intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực công nghệ thông tin cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ thực trạng sử dụng công nghệ thông tin, bài viết đề cập vấn đề hình thành, phát triển năng lực công nghệ thông tin cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực công nghệ thông tin cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 302-305; 202<br /> <br /> <br /> <br /> DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC<br /> CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HỌC SINH, SINH VIÊN<br /> TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN<br /> Lê Thị Cẩm Mỹ - Hồ Thị Loan<br /> Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An<br /> <br /> Ngày nhận bài: 02/5/2019; ngày chỉnh sửa: 25/5/2019; ngày duyệt đăng: 28/5/2019.<br /> Abstract: From the current status of using information technology, the article addresses the<br /> problem of forming and developing information technology competency for students at Nghe An<br /> College of Education today.<br /> Keywords: Teaching, competency, information technology, Webquest, project.<br /> <br /> 1. Mở đầu 2. Nội dung nghiên cứu<br /> Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới 2.1. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong<br /> căn bản, toàn diện GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH hoạt động dạy học tại Trường Cao đẳng Sư phạm<br /> trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ Nghệ An<br /> nghĩa và hội nhập quốc tế chú trọng đổi mới mạnh mẽ Theo báo cáo tổng kết các năm học gần đây (2016-<br /> và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi 2017; 2017-2018) của Trường CĐSP Nghệ An, tình hình<br /> trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở Trường, cụ thể<br /> “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo như sau:<br /> hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng Nhiều phòng học đã được trang bị hệ thống máy<br /> tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc chiếu đa năng phục vụ cho việc dạy và học của GV và<br /> phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. sinh viên (SV). CNTT tạo ra môi trường dạy học đa<br /> Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, phương tiện kết hợp những hình ảnh, video, âm thanh,<br /> tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ văn bản, biểu đồ,… được trình bày qua máy tính theo<br /> năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá<br /> sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt trình học đa giác quan. Nhiều GV đã có được những tiết<br /> động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh dạy tốt tạo được sự tương tác, phát huy được tính chủ<br /> ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông động và sáng tạo của người học nhờ sử dụng CNTT trong<br /> thiết kế bài giảng và hỗ trợ các hoạt động dạy học. Tuy<br /> trong dạy và học [1; phần III, mục 2].<br /> nhiên, vẫn còn có GV khi lên lớp đã có bài giảng soạn<br /> Nghị quyết đã khẳng định tầm quan trọng của CNTT sẵn lưu trong máy tính và thường rơi vào tình trạng chiếu<br /> trong dạy và học. Để khai thác CNTT vào quá trình dạy chép, chưa kích thích được tính tích cực của người học.<br /> và học đòi hỏi người dạy và người học đều phải được GV và học sinh (HS), SV có thể dễ dàng tìm kiếm<br /> trang bị những kĩ năng về CNTT. Việc đổi mới phương những thông tin liên quan đến bài học qua mạng Internet<br /> pháp dạy học (PPDH) trong bất kì giai đoạn nào cũng không dây của trường nhưng thực tế cho thấy, rất ít SV<br /> đều cần sử dụng tới công nghệ, và hiện nay là sự hỗ trợ sử dụng mạng này để phục vụ cho mục đích học tập. Hầu<br /> của CNTT. Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT để đổi mới như các em tranh thủ đưa máy đến trường để phục vụ cho<br /> PPDH cũng đang có nhiều rào cản. Thứ nhất là một quan mục đích giải trí, có SV còn vô tư chia sẻ: Mạng ở trường<br /> niệm ấu trĩ cho rằng, CNTT vừa là phương tiện, vừa là rất mạnh nên download phim rất nhanh và em thường<br /> phương pháp, nghĩa là “cứ có sử dụng CNTT là đã đổi xuyên đưa máy đến trường để tải phim bộ về xem.