />
6<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
ở người lớn vào cuối năm thứ 2 của trẻ. Nhóm chứng bao gồm 12 trẻ khỏe mạnh<br />
Walker chỉ ra rằng vi khuẩn đầu tiên có thể có được lựa chọn bắt cặp, giống nhau về phương<br />
nguồn gốc từ phân và âm đạo của người mẹ. pháp sinh và tình trạng dinh dưỡng, được<br />
Thêm vào nữa, nguồn vi khuẩn khác bao theo dõi bằng cách ghi lại các hành vi của trẻ<br />
gồm tuyến vú thông qua cho con bú, da, nhũ nhi (ví dụ, khóc, ngủ, cho ăn).<br />
miệng của mẹ và môi trường thông qua việc Trẻ nhũ nhi của nhóm chứng là những trẻ<br />
tiếp xúc ban đầu với trẻ. Các vi khuẩn ban đầu nhũ nhi khỏe mạnh, sinh đủ tháng, không có<br />
thường là kị khí bao gồm Enterobacteria, colic, sinh ra trong cùng bệnh viện và không<br />
Coliforms, Lactobacilli và Streptococci; sau đó sử dụng probiotic hoặc kháng sinh trong thời<br />
được thay thế bởi Bifidobacterium, kỳ sơ sinh.<br />
Bacteroides, Clostridium và Eubacterium vào Tất cả các trẻ tiến hành xét nghiệm:<br />
cuối tuần đầu tiên của trẻ. Interleukin 1beta (IL-1beta), IL-6, IL-10, TNF<br />
Trẻ sinh thường có hệ vi khuẩn tương tự alpha, interferon gamma (IFN-gamma);<br />
như trong âm đạo và da của bà mẹ, trong khi Chemokines IL-8; Monocyte chemotactic<br />
trẻ sinh mổ lấy thai có hệ vi khuẩn khác và ít protein-1 (MCP-1); Macrophage inflammatory<br />
đa dạng hơn, nó giống hệ vi khuẩn của nhân protein 1b (MIP-1b), và Chemokine (C-X-C<br />
viên hỗ trợ và môi trường sinh đẻ. Các yếu tố motif) ligand 16; và Intestinal fatty acid–<br />
khác ảnh hưởng đến sự phát triển của VKCĐR binding protein (I-FABP).<br />
bao gồm tuổi thai khi sinh, việc sử dụng Zonulin trong huyết thanh, là dấu ấn sinh<br />
kháng sinh của mẹ, của trẻ trong thời gian đầu học về khả năng thẩm thấu của ruột, được đo<br />
và khi nhập viện(6). bằng phương pháp ELISA.<br />
Người ta cho rằng colic bị ảnh hưởng bởi Intestinal Fatty Acid–binding Protein (I-<br />
yếu tố hoại tử khối u (TNFα) tiết ra trong sữa FABP) trong huyết thanh, một dấu ấn sinh học<br />
mẹ làm tăng nồng độ melatonin và serotonin thể hiện tình trạng các tế bào ruột bị tổn<br />
của trẻ, dẫn đến đau bụng, nhưng điều này thương, được đo bằng phương pháp ELISA.<br />
không giải thích sự hiện diện của đau bụng ở<br />
Tất cả đặc tính lâm sàng được so sánh giữa<br />
trẻ bú sữa công thức. Cần nghiên cứu thêm<br />
nhóm trẻ nhũ nhi có colic và trẻ khỏe mạnh<br />
nữa vai trò của cytokine và các dấu ấn sinh<br />
(nhóm chứng). Ở trẻ colic, thời gian khóc<br />
học miễn dịch để chứng minh vai trò dị ứng<br />
trung bình là 303 (116) phút mỗi ngày (bao<br />
của colic(3).<br />
gồm 151 (81) phút quấy, khó chịu và 152 (62)<br />
Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu phút khóc mỗi ngày). Trẻ colic có nồng độ IL-<br />
nhiên gần đây, Baldassarre ME (2016) sử dụng 8, MCP-1 và MIP-1b/huyết thanh cao hơn có ý<br />
