VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 172-175<br />
<br />
DẠY HỌC GIẢI BÀI TOÁN TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY<br />
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG TOÁN HỌC<br />
VÀO THỰC TIỄN NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG<br />
Lại Văn Định - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định<br />
Ngày nhận bài: 15/05/2018; ngày sửa chữa: 24/05/2018; ngày duyệt đăng: 30/05/2018.<br />
Abstract: The paper deals with the teaching of the probability and statistics of solving the<br />
correlation and regression problems (probability and statistics) for nursing students. In addition,<br />
the article suggests a process of introduction to solve problems of correlation and regression with<br />
four steps and provides some illustrations with specific exercises for the field of nursing. The<br />
introduction helps students overcome difficulties in solving problems of correlation and regression,<br />
contributing to the development of the ability of applying mathematical knowledge in solving<br />
practical problems.<br />
Keywords: Skills, problem solving, regression problems, students, nursing.<br />
1. Mở đầu<br />
Ngày nay, thống kê trở nên quan trọng trong cuộc<br />
sống hàng ngày. Hầu hết các ngành khoa học như: Khoa<br />
học máy tính, Kinh tế học, Khoa học kĩ thuật, Khoa học<br />
xã hội,… đều sử dụng toán Thống kê. Thống kê toán và<br />
nhất là thống kê y học đóng vai trò quan trọng trong quá<br />
trình nghiên cứu và giảng dạy cho sinh viên (SV) ngành<br />
Điều dưỡng. Vận dụng các bài toán tương quan và hồi<br />
quy giúp các điều dưỡng viên khi theo dõi tình hình bệnh<br />
nhân có thể đưa ra kết luận về sự tiến triển của bệnh. Từ<br />
đó, điều dưỡng viên có cơ sở để tư vấn, điều chỉnh cách<br />
chăm sóc cho phù hợp, có sự phản hồi kịp thời cho bác<br />
sĩ để nâng cao hiệu quả điều trị.<br />
Lí thuyết Xác suất Thống kê là môn học được đưa<br />
vào giảng dạy ở hầu hết các trường đại học, cao đẳng Y<br />
trên cả nước. Tuy vậy, việc giảng dạy môn Xác suất<br />
Thống kê trong các trường y vẫn còn mang tính hàn lâm<br />
[1]. Trong chương trình môn Xác suất Thống kê, thông<br />
qua các kiến thức về tương quan và hồi quy giúp cho quá<br />
trình theo dõi tình hình tiến triển của người bệnh được<br />
chẩn đoán khá chính xác. Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào<br />
để giúp cho SV đại học ngành Điều dưỡng biết vận dụng<br />
kiến thức toán học vào thực tiễn nghề nghiệp trong quá<br />
trình dạy học môn Xác suất Thống kê về giải bài toán<br />
tương quan và hồi quy?. Bài viết đề cập vấn đề dạy học<br />
giải bài toán tương quan và hồi quy nhằm phát triển năng<br />
lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn nghề<br />
nghiệp cho SV ngành Điều dưỡng.<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn<br />
Trong bộ chuẩn năng lực Điều dưỡng Việt Nam ban<br />
hành theo Quyết định số 1352/QĐ-BYT, ngày 21/04/012<br />
đã khẳng định: Thu thập thông tin và phân tích các vấn<br />
<br />
đề về sức khỏe, bệnh tật để xác định vấn đề về sức khỏe<br />
và bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng. Ra các<br />
quyết định về chăm sóc cho người bệnh, gia đình và cộng<br />
đồng an toàn và hiệu quả. Thực hiện các can thiệp điều<br />
dưỡng để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng, đáp ứng<br />
với các vấn đề về sức khỏe/bệnh tật, phù hợp với văn hóa,<br />
