intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án môn học: Hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

461
lượt xem
125
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề án môn học: hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án môn học: Hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Luận văn Hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
  2. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, chú ng ta đang được chứng kiến sự chuyển mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đã cho thấy một xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia, không mộ t tập đoàn, khô ng một cô ng ty nào lại không tính đến chiến lược kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia vào guồng máy đó. V iệt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đã ra đời và không ngừng lớn mạnh. N hưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra đến khi thu hồi vổ n về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hú t đối với người tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đ ảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành b ình thường liên tục, đó là nguyên vật liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch to án và quản lý đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác hạch toán là: chính xác, kịp thời, to àn diện. Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đ ứng vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ cần mộ t sự biến độ ng nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới 1
  3. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất giá thành. Việc hạch toán đ ầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đ ến việc hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đ ể làm được đ iều này các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý m à kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất. Kết cấ u đề á n: N goài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề án được kết cấu thành 2 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về tính giá n guyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 2
  4. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN V Ề TÍNH GIÁ N GUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGH IỆP SẢN XUẤT 1.1.Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu. * Khái niệm: N guyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. * Đặc đ iểm : Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đố i tượng lao động. Theo Mác, tất cả mọ i vật thể thiên nhiên xung quanh con người mà lao động có ích có thể tác độ ng vào đ ể taọ ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con người đều là đối tượng lao động. Nguyên vật liệu như sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, b ông trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc v.v... là những đố i tượng lao động. Song khô ng phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví dụ: Quả bông tự bản thân nó không phải là nguyên vật liệu. Nhưng nếu những quả bông ấy được lao độ ng của con người tác động để trở thành các sản phẩm chế biến nhằm cung cấp cho công nghiệp dệt thì lại là nguyên vật liệu. N hư vậy, nguyên vật liệu là n hững đối tượng lao động đ ược thể hiện dưới dạng vật hoá. Xét về m ặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác độ ng của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đ ầu đ ể tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Xét về m ặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 3
  5. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.2. Phân lo ại nguyên vật liệu: Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồ m nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có giá trị, cô ng dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, để có thể quản lý một cách chặt chẽ vật liệu và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng loại thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị d oanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chú ng theo từng tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu đ ược chia thành các lo ại như sau: -Nguyên, vậ t liệu chính : là thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế b iến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm; -Vậ t liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đ ổi màu sắc, hình dáng, mù i vị, hoặc dùng để b ảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của cô ng nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau…); -Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng đ ể cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đ ốt…; -Ph ụ tùng thay th ế: là các chi tiết, phụ tùng d ùng để sửa chữa và thay thế cho các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …; -Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ…) mà d oanh nghiệp mua vào với mục đích đầu tư cho x ây dựng cơ bản; -Ph ế liệu: là các lo ại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử d ụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt …); -Vật liệu khá c: bao gồm các lo ại vật liệu cò n lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v… Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ quy cách,... 4