probiotic đa chủng liều cao trong suốt thai kỳ, nghĩa so với các nhóm chứng (p= 0,001, p=<br />
nhận xét có ảnh hưởng đến cytokine và sản 0,003 và p= 0,026, tương ứng).<br />
xuất IgA trong sữa mẹ, và cải thiện triệu<br />
Nồng độ TNFα/huyết thanh trẻ colic có<br />
chứng Colic(1).<br />
khuynh hướng cao hơn ở nhóm chứng, nhưng<br />
CÁC MARKERS VIÊM TRONG COLIC không có sự khác biệt, p=0,072. Không có sự<br />
Partty A và cộng sự (2017) nghiên cứu khác biệt có ý nghĩa thống kê nồng độ của IL-<br />
ngẫu nhiên mù đôi có đối chứng, bao gồm 28 1b, IL-6, IL-10, IFN-g, I-FABP, CXCL16 và<br />
trẻ nhũ nhi có colic, sinh đủ tháng dưới 6 tuần zonulin/huyết thanh giữa trẻ có colic và nhóm<br />
tuổi, không có bệnh mạn tính, khóc đột ngột, ít chứng, p>0,05.<br />
nhất 3 giờ mỗi ngày/3 ngày một tuần được ghi Nồng độ Clostridium leptum/phân có mối<br />
chép vào nhật ký. tương quan nghịch với MCP-1 (r= -0,44, p= 0,02),<br />
<br />
<br />
7<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
MIP-1b (r= -0,43, p= 0,02), and TNFα (r= -0,38, p= thành công bằng probiotics ở những trường hợp<br />
0,04). Ngoài ra, nồng độ Clostridium colic, chúng tôi giả thuyết rằng các trẻ colic có<br />
coccoides/phân có mối tương quan nghịch với thể có phản ứng viêm cấp độ thấp.<br />
MCP-1 (r= -0,43, p= 0,02). Trong khi đó, B breve có Tác giả kết luận việc thay đổi thành<br />
mối tương quan thuận với CXCL16 (r= 0,38, p= phần hệ VKCĐR, tình trạng colic ở trẻ em<br />
0,04). còn có mối liên quan với LGI . Các chủng vi<br />
Tình trạng mất cân bằng thành phần khuẩn đặc biệt dùng để tạo probiotics có thể<br />
VKCĐR xảy ra trong giai đoạn phát triển, nếu đi có chức năng kháng viêm, giúp điều hòa hệ<br />
kèm một phản ứng viêm, có thể gây ra sự thay VKCCĐR và làm giảm tình trạng viêm do<br />
đổi về kiểu hình miễn dịch và chuyển hóa ở trẻ<br />
Colic gây ra(7).<br />
colic. Do sự thay đổi hệ VKCĐR và việc điều trị<br />
Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (7)<br />
TT Đặc điểm Colic n=28 Chứng n=12 p<br />
1 Ngày tuổi 36 (10) 34 (6) 0,40<br />
2 Tiền sử gia đình có dị ứng 22 (79) 12 (100) 0,08<br />
3 Sử dụng kháng sinh giai đoạn chu sinh 14 (50) 4 (33) 0,33<br />
4 Sinh thường 23 (82) 10 (83) 0,93<br />
5 Nam 12 (43) 7 (58) 0,37<br />
6 Apgar 5 phút 9 (0,7) 9 (0,4) 0,19<br />
7 Cân nặng lúc sanh (gam) 3410 (481) 3650 (597) 0,19<br />
8 Chiều dài lúc sanh (cm) 51 (2) 51 (2) 0,51<br />
9 Bú mẹ hoàn toàn 11 (39) 8 (67) 0,11<br />
10 Bú mẹ 24 (86) 10 (83) 0,85<br />
11 Sữa công thức hoàn toàn 4 (14) 2 (17) 0,85<br />
12 Nhiễm trùng sơ sinh 5 (18) 0 (0) 0,12<br />
13 Sử dụng kháng sinh giai đoạn sơ sinh 3 (11) 0 (0) 0,24<br />
14 Sử dụng probiotic giai đoạn sơ sinh 4 (14) 0 (0) 0,17<br />
Vai trò VKCĐR trong Colic kết luận L reuteri DSM 17938 không mang lại<br />
Bệnh nhân mắc các bệnh không lây nhiễm lợi ích cho trẻ bị colic bú sữa mẹ và sữa công<br />