tín ngưỡng của người bệnh, gia đình người bệnh [2]. Với<br />
vai trò là người chăm sóc trực tiếp cho người bệnh, SV<br />
cần nắm rõ và vận dụng được các bài toán tương quan và<br />
hồi quy trong quá trình điều trị cho người bệnh.<br />
Bài toán tương quan và hồi quy thể hiện sự liên hệ<br />
giữa một biến phụ thuộc Y với các biến độc lập khác (X1;<br />
X2;…; Xn), thường áp dụng cho các biến định lượng.<br />
Thực tế cho thấy, SV thường khó phân biệt là các biến<br />
này có dùng phương trình hồi quy được hay không.<br />
Tiếp cận từ đặc trưng và vai trò của toán học với thực<br />
tiễn, Nguyễn Bá Kim đã đưa ra con đường và quy trình<br />
ứng dụng toán học vào thực tiễn, gồm 3 bước: - Bước 1:<br />
Toán học hóa tình huống thực tiễn; - Bước 2: Dùng công<br />
cụ toán học để giải quyết bài toán theo mô hình toán học;<br />
- Bước 3: Chuyển kết quả trong mô hình toán học sang<br />
lời giải của bài toán thực tiễn [3].<br />
Trong bài viết này, chúng tôi xác định các kĩ năng cần<br />
thiết giúp SV khai thác tốt kiến thức về Xác suất Thống<br />
kê khi giải bài toán tương quan và hồi quy gồm: - Kĩ năng<br />
1: Nhận đúng dạng bài toán tương quan và hồi quy; - Kĩ<br />
năng 2: Xác định biến phụ thuộc và biến độc lập, tính các<br />
hệ số hồi quy; - Kĩ năng 3: Áp dụng đúng quy trình giải<br />
bài toán tương quan và hồi quy.<br />
2.2. Đề xuất quy trình dạy học giải bài toán tương quan<br />
và hồi quy (môn Xác suất Thống kê) nhằm phát triển<br />
năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn<br />
nghề nghiệp cho sinh viên đại học ngành Điều dưỡng<br />
<br />
172<br />
<br />
Email: dinhdd13@gmail.com<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 172-175<br />
<br />
Bước 1: Trang bị và củng cố kiến thức lí thuyết, kĩ<br />
năng cơ bản cho SV:<br />
- Hồi quy tuyến tính: Phân tích hồi quy tuyến tính<br />
là một phương pháp phân tích mối quan hệ giữa biến phụ<br />
thuộc Y với một hay nhiều biến độc lập X.<br />
- Hồi quy đơn biến: Giả sử trên mỗi đối tượng nghiên<br />
cứu thu được 02 giá trị x và y của hai đại lượng X và Y.<br />
Kết quả của n đối tượng nghiên cứu được cho bởi bảng<br />
sau:<br />
X<br />
x1 x2 x3 … xn<br />
Y<br />
<br />
y1<br />
<br />
y2<br />
<br />
…<br />
<br />
y3<br />
<br />
yn<br />
<br />
Khi đó, giữa X và Y có mối tương quan hàm số<br />
<br />
y ax b . Trong đó: a, b gọi là các hệ số hồi quy,<br />
n<br />
<br />
được tính bởi công thức a <br />
<br />
n<br />
<br />
n<br />
<br />
n x i yi xi yi<br />
i 1<br />
<br />
i 1<br />
<br />
i 1<br />
<br />
<br />
<br />
n x xi <br />
i 1<br />
i 1 <br />
n<br />
<br />
n<br />
<br />
2<br />
<br />
;<br />
<br />
2<br />
i<br />
<br />
b y ax .<br />
<br />
- Hồi quy đa biến: Giả sử trên mỗi đối tượng nghiên<br />
cứu thu được các giá trị x và y của các đại lượng X và Y.<br />
Kết quả cho bởi bảng sau:<br />
X<br />
<br />
x1<br />
<br />
x2<br />
<br />
x3<br />
<br />
……<br />
<br />
xk<br />
<br />
y1<br />
<br />
x11<br />
<br />
x21<br />
<br />
x31<br />
<br />
…<br />
<br />
xk1<br />
<br />
y2<br />
<br />
x12<br />
<br />
x22<br />
<br />
x32<br />
<br />
….<br />
<br />
xk2<br />
<br />
…<br />
<br />
....<br />
<br />
....<br />
<br />
....<br />
<br />
….<br />
<br />
....<br />
<br />
yn<br />
<br />
x1n<br />
<br />
x2n<br />
<br />
x3n<br />
<br />
….<br />
<br />
xkn<br />
<br />
Y<br />
<br />
Khi đó, giữa X và Y có mối tương quan hàm số<br />