  6. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Căn cứ vào m ục đ ích công d ụng của vật liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: - N guyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. - N guyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ , đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Trên thực tế việc sắp xếp vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là căn cứ vào công dụng chủ yếu theo từng đơn vị cụ thể. Vì có thứ vật liệu ở đơn vị này là vật liệu chính nhưng ở đơn vị khác lại là vật liệu phụ... Đ ể phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ vật liệu, cần phải biết được một cách đ ầy đủ cụ thể số hiện có của từng thứ vật liệu được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi thế, vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học theo quy cách phẩm chất của vật liệu, đặc biệt trong điềukiện sử dụng doanh nghiệp danh đ iểm vật tư. Lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi thứ hàng tồn kho một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ số (có thể kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi kích cỡ của chúng. Mỗi doanh nghiệp có thể lập doanh đ iểm vật tư theo cách riêng song cần đảm bảo yêu cầu d ễ ghi nhớ và hợp lý, tránh nhầm lẫn hay trùng lặp. Đối với nguyên liệu vật liệu bao gồm các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... Mỗi loại nguyên vật liệu lại gồ m nhiều nhóm vì vậy tuỳ theo số lượng nhóm thứ vật liệu mà ký hiệu danh điểm nguyên vật liệu gồm 6,7 số hay 8 số. Ví dụ như TK 1521 - N guyên vật liệu chính, TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ.... TK 15211, 15212, 15213,...hoặc TK 152101, 152102, 152103,... là ký hiệu của từng nhó m trong từng loại nguyên vật liệu chính. Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp sử dụng hệ thố ng chữ cái để đặt ký hiệu cho thứ vật liệu. Ví dụ: TK 15211A là số danh điểm của từng thứ vật liệu A trong nhó m 1, loại 1. 5
  7. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và những yêu cầu đặt ra đố i với quản lý nguyên vật liệu: Từ đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu khô ng đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lượng của sản phẩm có b ảo đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vật liệu. Do vậy cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều được quyết định bởi số vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu vật liệu phải có chất lượng cao, đú ng quy cách chủng loại, chi phí vật liệu được hạ thấp, giảm m ức tiêu hao vật liệu để sản phẩm sản xuất ra có thể cạnh tranh trên thị trường. Do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọ ng lớn (50 -70%) trong giá thành sản phẩm nên việc tập trung quản lý vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và trong một chừng mực nào đó giảm mức tiêu hao vật liệu cò n là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên khô ng phải là vô tận.Do đó ,doanh nghiệp cần phải đặt ra yê u cầu cụ thể trong công tác quản lý nguyên vật liệu. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, nguồ n cung cấp nguyên vật liệu không ổn định, do đó đò i hỏi doanh nghiệp phải quản lý vật liệu toàn diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng. Ở khâu thu mua: Mỗ i loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau. Do đó, thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định mức. Ngoài ra phải đ ặc biệt quan tâm đ ến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa. Ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại vật liệu. Tức là tổ chức sắp xếp những loại vật 6
  8. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất liệu có cùng tính chất lý ho á giố ng nhau ra một nơi riêng, tránh để lẫn lộ n với nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng của nhau. Ở khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tố i đa đ ể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đ ược b ình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây ứ đọng vố n do dự trữ quá nhiều. Ở khâu sử d ụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dù ng và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi. Đ iều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Đ ể tổ chức tốt cô ng tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải đ ảm bảo những điều kiện nhất định. Điều kiện bảo quản vật liệu, kho phải được trang b ị các phương tiện b ảo quản và cân, đong, đo, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đ ầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đ úng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất, kiểm tra theo dõi. Bên cạnh việc xây d ựng và tổ chức kho tàng của doanh nghiệp, đố i với mỗi thứ vật liệu, doanh nghiệp cần phải x ây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất ho ặc d ự trữ vật tư quá nhiều gây ứ đ ọng vố n. Cùng với việc xây dựng định mức dự trữ, việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là đ iều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống định mức tiêu hao vật tư không những phải đầy đủ cho từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất m à còn phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến. Mặt khác, doanh nghiệp cần phải thực hiện đ ầy đủ các quy định về lập sổ d anh điểm vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp để hạch toán vật liệu theo đúng chế độ q uy định. Đồng 7
