intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 6

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

109
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường chính nhập khẩu cà phê của Vinacafe Mấy năm gần đây Việt Nam xuất khẩu cà phê đến hơn 60 nước, vùng lãnh thổ, thu về 400-600 triệu USD. Việt Nam có quan hệ thương mại với tất cả các hãng cà phê lớn trên thế giới. Khối lượng cà phê xuất khẩu ngày càng lớn mà Việt Nam tiêu dùng rất ít chỉ khoảng 5% sản lượng sản xuất ra chính vì vậy cần phải tìm cách mở rộng thêm thị trường xuất khẩu. ở Việt Nam với sản lượng khá lớn không thể thụ động ngồi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 6

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Th ị trường chính nhập khẩu cà phê của Vinacafe Mấy năm gần đây Việt Nam xuất khẩu cà phê đ ến hơn 60 nước, vùng lãnh thổ, thu về 400-600 triệu USD. Việt Nam có quan hệ thương m ại với tất cả các hãng cà phê lớn trên thế giới. Khối lư ợng cà phê xuất khẩu ngày càng lớn mà Việt Nam tiêu dùng rất ít chỉ khoảng 5% sản lượng sản xuất ra chính vì vậy cần phải tìm cách mở rộng th êm thị trường xuất khẩu. ở Việt Nam với sản lượng khá lớn không thể thụ động ngồi chờ ai đến mua thì bán mà cần chủ động tạo thị trường, mở cơ quan đ ại d iện và sử dụng các phương thức thương mại khác như đổi h àng, trả nợ Nhà nư ớc và các hiệp định Chính phủ. EU có nhu cầu nhập khẩu cà phê rất lớn, qua bảng sau ta có tình hình các nư ớc hàng đ ầu nhập khẩu cà phê của Vinacafe: Từ năm 1999 trở về trư ớc, thị trường Đức là thị trường nhập khẩu cà phê lớn nhất củaVinacafe, không chỉ nhập khẩu cà phê của Việt Nam, Đức còn nhập khẩu cà phê của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay thị trường cà phê Đức đang ở tình trạng n guồn cung lớn hơn cầu do đó trong vài năm tới nhu cầu nhập khẩu cà phê của Đức sẽ giảm đáng kể. Năm 1999, Đức nhập khẩu 28,58% cà phê của Vinacafe nhưng đ ến năm 2002 chỉ còn 6,07% tổng cà phê xuất khẩu. Dự kiến đến năm 2005 sẽ giảm xuống còn 4,6%. Trong những năm gần đây thị trường Anh là th ị trường tiêu thụ cà phê lớn của Vinacafe Vấn đề đặt ra là Tổng công ty cà phê Việt Nam phải củng cố thị trư ờng sẵn có đồng th ời mở rộng và phát triển thị trường mới. Từ 2 năm trở lại đây thì Vinacafe hầu hết đ ã xuất khẩu sang các nước thuộc khối EU. 2 .4. Thị phần xuất khẩu cà phê của Vinacafe
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng công ty cà phê Việt Nam là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu cà phê lớn nhất nước ta. Hàng năm thị phần của Vinacafe luôn luôn chiếm từ 30- 45% th ị phần xuất khẩu của cả nước. Riêng đối với thị trường EU thì Vinacafe chiếm gần 90% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên cà phê Việt Nam chưa chiếm lĩnh thị trường EU nh iều. Ta còn kém nhiều so với Brasin, Colombia,…Điều n ày là do Tổng công ty ch ưa có nhiều mẫu mã, chất lượng chua cao, cơ cấu sản phẩm còn quá ít ỏi, các điều kiện an toàn chưa đảm bảo,…Muốn chiếm được thị phần lớn trên th ị trường EU th ì Vinacafe cần phải làm tốt các vấn đề trên. Như vậy trong mấy năm trở lại đây Brasin là