như FGID giống như colic, cũng cho thấy có hiện thức(12). Pike BL(2015) ghi nhận bệnh nhân<br />
tượng giảm số lượng chủng vi khuẩn FGID có sự thay đổi điều hòa miễn dịch được<br />
Lactobacillus và Bifidobacterium, tăng số lượng hỗ trợ bởi LGI. Các nghiên cứu đã chứng minh<br />
Escherichia coli và Clostridium, quan điểm cho có sự tăng nồng độ các cytokine tiền viêm như<br />
rằng trẻ colic có thể bị rối loạn chức năng dạ dày- TNFα, interleukin 1b (IL-1b), IL-6, và giảm<br />
ruột về sau. Hơn nữa, việc sử dụng probiotics, nồng độ của cytokine kháng viêm như IL-10<br />
những chủng vi khuẩn sống có lợi cho sức khỏe, trong các mẫu máu của bệnh nhân FGID so<br />
có kết quả điều trị đầy hứa hẹn cho cả hai trường với nhóm chứng (nhóm không có FGID)(8).<br />
hợp trên. Các cơ chế hoạt động của probiotic bao Hơn nữa, còn có sự tăng chemokines trong<br />
gồm tác động vào sự tăng trưởng và hoạt động huyết thanh như IL-8, protein monotecote<br />
của hệ vi sinh vật đường ruột, và tăng cường chemotactic-1 (MCP-1), protein viêm đại thực<br />
hàng rào bảo vệ miễn dịch của niêm mạc ruột(7). bào 1b (MIP-1b), và chemokines (C-X-C motif)<br />
ligand 16 (CXCL16) ở bệnh nhân FGID so với<br />
Nghiên cứu mẫu gồm 167 trẻ colic nhỏ hơn<br />
nhóm chứng. Sự gia tăng MCP-1, MIP-1b, và<br />
3 tháng tuổi, bao gồm bú sữa mẹ và bú sữa<br />
IL-8 ở trẻ nhũ nhi colic, điều này gợi ý có mối<br />
công thức. Tiêu chuẩn loại trừ trẻ có cân nặng<br />
liên quan giữa colic và LGI. Chủng vi khuẩn<br />
< 2500g, suy dinh dưỡng, trẻ dị ứng sữa bò…,<br />
C. leptum và C.coccoides tương quan nghịch<br />
85 trẻ có dùng L reuteri L reuteri DSM 17938<br />
với nồng độ các chất tiền viêm. Những phát<br />
(1×108) hàng ngày/1 tháng và 82 trẻ nhóm<br />
hiện này củng cố thêm giả thuyết rằng colic là<br />
chứng có dùng giả dược. Valerie Sung (2014)<br />
<br />
8<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
một tình trạng viêm ở đường tiêu hóa có liên Bifidobacteria, Lactobacilus so với trẻ khỏe<br />
quan đến sự mất cân bằng chủng vi khuẩn mạnh.<br />
đường ruột. Trong nghiên cứu với dân số là trẻ nhũ nhi<br />
Tuy nhiên, vẫn còn cần phải xác định có hay có colic, tác giả chứng minh được rằng có sự<br />
không những thay đổi vi khuẩn đường ruột ở trẻ tương quan nghịch giữa các dấu ấn sinh học tiền<br />
colic là nguyên nhân hay hậu quả của phản ứng viêm và C. leptum và C.coccoides (đây là thành<br />
viêm. Sự loạn khuẩn cùng với LGI trong suốt các phần chính của hệ vi khuẩn thường trú đại<br />
giai đoạn phát triển quan trọng gây ra những tràng). Cũng đã có nhiều nghiên cứu trước đây<br />
thay đổi kéo dài về miễn dịch và chuyển hóa và chỉ ra rằng nhóm vi khuẩn C.leptum và C.<br />
có thể làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh coccoides đóng vai trò quan trọng duy trì sự cân<br />
không lây nhiễm về sau. Trẻ nhũ nhi bị colic đã bằng hệ VKCCĐR, cũng như thúc đẩy sự trưởng<br />