  9. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất thời, thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê vật liệu, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử d ụng vật liệu trong doanh nghiệp và ở từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, d ự trữ đến sử dụng là một nội dung quan trọng trong cô ng tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý , kế to án vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao . 1.2. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy định vật liệu đ ược tính theo giá thực tế (giá gố c). Tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho đ ều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế. 1.2.1. Sự cần thiết phả i tính giá nguyên vậ t liệu trong doanh nghiệp sản xuất: Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sả n phẩm cho nên yêu cầu tính giá nguyên vật liệu sao cho hợp lý chính xác là vô cùng quan trọng. Tính giá nguyên vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì p hòng Tài chính - Kế to án mới nắm được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu để lên kế hoạch thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp để hạch toán định giá thành sản phẩm . Ngo ài ra đối với mỗi Doanh nghiệp công tác tính giá nguyên vật liệ u có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó q uyết đ ịnh đến hiệu suất cũng như lợi nhuận mà D oanh nghiệp đó đạt được. Đ iều đó được thể hiện ở chỗ tính giá nguyên vật liệu ảnh hưởng to lớn trong quản lý kinh tế nói chung và q uản lý tài chính nói riêng. H ạch toán tính giá nguyên vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất theo dõi được chặt chẽ vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị nhập, xuất tồn kho. Thông qua đó doanh nghiệp có thể sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguyên 8
  10. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu, hạ giá thành sản phẩm gó p phần vào việc tăng tích lũy, tái sản xuất xã hội. 1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho trong doanh nghiệp sản xuất. G iá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thế được tính như sau: V ới các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài của vật liệu thu mua [ là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế không đ ược ho àn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc d ỡ; chi phí bao b ì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)]. Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ khô ng bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các kho ản thuế khô ng được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có ). Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra. Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồ m giá thực tế của vật liệu, cù ng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến, (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…). Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vố n: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên x ác đ ịnh (hoặc tổng giá thanh to án ghi trên ho ă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có). Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử d ụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. 9
  11. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường tương đương cộ ng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có). 1.2.3. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho trong doanh nghiệp sản xuất. Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc đ iểm hoạt đ ộng của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhấ t quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau: 1.2.3.1. Phương pháp giá thực tế đích danh: Trong thực tế cô ng tác kế to án, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như b ảo đảm tính kịp thời của thô ng tin kế toán, để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế ho ạch hoặc mộ t loại giá ổn đ ịnh trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức: G iá thực tế từng loại xuất Giá hạch toán từng = * H ệ số giá từng loại kho (hoặc tồn kho cuối kỳ) loại xuấ t kho Hệ số giá có thể tính cho từng lo ại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình đ ộ quản lý. V ề thực chất, việc sử dụng giá hạch to án để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồ n kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này, giá của nguyên vật liệu chính là giá thực tế nhập của đích danh lô hàng đó, nên phương pháp này phản ánh đ úng nhất giá trị 10