<br /> mới PPDH”, dẫn đến lạm dụng CNTT nhiều khi phản tác Tuy CNTT mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy<br /> dụng. Mặt khác, kĩ năng CNTT của nhiều giảng viên học nhưng trong một mức độ nào đó, thì công cụ hiện đại<br /> (GV) còn yếu cũng làm giảm tác dụng của việc ứng dụng này cũng không thể hỗ trợ GV hoàn toàn trong các bài<br /> CNTT trong đổi mới PPDH. Bài viết này đề cập việc dạy giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với một số bài<br /> học chú trọng phát triển năng lực CNTT cho người học giảng chứ không phải toàn bộ chương trình. Bên cạnh đó,<br /> thông qua đổi mới PPDH có tích hợp CNTT tại Trường kiến thức, kĩ năng về CNTT ở một số GV vẫn còn hạn<br /> Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Nghệ An. chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm<br /> <br /> 302 Email: lecammy@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 302-305; 202<br /> <br /> <br /> chí còn né tránh. Mặt khác, PPDH cũ vẫn còn như một - Biết tổ chức và lưu trữ dữ liệu trong các thiết bị khác<br /> lối mòn khó thay đổi được trong một sớm, một chiều. nhau. Biết khai thác thành thạo mạng Internet, chia sẻ dữ<br /> Việc dạy học tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, liệu trong mạng Lan. Biết xác định được mối liên hệ giữa<br /> dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho người học, cũng thông tin tìm được và dùng các thông tin đó để giải quyết<br /> như dạy cho HS, SV “cách biết, cách làm, cách chung các nhiệm vụ học tập.<br /> sống và cách tự khẳng định mình” vẫn còn mới mẻ đối - Năng lực ứng dụng CNTT trong học tập và rèn<br /> với một số GV và đòi hỏi GV phải kết hợp hài hòa các luyện nghiệp vụ sư phạm: Có kiến thức về sử dụng<br /> PPDH để hạn chế những nhược điểm của PPDH truyền CNTT để chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác với GV và<br /> thống. Điều này làm cho CNTT, dù đã được đưa vào quá bạn học một cách an toàn và hiệu quả; Sử dụng internet<br /> trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích và các công cụ tìm kiếm nâng cao để cập nhật thông tin<br /> cực và tính hiệu quả của nó, vẫn chưa được sử dụng đúng liên quan đến lĩnh vực nghề nghiệp của bản thân; Sử<br /> như là công cụ hỗ trợ. dụng các công cụ CNTT và truyền thông để tham khảo,<br /> Trong thực tế đã có những giờ dạy học, GV còn lạm chia sẻ tài nguyên, làm việc cộng tác với đồng môn.<br /> dụng CNTT, sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ, không<br /> phối hợp với các phương tiện khác, làm cho giờ dạy học Đối với SV, năng lực CNTT được xem là một năng<br /> thụ động, ít kiến tạo được tri thức, HS, SV học “như xem lực bắt buộc phải có, xem đây là năng lực chung, bởi lẽ<br /> phim”, trong khi CNTT chỉ là phương tiện dạy học. Hoặc Tin học đã thành một phần tất yếu của cuộc sống hiện<br /> sử dụng chỉ để “thay bảng đen” chứ không phát huy được đại, đã làm thay đổi cách sống, cách nghĩ và cách làm.<br /> khả năng tuyệt vời của phương tiện dạy học này. Tất cả Chúng ta đang sống trong một môi trường số hóa, máy<br /> các khuynh hướng trên đều không phát huy được vai trò, tính hóa. Để sống trong môi trường thế giới công nghệ<br /> vị trí, ưu điểm của CNTT trong dạy học hiện nay. số và hiểu biết về nó, hiểu để làm chủ và thích nghi, buộc<br /> mỗi người đều cần đến Tin học. SV cũng không nằm<br /> Tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động, quen nghe,<br /> ngoài guồng quay của thời đại, là những người thuộc tầng<br /> quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập<br /> lớp tri thức, họ buộc phải làm chủ công nghệ để đáp ứng<br /> khuôn những gì GV đã giảng, chỉ biết những kiến thức<br /> được sự thay đổi, phát triển của xã hội, công việc, đời<br /> mà GV đã cung cấp. Đa phần SV chưa có thói quen chủ<br /> sống. Đối với SV sư phạm, CNTT chính là môi trường<br /> động tra cứu thông tin trên mạng Internet. Một lí do nữa<br /> dạy học, công cụ sư phạm, thiết bị dạy học, là chìa khóa<br /> là lịch học của SV quá dày, nhiều lớp phải học liên tục<br /> vàng để giúp SV trở thành những người thầy giáo giỏi<br /> hai buổi vào tất cả các ngày trong tuần. Thêm vào đó, SV<br /> trong tương lai. UNESCO đã từng khẳng định: Năng lực<br /> sư phạm với tâm lí là ra trường chưa chắc có việc làm đã<br /> CNTT là một trong những năng lực thiết yếu của công<br /> ảnh hưởng lớn đến động cơ học tập của các em.<br /> dân cùng với các năng lực truyền thống khác như năng<br /> Qua phân tích ở trên, chúng ta đã phần nào có được lực đọc, viết.