được chứng minh trước đây có gia tăng thành của hệ miễn dịch thông qua sự cảm ứng,<br />
Calprotectin/phân, một dấu ấn sinh học biểu khuếch đại và điều khiển các tế bào T điều hòa(7).<br />
hiện sự thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính Atarashi K (2013) tiến hành thử nghiệm trên<br />
tại ruột. Theo đó, chúng tôi tìm thấy có tăng chuột nhắt, uống vắc xin Clostridium spp, thúc<br />
nồng độ IL-8 huyết thanh ở trẻ nhũ nhi bị colic đẩy sự di chuyển tế bào T điều hòa từ đại tràng<br />
(ghi nhận của Rhoads JM, 2009)(9) đến các cơ quan miễn dịch, gây nên ức chế hiện<br />
Nồng độ IL-8 tăng cũng đã được tìm thấy tượng viêm ruột do kháng nguyên.<br />
ở bệnh nhân bị viêm da Herpes song song với Hơn thế nữa, khi cho chuột trưởng thành<br />
sự gia tăng nồng độ IL-8 mRNA ở ruột và điều uống các chủng Clostridium đặc hiệu giúp làm<br />
này có liên quan đến viêm ruột non. Tình giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm đại tràng và tiêu chảy<br />
trạng tăng nồng độ MCP-1, một chất hóa do dị ứng. Sung V (2017) còn gợi ý trẻ nhũ nhi bị<br />
hướng động tế bào gai và tế bào T, MIP-1b colic có đáp ứng viêm mức độ thấp, được biểu<br />
một chất hóa hướng động bạch cầu đa nhân hiện bằng sự gia tăng cytokines (interleukin-8),<br />
trung tính (BCTT) được tìm thấy ở trẻ colic. chemokines hoạt hóa bạch cầu đơn nhân và đại<br />
Điều này có thể suy đoán rằng sự tích tụ và thực bào trong một số trường hợp so với nhóm<br />
hoạt hóa các bạch cầu tiền viêm ở lớp đệm chứng(12). Trong khi đó cho thấy tỷ lệ<br />
niêm mạc đường tiêu hóa có thể là một yếu tố C.leptum/mẫu phân thấp có mối liên quan với<br />
độc lập trong sinh bệnh học của tình trạng hen suyễn và viêm đường ruột (IBD). Kết quả<br />
colic. Sinh thiết ruột sẽ là biện pháp tốt nhất này cùng với những phát hiện trước đây, đã ủng<br />
chẩn đoán viêm ruột, nhưng vì lý do Y đức hộ giả thuyết rằng chủng Clostridia đặc hiệu có<br />
nên không thể thực hiện được. Nồng độ bình thể có lợi ích trong vai trò điều hòa miễn dịch ở<br />
thường của cytokines trong máu cho thấy giai đoạn nhũ nhi. Điều này có thể cũng xảy ra<br />
không có sự tham gia của phản ứng viêm ở trẻ trên C.difficile bởi vì có một tỷ lệ đáng kể ở trẻ em<br />
colic. Điều này thật thú vị khi biết rằng các dưới 2 tuổi có chủng này thường trú. Cho tới<br />
probiotic cổ điển như L reuteri (DSM 17938), hiện nay chỉ có C.butyricum được sử dụng như là<br />
một phương pháp điều trị colic gây giảm nồng probiotic, tuy nhiên các probiotic được sử dụng<br />
độ MCP-1 và IL-8 trong huyết thanh, và do đó thông thường C.leptum và C.coccoides cũng có đặc<br />
có thể làm giảm triệu chứng colic có liên quan tính kháng viêm và nó làm giảm bớt các triệu<br />
đến tình trạng viêm. Đã có nhiều nghiên cứu chứng viêm nhiễm có liên quan colic, do đó các<br />
kết luận rằng có sự khác biệt thành phần của chủng này hiện nay được xem như là ứng cử<br />