  12. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bằng với chi phí doanh nghiệp thực tế đã bỏ ra. Đ ể có thể áp dụng phương pháp giá đích danh, doanh nghiệp phải bảo quản và hạch to án nguyên vật liệu chi tiết theo từng lô hàng nhập do đó kế toán có thể tính kịp thời và chính xác giá trị vậ t tư, sản phẩm, hàng hoá nguyên vật liệ u và thông qua việc tính giá, kế toán cũng có thể theo dõ i thời gian bảo hành của từng lô hàng từ đó có hướng bảo quản và sử d ụng hợp lý . 1.2.3.2. Phương pháp giá đơn vị b ình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công thức: G iá th ực tế từng loại Số lượng từng loạ i G iá đơn vị bình = * xuấ t kho xuấ t kho quâ n Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau: Giá thực tế từng loạ i tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách 1: Giá đ ơn vị = b ình quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế từng loạ i tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách tính này tuy đ ơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. H ơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Lượng thực tế từng loạ i tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ = trước) Cách này mặc dầu khá đơn giản và p hản ánh kịp thời tình hình biến độ ng của từng lo ại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá thành sản phẩm trong kỳ. 11
  13. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Cách 3: Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập bình quân sau mỗ i lần = nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗ i lần nhập Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. N hược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Theo phương pháp này, khi tính giá của nguyên vật liệu, kế to án không dựa trên số liệu của từng đợt nhập riêng biệt mà tính giá thực tế bình quân của lượng hàng hoá và nhập kho trước đó hoặc trong mộ t kỳ. - Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá hàng tồ n kho một cách kịp thời tại mọi thời điểm trong kỳ nếu doanh nghiệp áp d ụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu là phương pháp kê khai thường xuyên lại không áp dụng đ ược nếu các doanh nghiệp hạch to án nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên, khối lượng tính toán lớn vì đơn giá bình quân sẽ phải tính lại sau mỗi lần nhập, đ ặc biệt là khi tần suất nhập xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp nhiều. H ơn nữa, cô ng việc thực hiện tính giá phức tạp nhưng kết quả thu được lại không mấy chênh lệch so với phương pháp nhập trước - xuất trước. Do đó, phương pháp này chỉ áp d ụng trong các doanh nghiệp sản xuất ho ặc kinh doanh thương mại, phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo kê khai thường xuyên, có quy mô nhỏ, số lượng chủng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá khô ng nhiều, số lần nhập khô ng lớn. - Phương pháp giá b ình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này giúp giảm nhẹ khối lượng tính toán chỉ phải tính giá một lần vào cuối kỳ hạch to án. Phương pháp tính toán cũng khá đơn giản, việc tính giá không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng loại vật tư, sản phẩm hàng hoá. Ngoài ra, phương pháp này còn giảm nhẹ việc bảo quản cũng như hạch toán chi tiết cho từng lô hàng nhập, do đó công tác kế toán cũng được thực hiện d ễ dàng hơn. Tuy nhiên, phương pháp này lại có xu hướng bình quân hoá các biến động này và 12
  14. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất trong trường hợp có xảy ra lạm phát thì mức giá bình quân sẽ không theo kịp giá thị trường nên giá trị nguyên vật liệu cũng không đ ược phản ánh sát với giá hiện hành. Ngoài ra, phải chờ đến cuố i kỳ kế toán mới có đủ thông tin về số lượng vật tư, sản phẩm, hàng ho á để tính giá bình quân nên ảnh hưởng đ ến tiến độ của các khâu kế toán khác. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp tính giá là phương pháp bình quân cả kỳ d ự trữ thì doanh nghiệp sẽ khô ng thể theo dõi giá trị nguyên vật liệu sau mỗ i lần nhập xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá được do đơn vị chưa tính được giá thực tế bình quân. Để có thể theo dõi sự biến động về giá trị hàng xuất tồn hàng ngày, doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán ở đ ây là một mức giá do doanh nghiệp đặt ra (có thể là giá kế ho ạch, giá b ình quân kỳ trước...) Để tạm tính giá vật tư, sản phẩm hàng hoá xuất kho trong kỳ. Và đến cuố i kỳ, khi đã có đầy đủ thông tin về lượng hàng nhập kế toán sẽ tiến hành việc điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế thô ng qua hệ số giá. Ở trên ta đã chứng minh được phương pháp giá hạch to án cho cùng một kết quả với giá b ình quân cả kỳ dự trữ vì giá hạch to án chỉ đ ược sử dụng để tạm tính, do đó , phương pháp tính giá hạch toán không phải là một phương pháp tính giá độc lập (Đ iều này là phù hợp với quy đ ịnh trong chuẩn mực số 02). Phương pháp giá hạch toán ở nước ta được sử dụng phổ biến cả trong doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp kinh doanh thương mại vì nó cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về vật tư, sản phẩm hàng ho á. Công việc tính giá đơn giản, đ ược thực hiện nhanh chóng không phụ thuộc vào số lần nhập - xuất của mỗi loại là nhiều hay ít. Ngoài ra, giá hạch toán còn có thể được tính chung cho nhiều chủng loại vật tư thuộc cùng một nhóm (Ví dụ: H ệ số giá của vật liệu chính, của vật liệu phụ...) khiến cho công việc kế toán đơn giản hơn. 1.2.3.3. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): 13