<br /> một cái nhìn tổng quát về thực trạng của việc ứng dụng<br /> CNTT vào dạy học cho HS, SV hiện nay. Từ đó, tìm ra 2.3. Hình thành, phát triển năng lực công nghệ thông<br /> những giải pháp để ứng dụng CNTT phù hợp trong quá tin cho sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An<br /> trình dạy học ở nhà trường nhằm đổi mới PPDH theo CNTT đã làm xuất hiện môi trường dạy học mới mà<br /> hướng phát huy tính tích cực chủ động của người học; để ở đó cả người dạy và người học đều sử dụng CNTT<br /> cán bộ giảng dạy không còn lúng túng trong quá trình trong hoạt động dạy học của mình. GV sử dụng CNTT<br /> soạn giáo án và giảng dạy, tự tin hơn trong việc hướng để dạy, HS, SV sử dụng CNTT để học tập, nghiên cứu.<br /> dẫn SV học tập đem lại hiệu quả cao nhất cho giờ giảng. CNTT hỗ trợ dạy học truyền thống và làm xuất hiện<br /> 2.2. Xác định năng lực công nghệ thông tin của sinh những phương thức, phương tiện và hình thành tổ chức<br /> viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An dạy học mới.<br /> Để nâng cao được năng lực CNTT của SV, chúng ta Như chúng ta đã biết, năng lực được hình thành và<br /> cần xác định năng lực CNTT của SV bao gồm những phát triển thông qua hoạt động vận dụng các kiến thức,<br /> năng lực cụ thể nào. Có thể kể đến một số năng lực cụ kĩ năng học được để giải quyết các tình huống do cuộc<br /> thể như sau: sống đặt ra. Do vậy, để hình thành và phát triển năng lực<br /> - Năng lực sử dụng các phương tiện kĩ thuật: Sử dụng cho HS, SV, cần sử dụng các hình thức tổ chức dạy học,<br /> phương tiện kĩ thuật thông thường như máy tính, máy PPDH theo định hướng người học vận dụng các kiến<br /> chiếu, đầu đĩa… trong học tập và nghiên cứu. thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đối với năng lực<br /> - Nhận biết được các thành phần của một hệ thống CNTT cũng vậy. Một câu hỏi đặt ra là, trong trường học,<br /> máy tính, biết và sử dụng thành thạo các phần mềm hố HS, SV có những cơ hội nào để nâng cao kĩ năng CNTT.<br /> trợ học tập cơ bản như Word, Excel, PowerPoint… Thực tế dạy học hiện nay cho thấy, nếu không tính đến<br /> <br /> 303<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 302-305; 202<br /> <br /> <br /> các tiết học môn Tin học thì trong quá trình dạy học, GV án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả<br /> là người sử dụng CNTT nhiều phục vụ cho công việc thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của<br /> giảng dạy, HS, SV không có cơ hội sử dụng, khai thác DHDA.<br /> mà chỉ là khán giả của việc trình chiếu sản phẩm của Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm<br /> người thầy. được đưa ra. Các nhà sư phạm Mĩ đầu thế kỉ XX khi xác<br /> Chúng ta hình thành và rèn luyện, nâng cao năng lực lập cơ sở lí thuyết cho PPDH này đã nêu ra 3 đặc điểm<br /> CNTT cho HS, SV thông qua việc dạy học môn Tin học cốt lõi của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn<br /> và các môn học khác. Hiện nay, HS, SV được học Tin và định hướng sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm<br /> học đối với hệ trung cấp là 45 tiết, SV các hệ không của DHDA như sau:<br /> chuyên Tin học với thời lượng 45 tiết và đều học ở năm + Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát<br /> thứ 2 của khóa học. Các học phần Tin học này nhằm cung từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề<br /> cấp các kiến thức cơ bản về tin học và khai thác các phần nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần<br /> mềm cơ bản của bộ Office là Word, Excel, PowerPoint chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả<br /> và khai thác sử dụng mạng internet, thư điện tử. Ngoài năng của người học.<br /> ra, để rèn luyện, nâng cao năng lực CNTT cho HS, SV + Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp<br /> còn phải thông qua các bộ môn khác, mà ở môn học đó, phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời<br /> HS, SV sử dụng CNTT để giải quyết các nhiệm vụ được sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc<br /> giao trong quá trình học tập và nghiên cứu. Theo đó, thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã<br /> không chỉ khi học môn Tin học mà HS, SV có thể tự hội tích cực.<br /> mình luyện tập để hình thành năng lực CNTT thông qua<br /> + Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia<br /> việc sử dụng CNTT để học tập các môn học khác.<br /> chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và<br /> Đổi mới PPDH phải đặt người học vào tình huống là hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần<br /> người làm chủ hoạt động học và phải sử dụng các được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.