hệ VKCĐR ở trẻ nhũ nhi colic và trẻ nhũ nhi viên tốt cho thế hệ probiotic tiếp theo. Trẻ nhũ<br />
khỏe mạnh. Trẻ nhũ nhi colic có thành phần vi nhi colic thường ít được bú mẹ hoàn toàn và có<br />
khuẩn Proteobacteria nhiều hơn, ít vi khuẩn xu hướng nhiễm trùng nhiều hơn so với các trẻ ở<br />
<br />
<br />
9<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
nhóm chứng khỏe mạnh, các yếu tố này có thể Partty A (2017) chứng minh được rằng colic<br />
góp phần gây nên đau bụng colic. Mặt khác, trẻ có liên quan với LGI có thể do sự bất thường<br />
nhũ nhi sự phát triển hệ VKCĐR theo chiều trong thành phần VKCĐR. Con người và vi<br />
hướng có lợi, có xu hướng khỏe mạnh hơn. Phát khuẩn tương tác hai chiều trong hệ tiêu hóa và<br />
hiện này đưa đến giả thuyết rằng việc sử dụng cả trao đổi tín hiệu về nội tiết, miễn dịch, thần<br />
probiotic phổ biến hơn ở nhóm trẻ colic có thể kinh để đạt được mục tiêu chuyển hóa, miễn<br />
được giải thích bằng việc sai số trong chọn mẫu, dịch, thể dịch, thần kinh. Cả 2 yếu tố loạn khuẩn<br />
bởi vì trẻ colic sẽ được dùng probiotic nhiều hơn và LGI có thể là nguyên nhân và hậu quả, nên<br />
so với trẻ bình thường, vì các nghiên cứu trước được cân nhắc đến khi chọn lựa chủng vi sinh<br />
đây ủng hộ việc bổ sung probiotic hỗ trợ ở nhóm vật đặc hiệu như một công cụ để lập trình lại sự<br />
bệnh nhân này. Mặt khác, probiotic được ngưng tương tác trong cơ thể trẻ nhũ nhi colic(7).<br />
ít nhất 1-2 tuần trước khi lấy mẫu để tránh các MỘT SỐ GỢI Ý ĐIỀU TRỊ<br />
tác động gây nhiễu.<br />
Điều trị khóc dạ đề ở trẻ sơ sinh<br />
<br />
Trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán khóc dạ đề<br />
<br />
<br />
Hỏi bệnh sử và thăm khám loại trừ các nguyên nhân thực thể<br />
<br />
<br />
Giải thích, trấn an người nhà đây là bệnh lành tính, tự giới hạn<br />
<br />
Triệu chứng còn tồn tại và người nhà mong muốn điều trị<br />
<br />
<br />
<br />
Trẻ bú mẹ Trẻ bú sữa ngoài<br />
Tiếp tục trấn an người nhà Tiếp tục trấn an người nhà<br />
Thực hiện chế độ ăn ít dị ứng Đổi sang sữa thủy phân<br />
Cân nhắc Lactobacillus reuteri DSM 17938 5 giọt/ngày<br />
<br />
<br />
Không cải thiện<br />
<br />
<br />
Tiếp tục trấn an người nhà.<br />
Thử một số phương pháp điều trị chưa được công bố rộng rãi: dùng dung dịch có 12% sucrose, dùng bình<br />
sữa thông khí.<br />
<br />
<br />
Sơ đồ. điều trị Colic(4) thường trong thành phần VKCĐR. Đối với bác<br />
Nguyên nhân thực thể chiếm 5% trẻ nhũ sỹ lâm sàng Nhi, chúng tôi rút ra một số<br />
nhi Colic. khuyến cáo có thể như sau:<br />
<br />
Chế độ ăn ít dị ứng loại trừ sữa bò, trứng, Tối ưu hệ VKCĐR bằng cách hạn chế sinh<br />
đậu phộng, các loại hạt, lúa mì, đậu nành, cá. mổ khi không cần thiết, sinh đủ tháng; thận<br />
trọng khi dùng thuốc lúc mang thai, sinh đẻ,<br />
Hiện nay chỉ có L. reuteri DSM 17938 được<br />
nhất là thuốc kháng sinh.<br />
khuyến cáo sử dụng điều trị ở trẻ Colic.<br />
Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6<br />
KẾT LUẬN tháng đầu.<br />
Colic có liên quan với LGI có thể do sự bất<br />
<br />
10<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br />
<br />
Khi cháu bị colic, bố mẹ hết sức bình tĩnh; có 7. Partty A, Kalliomaki M (2017). Infantile Colic Is Associated<br />
With Low-grade Systemic Inflammation. JPGN, 64: pp.691–<br />
thể có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa Nhi khi 695.<br />
cần thiết trong một số trường hợp. 8. Pike BL, Paden KA (2015). Immunological biomarkers in<br />
postinfectious irritable bowel syndrome. J Travel Med,<br />
Cần có những nghiên cứu tiếp theo về colic, 22:pp.242–50.<br />
đặc biệt về colic và đáp ứng viêm cấp độ thấp 9. Rhoads JM, Fatheree NY (2009). Altered fecal microflora and<br />
increased fecal calprotectin in infants with colic. J Pediatr,<br />
cũng như Colic và Probiotics.<br />
155:pp.823–8.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Savino F, Cordisco L (2010). Lactobacillus reuteri DSM 17938<br />
in infantile colic: a randomized, double-blind, placebo-<br />
1. Baldassarre ME, Di Mauro A (2016). Administration of a controlled trial. Pediatrics, 126: 526–33.<br />
multi-strain probiotic product to women in the perinatal 11. Sung V, Hiscock (2014). Treating infant colic with the probiotic<br />
period differentially affects the breast milk cytokine profile Lactobacillus reuteri: double blind, placebo controlled<br />
and may have beneficial effects on neonatal gastrointestinal randomised trial. BMJ, pp.348.<br />
functional symptoms. A randomized clinical trial. Nutrients, 12. Sung V, Michael DC (2017). Probiotics for Colic- Is the Gut<br />
8(11):pp.677. Responsible for Infant Crying After All?. J Pediatr, pp.170.<br />
2. Drossman DA, Dumitrascu DL (2006). Rome III: New 13. Tabrizi M, Badeli H (2017). Is Infantile Colic an Early Life<br />
standard for functional gastrointestinal disorders. J Expression of Childhood Migraine?. Iran J Child Neurol, 11(3):<br />
Gastrointestin Liver Dis. 15(3): pp.237-41. pp.37-41.<br />
3. Elameen EE, Ali GG (2018). Infantile colic: is it an early sign of 14. Wolke D, Bilgin A (2017). Systematic Review and Meta-<br />
an allergy?. Eltyeb EE et al. Int J Adv Med, 5(1):pp.1-4. Analysis: Fussing and Crying Durations and Prevalence of<br />
4. Johnson JD, Cocker K (2015). Infantile Colic: Recognition and Colic in Infants. J Pediatr, 185: pp.55-61.<br />
Treatment. Am Fam Physician, 92(7):pp.577-582.<br />
5. Lisa Waddell (2014). Management infantile colic: an update.<br />
Journal of Family Health Care, 23, pp.3. Ngày nhận bài báo: 24/05/2018<br />
6. Luoto R (2013). Reshaping the Gut Microbiota at an Early Age:<br />
Functional Impact on Obesity Risk?. Ann Nutr Metab, 63(2): Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
pp.17–26.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
11<br />