  15. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì x uất trước, xuất hết số nhập trước mới đ ến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của vật liệu tồn kho cuố i kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Phương pháp này d ựa trên cơ sở về “d òng vận động của hàng hoá” từ là hàng ho á được mua vào, nhập kho rồi xuất dùng theo thứ tự hàng nhập kho trước thì sẽ xuất kho trước. Điều này phù hợp với thực tế cũng như yêu cầu bảo quản nguyên vật liệu, những hàng cũ nhất sẽ được xuất dùng trước và lượng hàng tồn cuối kỳ chính là hàng hoá m ới mua vào hoặc mới được nhập kho. Do đó, giá trị nguyên vật liệu sẽ đ ược tính trên cơ sở giá của lần mua vào ho ặc sản xuất gần nhất nên giá trị nguyên vật liệu được phản ánh sát với giá hiện hành, việc tính giá hàng tồn kho thực hiện nhanh, kịp thời. Mặc dù vậy, giá tính theo phương pháp này không theo kịp với giá thị trường do giá được ghi nhận là giá của hàng tồn từ trước đó. Nên các chi phí phát sinh hiện hành khô ng phù hợp với doanh thu hiện hành và điều này có thể ảnh hưởng đ ến các chỉ tiêu: lãi gộ p, doanh thu thuần. Tuy nhiên so sánh với các phương pháp tính giá khác ta có thể thấy những ưu điểm của phương pháp nhập trước - x uất trước: - So với phương pháp giá thực tế đích danh, khối lượng cô ng việc đã được giảm nhẹ mà vẫn đảm bảo sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho vì hai phương pháp đều yêu cầu hạch to án chi tiết cho từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá nhưng phương pháp giá thực tế đích danh phải chi tiết từng lần nhập. Đ iều kiện kho hàng của doanh nghiệp tính theo giá thực tế đ ích danh cũng phức tạp và tốn kém hơn do phải b ảo quản riêng từng lô hàng nhập. - So với phương pháp giá đơn vị bình q uân, phương pháp nhập trước xuất trước không che giấu sự biến động của giá thị trường và công việc hạch 14
  16. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất toán được tiến hành kịp thời hơn, giá trị nguyên vật liệu theo sát với giá thị trường hơn. Với những ưu điểm trên m à phương pháp nhập trước - xuất trước được sử dụng ngày càng rộng rãi, phương pháp này áp dụng trong cả doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại, thích hợp với đ iều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh. 1.2.3.4. Phương pháp nhập sau - xuấ t trước(LIFO): Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát. Phương pháp này dựa trên giả định về “dòng vận động của chi phí” tức là hàng được xuất đ i là lượng hàng nhập mới nhất. Điều này giú p cho giá trị hàng xuất sát với m ức giá thị trường vì đ ó là mức giá của lần nhập kho gần nhất và chi phí được ghi nhận phù hợp với doanh thu hiện hành. Trong đ iều kiện giá của các mặt hàng có xu hướng tăng lên như hiện nay, phương pháp nhập sau - xuất trước sẽ cho kết quả về giá vố n cao hơn so với các phương pháp khác, đ iều này dẫn đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và thuế của doanh nghiệp phải nộp cũng giảm. Phương pháp này đã khắc phục được khuyết điểm của mô hình kế toán truyền thống là giá vố n được xác định bằng cách tham khảo giá bán hàng lỗi thời của hàng tồn kho đã bán từ trước, trong khi doanh thu bán hàng lại đ ược ghi nhận theo giá bán hiện tại. Tuy nhiên, với quy đ ịnh về hàng tồn kho là lượng hàng cũ nhất còn lại đã khiến việc phản ánh giá trị hàng tồn kho không sát với giá hiện hành (vì là giá hàng đầu kỳ) và đem lại sự ước tính về giá trị hàng tồ n thấp hơn so với các phương pháp khác. Việc đánh giá giảm giá trị hàng tồn kho này làm cho chỉ tiêu tài sản lưu động trên bảng cân đố i kế toán thấp. Mặt khác, giả định LIFO về d òng luân chuyển của vật tư, sản phẩm hàng ho á như trên là khô ng phù hợp với thực tế vì điều kiện yêu cầu bảo quản, lưu 15