y 1x1 2 x 2 .... k x k 0 , trong đó βi là các hệ<br />
số hồi quy và là nghiệm của hệ phương trình:<br />
n<br />
2 yi 1 x1i 2 x 2i ... k x ki 0<br />
i 1<br />
n<br />
2 yi 1 x1i 2 x 2i ... k x ki x1i 0<br />
i 1<br />
....<br />
<br />
n<br />
2 yi 1 x1i 2 x 2i ... k x ki x ki 0<br />
i 1<br />
Trong thực tế, khi tính các hệ số βi, người ta thường<br />
dùng phần mềm chuyên dụng vì việc tính toán trực<br />
tiếp mất nhiều thời gian. Dưới đây, chúng tôi chỉ minh<br />
họa với trường hợp đặc biệt 3 biến. Hàm số hồi quy có<br />
<br />
dạng y 0 1x1 2 x 2 , trong đó β i được tính bởi<br />
công thức:<br />
0 y 1 x1 2 x 2<br />
n<br />
n 2 n<br />
n<br />
<br />
yi x1i x 2i yi x 2i x1i x 2i <br />
i 1<br />
i 1<br />
i 1<br />
;<br />
1 i 1<br />
2<br />
n 2 n 2 n<br />
<br />
x1i x 2i x1i x 2i <br />
i 1 i 1<br />
i 1<br />
<br />
n<br />
n<br />
n<br />
n<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2 <br />
yi x 2i x1i yi x1i x1i x 2i <br />
i 1 i 1<br />
i 1<br />
<br />
2 i 1<br />
2<br />
n<br />
n<br />
n<br />
<br />
<br />
<br />
2 <br />
2 <br />
x1i x 2i x1i x 2i <br />
i 1 i 1<br />
i 1<br />
<br />
Bước 2: Tổ chức cho SV xây dựng quy trình giải bài<br />
toán tương quan và hồi quy.<br />
Hoạt động 1: Xác định dạng số liệu định lượng thỏa<br />
mãn bài toán, đây là bài toán lập hàm hồi quy đơn biến<br />
hay hàm hồi quy đa biến (rèn luyện kĩ năng 1).<br />
Hoạt động 2: Dựa vào hoạt động 1 để xác định biến<br />
phụ thuộc và biến độc lập, tính các hệ số hồi quy tương<br />
ứng (rèn luyện kĩ năng 2).<br />
Hoạt động 3: Viết phương trình hồi quy và giải đáp<br />
các câu hỏi phụ liên quan (rèn luyện kĩ năng 3).<br />
Bước 3: Giảng viên thể hiện việc vận dụng quy trình<br />
trên thông qua ví dụ minh họa.<br />
Bước 4: Giảng viên tổ chức cho SV luyện tập, vận<br />
dụng quy trình trên bằng cách hướng dẫn các em giải các<br />
bài tập tương tự.<br />
2.3. Ví dụ và bài tập minh họa<br />
Dưới đây, chúng tôi đưa ra các ví dụ thể hiện quy<br />
trình dạy học nhận dạng và giải bài toán tương quan và<br />
hồi quy cho SV đại học ngành Điều dưỡng.<br />
Ví dụ: Một nghiên cứu về cân nặng trẻ sơ sinh cho<br />
kết quả:<br />
Cân nặng<br />
trẻ sơ sinh<br />
(kg)<br />
Tuần thai<br />
(tuần)<br />
Tình trạng<br />
hút thuốc<br />
của mẹ (1:<br />
có; 0:<br />
không)<br />
Số bà mẹ<br />
<br />
2,4<br />
<br />
2,6<br />
<br />
2,8<br />
<br />
3,0<br />
<br />
3,2<br />
<br />
3,4<br />
<br />
3,5<br />
<br />
3,6<br />
<br />
38<br />
<br />
37<br />
<br />
39<br />
<br />
40<br />
<br />
40<br />
<br />
39<br />
<br />
41<br />
<br />
40<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
25<br />
<br />
27<br />
<br />
41<br />
<br />
37<br />
<br />
28<br />
<br />
30<br />
<br />
15<br />
<br />
Viết phương trình tổng quát biểu thị sự ảnh hưởng<br />
của tuần thai, tình trạng hút thuốc của mẹ tới cân nặng trẻ<br />
sơ sinh.<br />
<br />
173<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 172-175<br />
<br />
Bước 1: Trang bị và củng cố kiến thức lí thuyết, kĩ<br />
năng cơ bản cho SV: GV củng cố lại các kiến thức hồi<br />
quy đa biến cho SV.<br />
Hàm số hồi quy có dạng y 0 1x1 2 x 2 , trong<br />
đó βi được xác định bởi công thức:<br />
0 y 1 x1 2 x 2<br />
<br />
X<br />
<br />
17<br />
<br />
n<br />
n 2 n<br />
n<br />
<br />
yi x1i x 2i yi x 2i x1i x 2i <br />
i 1<br />
i 1<br />
i 1<br />
i 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