nước chiếm thị phần lớn vè cà phê xuất khẩuvào EU, thị phần của nước này chiếm từ 30 -31 % th ị phần EU. Clombia là nước xuất khẩu đứng thứ 2 vào EU. Việt Nam luôn chiếm thị phần từ 13-18 % thị phần EU và đứng ở vị trí thứ 3 trong các nước xuất khẩu vào EU. 2 .5. Giá cà phê xu ất khẩu của Vinacafe Nước ta chủ yếu xuất khẩu cà phê Robusta, giá của loại cà phê này thư ờng thấp hơn giá th ế giới từ 100-200 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do ch ất lư ợng cà phê xu ất khẩu của Việt Nam ch ưa ổn định. Hơn nữa giá cà phê xu ất khẩu của Việt Nam phụ thuộc vào giá cà phê thế giới mà giá cà phê trên thế giới không ổn định lên xuống th ất th ường. Năm 1992 có lúc giá cà phê Robusta ch ỉ khoảng 600 USD/tấn. Năm 1994 giá cà phê Robusta lại tăng vọt có thời điểm đạt 4.000 USD/tấn. Năm 1998 do h ậu quả của Elnino, sản lượng cà phê thế giới giảm n ên giá cà phê thế giới tăng 23% so với năm 1997 nhưng đ ến năm 2.000 thì lại giảm xuống. Tháng 12/2000 giá cà phê nhân ở Việt Nam xuống dưới mức 9.000VND/kg thấp nhất từ trước tới nay. Năm 2003 do giá cà phê thế giới phục hồi, giá cà phê trong nước biến động từ
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 9 .000-12.500VND/kg, bình quân đ ạt 10.500 -11.000VND/kg. Với mức giá này đa số b à con nông dân đã bù đắp được chi phí và có lãi. Như vậy giá xuất khẩu b ình quân n ăm 2003 đ ạt khoảng 750 USD/tấn. Qua bảng trên ta th ấy giá cả có xu hư ớng giảm liên tục gây tổn hại cho người nông d ân. Nguyên nhân chính là do nền nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, manh mún, không có quy hoạch rõ ràng. Không có định hư ớng trong sản xuất và tiêu thụ. Mặc dù sản lượng sản xuất cà phê của n ước ta là rất lớn nhưng không thu được lợi nhiều do giá cà phê của nư ớc ta quá thấp. Ngoài ra cây cà phê chịu tác động mạnh mẽ của thời tiết như sương muối, hạn hán, sâu bệnh,…Khi ảnh hưởng của yếu tố này thì sẽ làm giảm lượng cà phê thế giới như thế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Đặc biệt với các nước xuất khẩu lớn như Brasin, Việt Nam, Colombia,.. th ì thời tiết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cà phê thế giới. Những đợt sương muối, hạn hán kéo d ài ở Brasin, ảnh hưởng Elnino ở Việt Nam đã làm giảm sản lượng cà phê thế giới khi đó làm cho giá cà phê thế giới tăng lên nhanh chóng. Đến năm 2004 và những tháng đầu năm 2005 thì giá cà phê thế giới có xu hướng tăng lên đáng kể. Do đó giá của Vinacafe cũng tăng lên và đi vào ổn định hơn. Giá cà phê xô của Tổng công ty biến động từ 14.500- 17.500VNĐ/kg. Dự báo trong vụ thu ho ạnh tới cà phê trong nước có thể lên tới 20 triệu đồng/tấn. Tức là vào khoảng 20.000VNĐ/kg. Đây là mức giá khá cao so với nhiều năm trước đó. Mức giá này sẽ khuyến khích ngư ời trồng cà phê tăng diện tích và đầu tư nhiều h ơn cho cây cà phê, tuy nhiên các thương nhân sẽ gặp khó khăn hơn vì ph ải mua với giá cao trong khi đó giá xuất khẩu của ta lại thấp hơn giá th ế giới rất nhiều.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 .6. Ch ất lượng cà phê xu ất khẩu của Vinacafe. Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê trong tình hình hiện nay, ngành cà phê cần chú trọng toàn diện từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, trong đó các vấn đề quan trọng đ ặt ra đó là việc nâng cao chất lượng , áp dụng tiêu chu ẩn 4193, áp dụng phương thức kí hợp đồng có lợi ích, triển khai việc nghiên cứu sàn giao dịch kỳ hạn và chính sách hỗ trợ xuất khẩu cà phê. Ngoài ra còn phải theo một số tổ chức định chuẩn của thế giới như Vinacontrol, Cfcontrol, SGS, FCC,.. Để nâng cao chất lượng cà phê cần chú trọng toàn diện từ khâu giống, chăm bón, phơi sấy cho đến chế biến b ảo quản theo đúng quy trình khoa học. - Khâu giống: Việc bố trí giống phù hợp với từng vùng sinh thái sẽ phát huy đư ợc lợi thế của giống về mặt năng suất, chất lượng cũng như tránh được rủi ro sâu bệnh h ại. Đây là m ột điều kiện tốt để có được nguồn h àng xu ất khẩu. - Khâu chăm sóc. Hiện tại công ty đang sử dụng phân bón NPK cân đối theo nhu cầu của cây nhưng ở liều lượng trung b ình. Các hộ trồng cà phê hiện nay tăng cường bón phân hữu cơ cho cây cà phê - Thu hái cà phê: Hiện nay th ường là thu hái đồng loạt không áp dụng phương pháp thu hái chọn lọc để đảm bảo độ đồng đều. Như vậy cà phê chín sẽ bị lẫn cà phê xanh do đó dẫn đến chất lượng khôn g cao - Phơi sấy: Hệ thống sân phơi, hệ thống sấy còn thiếu vì các hộ nông dân thường thu ho ạch theo hộ gia đình không có đủ điều kiện mua máy móc thiết bị vì th ế cà phê phải phơi dầy, ph ơi trên nền đất nên bị lên men, lâu khô. Điều này cũng làm giảm chất lượng cà phê.
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Chế biến: Hiện nay th ường sử dụng phương pháp chế biến khô theo kiểu công n ghiệp và thủ công. Ph ương pháp này không loại bỏ được hết tạp chất, không tách sỏi đá, cành lá, quả xanh ngay từ đầu. Các cơ sở chế biến chủ yếu sử dụng công n ghệ, thiết bị không đồng bộ. Phổ biến là các hình thức chế biến quy mô nhỏ và vừa do nông dân tự đầu tư. - Bảo quản: Hệ thống kho tàng chưa đảm bảo chất lư ợng dẫn đến cà phê bị lên men và b ị hỏng nhiều Đứng trước thực trạng trên công ty đã xem xét tổ chức lại ngành xuất khẩu cà phê, công tác tổ chức xuất khẩu nói chung và quản lý chất lượng nói riêng được coi trọng hơn từ đó góp phần nâng cao chất lượng cà phê. Hiện nay xuất khẩu cà phê theo 3 mức chất lượng phổ biến, theo các tiêu chuẩn như sau: tiêu chuẩn độ ẩm, tạp chất, hạt đen vỏ, kích thước hạt. Cà phê xu ất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các loại R2b với các loại chuẩn sau: + Tỷ lệ hạt đen vỡ là 8% + Độ ẩm cao nhất 13,5% + Tạp chất 1% Cà phê R1 với các loại chuẩn: + Tỷ lệ hạt đen vỡ 2% + Độ ẩm cao nhất 12% + Tạp chất 1% Trên thực tế khi buôn bán giao dịch khách hàng EU quan tâm nhiều đến chỉ tiêu n goại hình như kích thước hạt, màu sắc, độ ẩm và các khuyết tật khác không theo