<br /> phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ cho quá trình học tập + Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri<br /> của mình, trong đó có CNTT. Còn GV phải là người biết thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm<br /> định hướng, thiết kế các hoạt động phù hợp: vừa sức giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.<br /> nhưng lại đầy thách thức để dẫn dắt SV tự mình trải<br /> nghiệm, tự mình khám phá và chiếm lĩnh kiến thức. + Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện<br /> dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng<br /> - Dạy học môn Tin học chú trọng tới việc rèn lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông<br /> luyện kĩ năng sử dụng CNTT để giải quyết các nhiệm qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết<br /> vụ cụ thể: Khi dạy các học phần Tin học, một điểm cần cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực<br /> chú ý tới và phải luôn được đặt làm tiêu chí thiết kế bài tiễn của người học.<br /> giảng môn Tin học là thiết kế các hoạt động để HS, SV<br /> + Tính tự lực cao của người học: Trong DHDA,<br /> tự học, xem môn Tin học là môn rèn luyện nghề Tin. Đây<br /> người học cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai<br /> chính là việc nâng cao năng lực cho SV bằng việc dạy<br /> đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và<br /> học có hiệu quả môn Tin học tại Trường CĐSP Nghệ An.<br /> khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người<br /> - Dạy học theo dự án (DHDA) học. Người dạy chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn,<br /> Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh<br /> học theo dự án. DHDA được nhiều tác giả coi là một hình nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn<br /> thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều PPDH của nhiệm vụ.<br /> cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, khi không phân biệt giữa + Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được<br /> hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là phương pháp thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và<br /> dự án, khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm.<br /> PPDH phức hợp. DHDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng<br /> DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa người học<br /> thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp và người dạy cũng như với các lực lượng xã hội khác<br /> giữa lí thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học<br /> giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tập mang tính xã hội.<br /> tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc + Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện<br /> xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án<br /> <br /> 304<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 302-305; 202<br /> <br /> <br /> không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính<br /> đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản chất tương đối. Trong thực tế, chúng có thể xen kẽ và<br /> phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần<br /> sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với<br /> những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc<br /> Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người<br /> chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án. Giai đoạn 4 và<br /> ta có thể chia cấu trúc của DHDA làm nhiều giai đoạn<br /> 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn<br /> nhỏ hơn. Sau đây, chúng tôi trình bày cách phân chia theo<br /> (giai đoạn kết thúc dự án).<br /> 5 giai đoạn:<br /> Như thế, khi sử dụng DHDA, HS, SV luôn phải sử<br /> + Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: Người dụng CNTT làm công cụ, là phương tiện của quá trình<br /> dạy và người học cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và học, HS, SV phải tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc<br /> mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, giải quyết công việc được giao và trình bày kết quả của<br /> chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải mình qua các sản phẩm khác nhau như bài trình chiếu,<br /> quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực video, bài báo cáo, hình ảnh…<br /> tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý đến hứng thú của<br /> người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. Người dạy - Dạy học sử dụng WebQuest<br /> có thể giới thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn WebQuest là một hình thức học tập, trong đó hầu<br /> và cụ thể hoá. Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về như toàn bộ các thông tin, kiến thức đều đến từ các trang<br /> việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía người học. web trên internet. Hiện nay, giáo viên các nước sử dụng<br /> Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành 2 giai đoạn nhỏ các bài tập dạng WebQuest để khuyến khích HS sử<br /> là đề xuất sáng kiến và thảo luận sáng kiến. dụng internet nhằm rèn luyện các kĩ năng tư duy mức<br /> + Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này, cao mà xã hội thế kỉ XXI yêu cầu… Trong tiếng Việt,<br /> HS với sự hướng dẫn của người dạy xây dựng đề cương chưa có cách dịch hoặc cách dùng thuật ngữ thống nhất<br /> cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc cho khái niệm này. Trong tiếng Anh, “Web” ở đây<br /> xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần nghĩa là mạng, “Quest” là tìm kiếm, khám phá. Dựa trên<br /> làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp thuật ngữ và bản chất của khái niệm có thể gọi<br /> tiến hành và phân công công việc trong nhóm. WebQuest là phương pháp “Khám phá trên mạng”.<br /> WebQuest là một dạng đặc biệt của dạy học sử dụng<br /> + Thực hiện dự án: các thành viên thực hiện công việc truy cập mạng internet. Để thực hiện được những yêu<br /> theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai cầu của giáo viên trong WebQuest, HS phải vận dụng<br /> đoạn này, người học thực hiện các hoạt động trí tuệ và kĩ năng tư duy ở mức độ cao như tổng hợp, phân tích,<br /> hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen giải quyết tình huống, sáng tạo và đưa ra quyết định chứ<br /> kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lí thuyết, các không chỉ đơn thuần là làm những bài tập đã có sẵn đáp<br /> phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực án hay chỉ đọc bài rồi trả lời đúng sai. Một WebQuest<br /> tiễn. Trong quá trình đó, sản phẩm của dự án và thông tin phải sử dụng được các nguồn tư liệu phong phú trên<br /> mới được tạo ra. internet. Nguồn trong một WebQuest phải dựa trên các<br /> + Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: kết quả thực thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống<br /> hiện dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, và được cập nhật thường xuyên. Trong điều kiện không<br /> luận văn… Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất có Internet trong trường, giáo viên có thể tải các trang<br /> được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự web này về sẵn trong máy tính, hoặc sử dụng các nguồn<br /> án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng tư liệu khác (Word, Excel, sách, báo chí,...). Điều quan<br /> hạn, biểu diễn một vở kịch, tổ chức một sinh hoạt nhằm trọng là các tư liệu này phải là các tư liệu “sống” chứ<br /> tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của dự án có thể không phải chỉ là các bài giảng của giáo viên hay những<br /> được trình bày giữa các nhóm SV, có thể được giới thiệu bài đã được kiểm định kĩ càng trong sách giáo khoa.<br /> trong nhà trường hay ngoài xã hội. Như thế, khi sử dụng WebQuest, người học phải sử<br /> + Đánh giá dự án: Người dạy và người học đánh giá dụng kĩ năng khai thác thông tin trên mạng internet, kĩ<br /> quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt năng tổ chức lưu trữ thông tin và thao tác với các tập tin<br /> được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện như Word, Excel, Pdf, PowerPoint… để tìm kiếm thông<br /> các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được tin, trình bày kết quả học tập của mình, qua đó kĩ năng<br /> đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có thể CNTT được nâng cao.<br /> được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án. (Xem tiếp trang 202)<br /> <br /> 305<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 199-202<br /> <br /> <br /> Các nhóm đã hoàn chỉnh báo cáo trả lời tốt các câu [6] Nguyễn Bá Kim (2011). Phương pháp dạy học môn<br /> hỏi thực hành, trong quá trình thuyết trình cũng đã trả lời Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br /> tốt các câu hỏi do các nhóm khác đặt ra, các nhóm nộp [7] Bùi Văn Nghị (2009). Vận dụng lí luận vào thực tiễn<br /> bản viết tay và bản in về cho giáo viên. Bên cạnh đó dạy học môn Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br /> nhóm 2 và nhóm 3 đã nêu thêm được một số bài toán [8] Phan Anh (2012). Góp phần phát triển năng lực Toán<br /> thực tiễn liên quan đến cấp số cộng và cấp số nhân. học toán học hóa tình huống thực tiễn cho học sinh<br /> Giáo viên đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các trung học phổ thông qua dạy học đại số và giải tích.