  17. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất trữ nguyên vật liệu không cho phép doanh nghiệp giữ lại lượng tồ n kho là lượng hàng cũ nhất. Phương pháp nhập sau - xuất trước khi áp dụng ở các doanh nghiệp nhỏ có thể giúp cho doanh nghiệp giảm thuế phải nộp mà khô ng làm ảnh hưởng nhiều đ ến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp lớn bên cạnh việc giảm thuế thì chỉ tiêu lãi thuần của doanh nghiệp cũng sẽ giảm, do đó có thể khiến cho các nhà đầu tư hiểu lầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp, đ iều này sẽ ảnh hưởng tới các quyết đ ịnh đầu tư. 1.3. Tính giá nguyên vật liệu theo Chuẩ n mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm của một số nước. * Việc áp dụng các phương pháp tính giá. Theo quy đ ịnh mới, khi giá nguyên vật liệu doanh nghiệp chỉ được áp dụng mộ t số trong 3 phương pháp thay vì 4 p hương pháp như q uy định trước đây. Ba phương pháp này là: - Phương pháp giá đích danh - Phương pháp giá bình quân gia quyền - Phương pháp nhập trước - x uất trước. N hư vậy do nhược điểm của phương pháp nhập sau - xuất trước mà phương pháp này khô ng còn được áp d ụng. * Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu. V iệc lựa chọn các phương pháp tính giá nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nên doanh nghiệp có xu hướng mỗi năm chọn lại mộ t lần. Đ iều này khiến cho các đối tượng sử dụng khó có thể so sánh b áo cáo tài chính giữa các năm, nhưng theo quy định mới đ iều này không thể x ảy ra do doanh nghiệp phải áp dụng một phương pháp tính giá nhất quán trong mộ t niên độ kế toán. Ngoài ra, với những nhóm nguyên vật liệu khác nhau về vị trí đ ịa lý, hoặc những quy định về thuế quan thì vẫn áp dụng phương pháp nhất quán. 16
  18. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 17
  19. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất CHƯƠNG II HOÀN THIỆN TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2.1. Đánh giá tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 2.1.1. Ưu đ iểm: - Nhìn chung các doanh nghiệp sản xuất áp dụng tính giá nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Namvà chế độ kế toán đã tạo ra sự thống nhất về công tác hạch toán hàng tồ n kho trong các doanh nghiệp, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày ở các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo kịp thời phục vụ cho cô ng tác quản lý. - Mặt khác việc áp dụng chuẩn mực này giú p các doanh nghiệp tính toán phân bổ chính xác giá trị vật liệu xuất d ùng cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách kịp thời, chính xác -Về khâu sử dụng: Nguyên vật liệu được dùng đúng mục đích sản xuất và quản lý sản xuất d ựa trên định mức vật liệu trước khi xuất vật liệu sản xuất. Đ iều này giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu xuất vào sản xuất một cách chặt chẽ và là cơ sở chủ yếu cho việc phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm. -Về khâu thu mua nguyên vật liệu: Doanh nghiệp đ ã tổ chức được bộ phận tiếp liệu chuyên đ ảm nhận công tác thu mua nguyên vật liệu trên cơ sở đã xem xét, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và nhu cầu. -V ề khâu dự trữ: V ới khối lượng vật tư sử d ụng tương đối lớn, chủng loại vật tư nhiều, đa dạng mà các Doanh nghiệp sản xuất vẫn đảm b ảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho sản xuất, không đ ể tình trạng ứ đọng nhiều nguyên vật liều hoặc ngừng sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất đã xác đ ịnh mức dự trữ cần thiết, hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. -V ề bảo quản: Hệ thống kho tàng được bố trí tương đối hợp lý, phù hợp với cách phân loại vật liệu 2.1.2 Những tồn tại: 18
  20. Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Bên cạnh những ưu đ iểm, tính giá nguyên vật liệu theo chuẩn mực K ế toán Việt Nam còn gặp phải những hạn chế nhất định cần phải được cải tiến : - Trong công tác quản lý nguyên vật liệu: V ật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều quy cách khác nhau, nhưng phần lớn các Doanh nghiệp sản xuất lại chưa sử dụng sổ d anh điểm vật tư với quy định mã của từng loại để tạo điều kiện theo giõi vật tư được dễ dàng, chặt chẽ hơn. Do đó , vật tư mua về không đ ược kiểm tra tỉ mỉ, khách quan cả về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại. Đ iều này có thể dẫn tới tình trạng vật tư nhập kho không đảm bảo đú ng quy cách phẩm chất. - Ở các doanh nghiệp sản xuất nhập nguyên vật liệu từ các nguồn trong nước theo hợp đồng kinh tế ký kết thì vật liệusẽ được nhận ngay tại kho do đó kế toán thường tính giá thực tế của vật liệu : G iá nhập kho ( TT) vật liệu = Giá mua Thực hiện tính giá thực tế vật liệ u theo công thức này sẽ b ớt đi khối lượng công việc kế toán nhưng sẽ làm cho việc tính giá vật liệu không được chính xác khi xuất dùng cho sản xuất sản phẩm 2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tính giá nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất. 2.2.1 Lập bảng danh biểu: Đ ể phục vụ cho nhu cầu quản lý vật liệu tránh nhầm lẫn, thiếu sót, doanh nghiệp sản xuất cần sử dụng “Sổ danh đ iểm vật liệu”. -“Sổ danh điểm vật liệu”: là sổ tập hợp các lo ại vật liệu của Doanh nghiệp đã và đang sử dụng. Trong đó theo dõi từng nhóm, từng lo ại, từng thứ vật liệu một cách chặt chẽ để giúp cho công tác quản lý và hạch toán vật liệu tại Doanh nghiệp thực hiện một cách d ễ dàng hơn và thống nhất hơn. Mỗi loại, mỗi nhóm mỗi thứ vật liệu được quy định mộ t m ã riêng sắp xếp một cách trật tự, thuận tiện cho việc tìm kiếm khi cần thiết. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2