;<br />
1 <br />
2<br />
n<br />
n<br />
n<br />
<br />
<br />
<br />
2 <br />
2 <br />
x1i x 2i x1i x 2i <br />
i 1 i 1<br />
i 1<br />
<br />
n<br />
n 2 n<br />
n<br />
<br />
yi x 2i x1i yi x1i x1i x 2i <br />
i 1 i 1<br />
i 1<br />
<br />
2 i 1<br />
2<br />
n<br />
n<br />
n<br />
<br />
<br />
<br />
2 <br />
2 <br />
x1i x 2i x1i x 2i <br />
i 1 i 1<br />
i 1<br />
<br />
<br />
Y<br />
<br />
120 130 145 130 125 130 140 120 110 130<br />
<br />
Số phụ<br />
nữ<br />
<br />
8<br />
<br />
x<br />
<br />
n 213 ;<br />
<br />
i 1<br />
<br />
8<br />
<br />
x<br />
<br />
2<br />
2i<br />
<br />
2<br />
1i<br />
<br />
i 1<br />
<br />
i 1<br />
<br />
i 1<br />
<br />
20<br />
<br />
9<br />
<br />
21<br />
<br />
8<br />
<br />
22<br />
<br />
10<br />
<br />
5<br />
<br />
24<br />
<br />
8<br />
<br />
16<br />
<br />
5<br />
<br />
18<br />
<br />
3<br />
<br />
26<br />
3<br />
<br />
78 ; yi x 2i 222,6 ; x1i x 2i 3073 ;<br />
<br />
x1 39, 437 ; x 2 0,366 ; y 3,1<br />
26099,6.78 222,6.3073<br />
1 <br />
0,082 ;<br />
331550.78 30732<br />
222,6.331550 26099, 2.3073<br />
2 <br />
0,3898 ;<br />
331550.78 30732<br />
<br />
X<br />
<br />
115 106 98 115 110 125 122 113 117 100<br />
<br />
Y<br />
<br />
49<br />
<br />
51<br />
<br />
48<br />
<br />
52<br />
<br />
50<br />
<br />
50<br />
<br />
54<br />
<br />
48<br />
<br />
53<br />
<br />
55<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
10<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
3<br />
<br />
Cân nặng<br />
2,4 2,6 2,6 2,8 2,8 3,0 3,2 3,4 3,5 3,6<br />
(kg)<br />
<br />
331550 ; yi x1i 26099, 2 ;<br />
8<br />
<br />
4<br />
<br />
21<br />
<br />
Viết phương trình hồi quy biểu thị mối liên hệ giữa<br />
vòng bụng (Y) phụ thuộc sải tay (X).<br />
Bài toán 3: Theo dõi cân nặng trẻ sơ sinh theo tuổi và<br />
trình độ học vấn của bà mẹ cho kết quả sau (4: trình độ<br />
từ đại học trở lên; 3: học xong cấp trung học phổ thông;<br />
2: học xong cấp trung học cơ sở; 1: học xong tiểu học; 0:<br />
không đi học):<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
<br />
18<br />
<br />
Viết phương trình hồi quy biểu thị mối quan hệ của<br />
chỉ số huyết áp tối đa (Y) theo chỉ số BMI (X) của phụ<br />
nữ trên 50 tuổi. Dự đoán người có chỉ số BMI là 30 thì<br />
huyết áp tối đa là bao nhiêu?<br />
Bài toán 2: Đo sải tay (X cm) và vòng bụng (Y cm)<br />
của một nhóm bệnh nhân thu được số liệu:<br />
<br />
Bước 2: Tổ chức cho SV xây dựng các bước tính các<br />
tham số thống kê.<br />
Hoạt động 1: Từ giả thiết bài toán đã cho, dễ nhận<br />
thấy đây là hàm hồi quy đa biến. Một biến cân nặng trẻ<br />
sơ sinh phụ thuộc 02 biến tuần thai và tình trạng hút<br />
thuốc. Đặt chỉ số cân nặng là Y; số tuần thai là X1; tình<br />
trạng hút thuốc là X2.<br />
Hoạt động 2: Tính các hệ số hồi quy.<br />
Hoạt động 3: Viết phương trình hồi quy tương ứng<br />
và trả lời các câu hỏi phụ nếu có.<br />
Bước 3: GV thể hiện việc vận dụng quy trình trên.<br />
Trước tiên, ta tính các giá trị:<br />
<br />
i 1<br />
<br />
Bước 4: GV tổ chức cho SV luyện tập vận dụng quy<br />
trình trên bằng cách hướng dẫn giải những bài tập tương tự.<br />
Bài tập tương tự:<br />
Bài toán 1: Theo dõi chỉ số BMI (X) và huyết áp tối<br />
đa (Y mmHg) của phụ nữ trên 50 tuổi thu được số liệu:<br />
<br />
Tuổi của<br />
mẹ<br />
<br />
18<br />
<br />
24<br />
<br />
28<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