<br /> nhóm khác dựa trên tiêu chí đã nêu và thu thập ý kiến Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Vinh.<br /> phản hồi của học sinh về hiệu quả công việc. [9] Trần Văn Hạo (tổng chủ biên, 2006). Đại số và giải<br /> Bước 6: Đánh giá dự án, điều chỉnh, rút kinh nghiệm tích 11. NXB Giáo dục.<br /> - Giáo viên đánh giá hiệu quả làm việc của từng nhóm<br /> theo các tiêu chí đánh giá. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG…<br /> (Tiếp theo trang 305)<br /> - Sau khi đánh giá ưu nhược điểm của từng dự án,<br /> giáo viên đề xuất cách giải quyết hiệu quả nhất.<br /> 3. Kết luận<br /> - Học sinh ghi chép và tổng hợp thành các sản phẩm<br /> hoàn chỉnh nhất, làm tài liệu học tập cho bản thân và cả lớp. Đổi mới PPDH sẽ đặt người học vào tình huống là<br /> người làm chủ hoạt động học và phải sử dụng các phương<br /> Các kĩ năng cần được học thêm khi thực hiện dự án:<br /> tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ cho quá trình học tập của mình,<br /> kĩ năng sử dụng công nghệ, sử dụng các phần mềm ứng trong đó có CNTT. GV phải là người biết định hướng, thiết<br /> dụng như Microsoft Word, Microsoft PowerPoint;… kĩ<br /> kế các hoạt động phù hợp: vừa sức nhưng lại đầy thách<br /> năng sử dụng và khai thác tài nguyên trên internet; kĩ<br /> thức để dẫn dắt SV tự mình trải nghiệm, tự mình khám phá<br /> năng viết báo cáo.<br /> và chiếm lĩnh kiến thức. Để nâng cao năng lực CNTT cho<br /> Như vậy, thông qua các bài toán thực tế này, học sinh người học, chúng ta không chỉ chú trọng tới việc cung cấp<br /> hiểu rõ các kiến thức về cấp số cộng và cấp số nhân, biết kiến thức tin học mà còn phải tổ chức dạy học sao cho HS,<br /> vận dụng chúng để giải quyết các bài toán kinh tế, biết SV được sử dụng CNTT trong hoạt động học của mình,<br /> phân tích và lựa chọn các phương án phù hợp thông qua không chỉ ở nhà mà ngay cả trên lớp học.<br /> tính toán.<br /> 3. Kết luận Tài liệu tham khảo<br /> Để tổ chức và thiết kế được các dự án học tập gắn với [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số<br /> thực tiễn phù hợp với nội dung dạy học, người giáo viên 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn<br /> cần phải tìm tòi, sáng tạo. Những bài toán đưa ra cần phải diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp<br /> gắn với nội dung thực tiễn để tạo sự hứng thú, niềm say hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường<br /> mê học Toán cho học sinh để các em thấy rõ được tầm định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.<br /> quan trọng của môn Toán trong cuộc sống; từ đó góp [2] Vũ Thanh Dung (2018). Một số biện pháp ứng dụng<br /> phần nâng cao hiệu quả dạy và học Toán theo Chương công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ<br /> trình giáo dục phổ thông mới hiện nay. thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công<br /> nghiệp 4.0. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8, tr<br /> 247-250.<br /> Tài liệu tham khảo [3] Vũ Thị Ngọc Bích - Tôn Quang Cường - Phạm Kim<br /> [1] Pôlia G. (1997). Sáng tạo toán học. NXB Giáo dục. Chung (2006). Tập bài giảng phương pháp và công<br /> [2] Phan Trọng Ngọ (2005). Dạy học và phương pháp nghệ dạy học. Trường Đại học Giáo dục - Đại học<br /> dạy học trong nhà trường. NXB Đại học Sư phạm. Quốc gia Hà Nội.<br /> [3] Trần Cường - Nguyễn Thuỳ Duyên (2018). Tìm hiểu [4] Nguyễn Xuân Lạc (2017). Nhập môn lí luận và công<br /> lí thuyết giáo dục toán học gắn với thực tiễn và vận nghệ dạy học hiện đại. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> dụng xây dựng bài tập thực tiễn trong dạy học môn [5] Trần Khánh Đức (2014). Lí luận và phương pháp<br /> Toán. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng 5, tr dạy học hiện đại. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 165-169. [6] Lê Khánh Bằng (2012). Phương pháp dạy học đại<br /> [4] Perelman IA.I (1987). Toán ứng dụng trong đời học hiệu quả. NXB Đại học Sư phạm.<br /> sống. NXB Thanh Hoá. [7] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và phát triển<br /> [5] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ nguồn nhân lực trong thế kỉ 21. NXB Giáo dục Việt<br /> thông môn Toán. Nam.<br /> <br /> 202<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2