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com một tiêu chuẩn cụ thể n ào. Về kích thước hạt: đây là một chỉ tiêu quan trọng có ý n ghĩa cả về chất lư ợng cũng như năng suất cà phê + Loại 1 hạt có kích thước trên sàng N16 (6,3mm) + Loại 2 hạt có kích thước trên sàng N14 (5,6mm) + Loại không sử dụng được lọt sàng N10 (4,2mm) ở nước ta nhiều nông trường có mẫu cây tốt năng suất cao và ổn định thể loại h ạt là lo ại 1 chiếm 50 -60% và xấp xỉ 40% hạt loại 2. Như vậy về mặt kích thước cà phê Việt Nam có trên 95% khối lượng hạt đạt tiêu chu ẩn. Cà phê xuất khẩu trải qua mua bán nội địa từ nhà sản xuất đến các đại lý trung gian, đến nh à xuất khẩu trực tiếp. Trứơc đây người sản xuất thường xay xát chế biến thành cà phê xô có độ ẩm từ 17-20%. Do đó để đi đến xuất th ì nhà xu ất khẩu phải tái chế cho cà phê có độ ẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Chính do tập quán thói quen xu ất khẩu cà phê xô có độ ẩm, tỷ lệ hạt đen và lẫn tạp chất nhiều nên không khuyến khích người sản xuất nâng cao chất lượng sảnphẩm do đó mất uy tín với khách hàng, ảnh hư ởng xấu tới xuất khẩu cà phê nói chung và xuất khẩu sang EU nói riêng. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng cà phê ph ải gắn với việc tăng thêm yếu tố th ời trang cho sản phẩm cà phê, đó chính là mẫu m ã, bao bì cho cà phê xu ất khẩu. Đây là yếu tố quan trọng trong việc chào hàng sang thị trường EU tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được mặt này. Mẫu mã bao bì còn đơn giản chưa hấp dẫn người tiêu dùng EU. Muốn có chất lượng cao th ì ngành cà phê phải biết kết hợp đồng bộ giữa các khâu từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ ngoài ra còn ph ải tăng th êm ch ất lượng cho
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sản phẩm cà phê ngay từ việc cải tiến mẫu mã, tăng cường công tác tiếp thị cho sản phẩm và đặc biệt ngành cà phê phải biết phát huy những ưu thế về hương thơm của cà phê để lôi kéo khách hàng về phía m ình. 2 .7. Thương hiệu cà phê của Vinacafe Cho đến nay vẫn không ít người uống cà phê trên th ế giới phàn nàn rằng họ chưa được biết đến cà phê Việt Nam. Điều đó cũng đúng dù rằng từ 5 năm trở lại đây Việt Nam đã là một n ước có lư ợng cà phê xu ất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới, và đứng đầu về lượng cà phê Robusta. Mỗi năm ngành cà phê Việt Nam lại đưa ra thị trường 70-80 vạn tấn cà phê, tức là vào khoảng 12- 13 triệu bao cà phê trong đó hầu h ết là cà phê Robusta. Chúng ta biết rằng những người tiêu dùng cà phê trên thế gới thường sử dụng 70% loại cà phê Arabica còn cà phê Robusta chỉ chiếm chừng 30% m à lượng cà phê Robusta ít ỏ i đó chủ yếu là đ ể pha trộn vào cà phê rang xay hoặc làm nguyên liệu chế biến cà phê hoà tan. Chỉ có những du khách ghé thăm Việt Nam mới có dịp sáng sớm ngồi trong quan cà phê bên Hồ Gươm nhâm nhi một li cà phê pha lọc với loại cà phê Robusta Buôn Ma Thuật thuần tuý. Khi đó cái thứ nư ớc đ en huyền ảo sóng sánh đó mới có dịp được du khách cảm nhận được, đó là loại cà phê chưa đ ựng đầy đủ hượng vị của đất trời Việt Nam. Và cũng không ít du khách đ ến với Sơn La của vùng Tây bắc xa xôi hay thành phố Đà Lạt, xứ xở của mộng mơ và họ ngạc nhiên khi nh ận ra rằng ly cà phê Arabica ở đây mang hương vị đặc biệt, nó thơm ngon không thua kém b ất kỳ loại cà phê nào trên thế giới. Việt Nam cái thương Cà phê hiệu hay cái xuất xứ địa lý đó đã nói nên điều gì với n gười tiêu dùng .