40<br />
<br />
39<br />
<br />
41<br />
<br />
40<br />
<br />
Trình độ<br />
học vấn<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Số bà mẹ<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
5<br />
<br />
15<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
3<br />
<br />
8<br />
<br />
Viết phương trình tổng quát biểu thị sự ảnh hưởng<br />
của tuổi, trình độ học vấn của mẹ tới cân nặng trẻ sơ sinh.<br />
Bài toán 4: Chăm sóc chấn thương cột sống của một<br />
nhóm bệnh nhân, theo dõi độ dài cột sống (X cm) và<br />
khoảng cách từ đầu ngón tay đến mặt đất (Y cm) khi gập<br />
người về phía trước, cho ta kết quả:<br />
<br />
0 3,1 0, 082.39, 437 0,3898.0,366<br />
0 0, 009<br />
<br />
Vậy, phương trình hồi quy tương ứng là<br />
y 0,009 0,082.x1 0,3898.x 2 .<br />
Dựa vào đường hồi quy, điều dưỡng viên có thể<br />
khuyến cáo cho bà mẹ mang thai tác hại của thuốc lá vì<br />
hệ số hồi quy âm nên làm giảm cân nặng của trẻ. Khi<br />
tuần thai tăng lên, trẻ có cân nặng tăng.<br />
<br />
X<br />
<br />
10<br />
<br />
Y<br />
<br />
10<br />
<br />
11,6 12,5<br />
9<br />
<br />
4<br />
<br />
11<br />
5<br />
<br />
10,6 12,8 13 10,2<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
6<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
13<br />
<br />
14<br />
<br />
10<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
Viết phương trình hồi quy biểu thị mối quan hệ giữa<br />
khoảng cách từ đầu ngón tay (X) phụ thuộc vào đầu<br />
ngón tay (Y).<br />
<br />
174<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 172-175<br />
<br />
Bài toán 5: Một nghiên cứu về sự hiểu biết của người<br />
cao tuổi về bệnh đột quỵ với các chỉ số liên quan gồm có<br />
tuổi, chỉ số huyết áp cho kết quả:<br />
Sự hiểu biết<br />
(thang điểm<br />
100)<br />
<br />
56<br />
<br />
68<br />
<br />
73<br />
<br />
88<br />
<br />
89<br />
<br />
92<br />
<br />
94<br />
<br />
95<br />
<br />
98<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
56<br />
<br />
63<br />
<br />
66<br />
<br />
69<br />
<br />
65<br />
<br />
76<br />
<br />
74<br />
<br />
71<br />
<br />
78<br />
<br />
Chỉ số huyết<br />
131 136 142 145 146 139 141 152 149<br />
áp (mmHg)<br />
Số người<br />
<br />
8<br />
<br />
10<br />
<br />
12<br />
<br />
5<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
11<br />
<br />
2<br />
<br />
Viết phương trình tổng quát biểu thị sự ảnh hưởng<br />
của tuổi, chỉ số huyết áp tới sự hiểu biết của người cao<br />
tuổi về bệnh đột quỵ.<br />
Bài toán 6: Một nghiên cứu về huyết áp của người<br />
cao tuổi ở Nam Định đã cho kết quả theo bảng sau:<br />
Chỉ số đường huyết 5,7<br />
5,2<br />
6,1<br />
5,9<br />
(mmmol)<br />
Huyết áp tâm thu<br />
(mmHg)<br />
Tần số<br />
<br />
[4] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện<br />
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,<br />
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định<br />
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.<br />
[5] Đào Hồng Nam (2014). Dạy học xác suất thống kê<br />
ở Trường Đại học Y. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo<br />
dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.<br />
[6] Lê Bá Phương (2016). Dạy học toán cao cấp cho<br />
sinh viên đại học công nghiệp theo hướng gắn với<br />
nghề nghiệp. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường<br />
Đại học Sư phạm Hà Nội.<br />