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trước hết, Việt Nam có dải đất hẹp, có bờ biển cong h ình chữ S, với nhiều đới khí h ậu khác nhau, phía nam nóng ẩm phù h ợp với cà phê Robusta, phía bắc ôn ho à có mùa đông lạnh phù hợp cà phê Arabica. Cũng có những vùng ở phía nam nhưng ở b ậc thềm cao từ 800-1000m trên m ực nước biển lại thích hợp với cà phê Arabica Cà phê Robusta với cái xuất xứ địa lý Buôn Ma Thuật, đ ã được nhiều người biết đ ến là một loại cà phê chất lượng cao, sở dĩ nó có h ương vị khá đặc sắc vì nó được trồng trên vùng cao nguyên đất đỏ bazan, cao nguyên Buôn Ma Thuật- Buôn Hồ ở độ cao 500- 700m trên mực nước biển. Cà phê Arabica Lâm Đồng cũng như ở các vùng khác như Sơn La Điện Biên, Khe Xanh, A Lưới đều là những sản phẩm th ơm n gon nổi tiếng. Lâm Đồng có khả năng cung cấp cho thị trư ờng những sản phẩm cà phê Arabica h ảo hạng. Các vùng cà phê khác ở Việt Nam, cà phê, cà phê Robusta cũng đều có tình hình tương tự như Lâm Đồng và Buôn Ma Thu ật .Như thế cà phê Việt Nam hoàn toàn có thể trở thành thương hiệu quen thuộc và được những người uống cà phê sành như EU m ến mộ. Chính từ xuất xứ của cà phê Việt Nam đ ã tạo cho Việt Nam nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng như :Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, Thiên Hương,…Các thương hiệu này đã được nhiều nước biết đến, tuy nó không thể có chỗ đứng vững chắc như các thương hiệu cà phê nổi tiếng thế giới như : Nestle, Kratfoods, Saralee, Tchibo, P&G, Larazza,…Điều quan trọng là ta phải giữ được thương hiệu và phát triển thương hiệu để đủ sức cạnh tranh trên thị trư ờng. 3 . Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Vinacafe trên thị trường EU 3 .1. Những ưu điểm, thành quả cần phát huy
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việt Nam với trên 70% dân số hoạt động trong ngành nông nghiệp. Vì vậy ngành nông nghiệp đã đóng góp ph ần lớn vào thu nh ập ngân sách quốc gia. Những năm trước kia cơ cấu cây trồng chỉ đơn thuần là lúa nước th ì những năm gần đây đã được đa dạng hoá với h àng loạt các cây công nghiệp như: Hồ tiêu, cao su, cà phê, ca cao… Những cây này đang d ần dần khẳng định vị trí của mình trong nền nông n ghiệp nước nhà. Cây cà phê là một trong những loại cây rất phù h ợp với địa hình đồi núi nước ta (nước Việt Nam có 3/4 là đồi núi), phù hợp với điều kiện thời tiết và khí hậu. Chính vì thế mà ngành cà phê đ ã tận dụng được lợi thế này và ngày càng m ở rộng diện tích cà phê. Điều này đã tạo cho Việt Nam một nguồn h àng vô cùng phong phú, cung cấp cho xuất khẩu. + Tổng Công ty cà phê Việt Nam là lá cờ đầu trong ngành cà phê Việt Nam. Với chủ trương chính sách, quy hoạch diện tích các vùng chuyên canh cà phê tại Đắc Lắc, Đông Nam Bộ đã phần n ào góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động tăng thêm thu nhập cho nhân dân các vùng này, giúp họ ổn định cuộc sống, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo cho đất nước. + Thành công của Vinacafe đó là việc đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của đất nước. Hàng năm hoạt động xuất khẩu của Vinacafe đã đem về cho Việt Nam hàng triệu USD, chiếm 10 - 20% kim ngạch của toàn ngành cà phê. Mỗi năm ngành cà phê đóng góp khoảng 110 - 120 triệu USD vào ngân sách nhà nước. Trong điều kiện nước nhà còn thiếu vốn nghiêm trọng, hoạt động xuất khẩu cà phê sẽ góp phần vào việc tăng nguồn vốn cho việc nhập khẩu các máy móc, thiết bị, công nghệ n guồn cho Việt Nam.
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Toàn cầu hoá và hội nhập đang là xu thế khách quan lôi kéo nhiều nước tham gia. Việt Nam cũng không n ằm ngo ài vòng xoáy này. Vì thế tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu chính là tăng cường mối quan hệ hợp tác với các nước thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế nhanh h ơn. Tổng công ty cà phê Việt Nam luôn coi trọng việc n ghiên cứu phát triển thị trường xuất kh ẩu. Nếu như trước đây thị trường xuất khẩu cà phê chỉ thu hẹp ở các nước trong hệ thống xã h ội chủ nghĩa th ì ngày nay đã có m ặt trên 60 quốc gia trên toàn th ế giới. Có được thành tựu trên là do Tổng công ty đ ã nghiên cứu rõ th ị trường, nắm bắt nhu cầu của từng thị trường. Với mục tiêu giữ vững thị trường dễ tính, len chân vào những thị trường khó tính như vậy đã tạo cho Việt Nam một thị trường tiêu thụ cà phê h ết sức rộng lớn. Điều này đã kh ẳng định vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. + Thành công lớn của Tổng công ty cà phê Việt Nam đó là việc ứng dụng khoa học k ỹ thuật vào việc sản xuất cà phê xuất khẩu. Việc đa dạng hoá chủng loại cây cà phê được bắt đầu từ công tác nghiên cứu giống cà phê, các giống có năng suất cao, phẩm chất tốt. Trong khâu chăm sóc với việc cung cấp nước, ánh sáng đủ cho cây cà phê nhất là trong thời kỳ cây cà phê sinh trưởng đã góp phần hạn chế sâu bệnh cho cây. Hàng lo ạt các công nghệ chế biến đ ã được sử dụng như phương pháp ch ế b iến khô với cà phê Arabica, công ngh ệ chế biến ướt đối với cà phê Robusta, công n ghệ Liro của Đan Mạch, hàng loạt hệ thống sân ph ơi đảm bảo chất lư ợng cao, hệ thống máy sấy, hệ thống kho tàng bảo đảm chất lượng cho cà phê sau thu hoạch đ ã được áp dụng trong đại đa số các vùng trồng cà phê lớn ở nước ta. + Ngoài ra Vinacafe có một đội ngũ cán bộ, lao động có kiến thức kinh nghiệm trong việc sản xuất, xuất khẩu cà phê. Đây là một trong những yếu tố hết sức quan
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trọng tạo nên thành công cho Tổng công ty. Đội ngũ cán bộ giỏi về kiến thức thị trường, am hiểu ngo ại ngữ và chuyên môn nên đã n ắm bắt được những thông tin trên th ị trường cà phê trên th ế giới. Phân tích và dự báo các giải pháp trước mắt, lâu d ài cho công ty giúp cho công ty ho ạt động có hiệu quả. + Vinacafe còn thành công trong việc tham gia vào các tổ chức cà phê thế giới. Là thành viên tích cực trong Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam, gia nhập ICO, Hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC). Điều n ày sẽ tạo cho Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nước sản xuất h àng đầu thế giới, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt khoa học kỹ thuật trong việc sản xuất chế biến cà phê. 3 .2. Những tồn tại cần khắc phục + Hiệu quả kinh doanh không cao, chưa đ ạt được mục tiêu đ ề ra là không lỗ. + Mặc dù kinh doanh cà phê theo phương thức trừ lùi dựa trên mức giá giao dịch tại các thị trường kỳ hạn là phương th ức kinh doanh hiện đại, phổ biến trên thế giới nhưng còn quá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do sự hiểu biết của chúng ta về kinh doanh cà phê trên th ị trường kỳ hạn còn rất ít. Kinh nghiệm và nhận định xu h ướn g giá của thị trư ờng rất hạn chế và không có công cụ để ngăn n gừa và giảm thiểu rủi ro khi kinh doanh theo phương thức này nên đã gây ra tổn th ất đối với Tổng công ty. + Tuy đứng trong đội hình Tổng công ty nhưng các đơn vị tự thân vận động là chính. Việc chỉ đạo và phối hợp hành động chưa thường xuyên d ẫn đến không phát huy được sức mạnh tổng hợp của Tổng công ty. Trong vụ cà phê vừa qua Nhà nước đ ã có chính sách hỗ trợ về kinh phí để tìm và m ở rộng thị trường và có nhiều đoàn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2