[7] Trần Văn Hoan (2014). Thực trạng dạy học môn xác<br />
suất - thống kê so với chuẩn đầu ra ở Trường Đại<br />
học Lạc Hồng. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học<br />
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 59, tr 165-169.<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO...<br />
(Tiếp theo trang 256)<br />
<br />
< 120 120-139 140-159 ≤ 160<br />
68<br />
<br />
107<br />
<br />
93<br />
<br />
77<br />
<br />
Lập phương trình hồi quy của chỉ số đường huyết<br />
theo huyết áp tâm thu.<br />
3. Kết luận<br />
Từ thực tế dạy học Xác suất Thống kê cho SV ngành<br />
Điều dưỡng, chúng tôi đã nghiên cứu và giải quyết vấn<br />
đề phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn<br />
nghề nghiệp cho SV thông qua các giải pháp sau: - Giúp<br />
SV nhận dạng, phân biệt được hồi quy đa biến và hồi quy<br />
đơn biến; - Phân tích đặc điểm và mối quan hệ giữa các<br />
kiến thức - đặc biệt là giữa các dạng phương trình hồi<br />
quy; - Xây dựng, chọn lọc các ví dụ, bài toán tương quan<br />
và hồi quy trong ngành Điều dưỡng; - Xây dựng quy<br />
trình giải bài toán tương quan và hồi quy cho SV.<br />
Những kết quả bước đầu cho thấy, quy trình dạy học<br />
giải bài toán tương quan và hồi quy đã đề xuất ở trên có tính<br />
khả thi và hiệu quả khá tốt, góp phần nâng cao chất lượng<br />
dạy học Xác suất Thống kê và năng lực vận dụng toán học<br />
vào thực tế nghề nghiệp cho SV đại học ngành Điều dưỡng.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Trần Văn Hoan (2014). Thực trạng dạy học môn<br />
Xác suất Thống kê so với chuẩn đầu ra ở Trường<br />
Đại học Lạc Hồng. Tạp chí Khoa học, Trường Đại<br />
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, số 59, tr 165-169.<br />
[2] Bộ Y tế (2012). Chuẩn năng lực cơ bản của điều<br />
dưỡng Việt Nam.<br />
[3] Nguyễn Bá Kim (2017). Phương pháp dạy học môn<br />
Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br />
<br />
3. Kết luận<br />
Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả<br />
giảng dạy Triết học Mác-Lênin cho SV năm thứ nhất ở<br />
Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu. Những<br />
phương pháp mà chúng tôi đặt ra nhằm nâng cao chất<br />
lượng dạy học môn Triết học Mác-Lênin, qua đó, hình<br />
thành và phát triển nhân cách cho người học, phát triển<br />
hài hòa trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ để góp phần<br />
thực hiện mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Phạm Văn Sinh - Phạm Quang Phan (2012). Giáo<br />
trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa MácLênin. NXB Chính trị Quốc gia.<br />
[2] C.Mác - Ph.Ăngghen (1995). Toàn tập. NXB Chính<br />
trị Quốc gia.<br />
[3] V.I.Lênin (1977). Bút kí triết học. NXB Chính trị<br />
Quốc gia - Sự thật.<br />
[4] Nguyễn Như Hải (2006). Triết học - Những vấn đề<br />
nghiên cứu và giảng dạy. NXB Đại học Sư phạm.<br />
[5] Đặng Thành Hưng (2002). Dạy học hiện đại - Lí luận,<br />
biện pháp, kĩ thuật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
[6] Phùng Văn Bộ (chủ biên, 2001). Một số vấn đề về<br />
phương pháp giảng dạy và nghiên cứu Triết học.<br />
NXB Giáo dục.<br />
[7] Bộ GD-ĐT (2007). Tài liệu hướng dẫn dạy học, học tập<br />
các môn khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.<br />
[8] Thái Duy Tuyên (2007). Phương pháp dạy học<br />
truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục.<br />
<br />
175<br />
<br />