intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương: Luật hành chính Việt Nam

Chia sẻ: Sfdsf Sdfsd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

362
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luật hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN bao gồm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành-điều hành của các cơ quan nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương: Luật hành chính Việt Nam

  1. ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÀNH CHÍNH
  2. CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH Câu 1. Trình bày khái niệm Luật hành chính. Thế nào là quan hệ chấp hành- điều hành? Lấy ví dụ minh họa *Khái niệm: Luật hành chính là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật VN bao gồm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành-điều hành của các cơ quan nhà nước. *Quan hệ chấp hành và điều hành: - Quản lý HCNN là 1 hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan HCNN, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành các văn bản QPPL của các cơ quan NN có thẩm quyền nhằm tổ chức và chỉ đạo 1 cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xd kinh tế, văn hóa, xã hội và hành chính-chính trị. Nói cách khác, QLHCNN là hoạt động chấp hành-điều hành của nhà nước. - Tính chấp hành: thể hiện ở mục đích của QLHCNN là đảm bảo thực hiện trên thực tế các văn bản pháp luật của các cơ quan NN có thẩm quyền. mọi hoạt động QLHCNN đều đc tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật. Vd: Những người tham gia giao thông phải chấp hành đúng luật ATGT: ko vượt đèn đỏ, ko đi ngược chiều,... -Tính điều hành: thể hiện ở chỗ là để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đc thực hiện trên thực tế, các chủ thể QLHCNN phải tiến hành hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng QL thuộc quyền. Trong quá trình điều hành, cơ quan HCNN có quyền lập quy, ban hành ra các quy định hay mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng QL có liên quan đến phải thực hiện. Vd: Để tổ chức và điều chỉnh hoạt động của HĐND và UBND, Quốc hội đã ban hành Luật Tổ chức HĐND và UBND. => Các chủ thể QLHCNN sd quyền lực NN để tổ chức và điều khiển hoạt động của các đối tượng qlý, thể hiện mqh chấp hành-điều hành giữa chủ thể qlý và đối tượng qlý. Hoạt động chấp hành và điều hành có mqh chặt chẽ với nhau tạo thành 2 mặt thống nhất của QLHCNN.
  3. Câu 2. Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính. Tại sao nói phương pháp điều chỉnh của LHC là pp mệnh lệnh đơn phương? *Đối tượng điều chỉnh: có 3 nhóm QHXH 1. Nhóm QHQL phát sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực hiện hoạt động chấp hành-điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội: - QH giữa cq HCNN cấp trên-cấp dưới theo hệ thống dọc: Vd: ĐHTN – ĐHKH, UBND tỉnh – UBND huyện -QH giữa cq QL có thẩm quyền chung-thẩm quyền chuyên môn cùng cấp: Vd: Chính Phủ - Bộ công an, UBND tỉnh TN – Sở Tư pháp tỉnh TN -QH giữa cq HCNN ngang cấp, ngang quyền, ko có qhệ lãnh đạo, phục tùng về mặt tổ chức nhưng theo quy định của pháp luật thì cq này có quyền hạn nhất định đối với cq kia trong phạm vi vấn đề mà nó đc nhà nước giao quyền qlý. Vd: Bộ Tài chính – Bộ GD & ĐT trong việc ql ngân sách nhà nước -QH giữa cq HCNN với các đơn vị cơ sở trực thuộc: Vd: Bộ Tư pháp-trường ĐH Luật HN -QH giữa cq HCNN ở địa phương với các đơn vị trực thuộc địa đóng tại đp đó Vd: UBND quận Đống Đa-ĐH Luật HN -QH giữa cq HCNN với các tổ chức ktế thuộc các thành phần ktế ngoài quốc doanh: Vd: UBND huyện với các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện -QH giữa cq HCNN với các tổ chức xã hội. Vd: Chính phủ-Mặt trận Tổ quốc VN -QH giữa cq HCNN với công dân VN, người nước ngoài, người ko có quốc tịch cư trú và sinh sống tại VN. Vd: UBND xã cấp giấy khai sinh, hộ khẩu thường trú cho công dân 2. Nhóm QHQL phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác của mình Vd: Trường ĐHKH cử giảng viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn
  4. 3. Nhóm QHQL phát sinh trong quá trình các cá nhân, tổ chức đc nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động QLHCNN trong 1 số trường hợp cụ thể do PL quy định. Vd: Tòa án có quyền xử phạt hành chính đối với thuyền trưởng, cơ trưởng Ví dụ: một số tổ chức xã hội và cơ quan xã hội cũng được nhà nước giao quyền thực hiện một số quyền hạn quản lí nhà nước. Ví dụ như công đoàn quản lí một số mặt về bảo hộ lao động và BHXH cho cb, cc nn. *Phương pháp điều chỉnh: phương pháp điều chỉnh là cách thức nhà nước tác động lên các quan hệ lao động. Ppđc của LHC là pp mệnh lệnh đc hình thành từ qhệ “quyền lực-phục tùng”, thể hiện sự ko bình đẳng: - Chủ thể QLHCNN có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên đối tượng QL + Một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể, đặt ra các quy định bắt buộc đối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện chúng. Phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện các quy định, mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền. Vd: giữa cơ quan quản lí nhà nước cấp trên và cấp dưới; giữa cơ quan qlnn và công dân. + Một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền xem xét, giải quyết và có thể đáp ứng hoặc bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó. Vd: công dân có quyền yêu cầu công an quận/huyện giải quyết cho di chuyển hộ khẩu. Công an có thể xem xét, chấp nhận yêu cầu nếu hồ sơ hợp lệ và ngược lại. + Hoặc cả 2 bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì phải đc bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp thực hiện. Vd: qhệ giữa Bộ GD &ĐT với các bộ khác quyết định hình thức, quy mô đào tạo - Một bên có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhằm buộc đối tượng qlý phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Sự ko bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN luôn thể hiện rõ nét rõ nét và xuất phát từ quy định pháp luật, hoàn toàn ko phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên tham gia vào qhệ đó. - Sự ko bình đẳng đó còn đc thể hiện rõ nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định hành chính. *Phương pháp đc của LHC là pp mệnh lệnh đơn phương vì:
  5. Các cơ quan HCNN và các chủ thể QLHC khác dựa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình có quyền ra lệnh những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp qlý thích hợp đối với từng đối tượng cụ thể. Những quyết định ấy có tính chất đơn phương vì chúng thể hiện ý chí của chủ thể QLHCNN trên cơ sở quyền lực đã đc PL quy định. Những quyết định HC đơn phương đều mạng tính chất bắt buộc đối với các đối tượng QL. Tính chất bắt buộc thi hành của các quyết định HC đc đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Câu 3. Phân tích mqh giữa Luật Hành chính với Luật Hiến pháp, Luật Dân sự, Luật Hình sự. *Luật Hành chính – Luật Hiến pháp: - Luật HC điều chỉnh các qhxh phát sinh trong hoạt động QLHCNN. Luật HP điều chỉnh các qhxh, các vần đề chung nhất của một quốc gia, dân tộc: xđ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, chính sách đối ngoại, ANQP, địa vị pháp lí của công dân, tổ chức và hoạt động của BMNN,…=>Phạm vi điều chỉnh của LHP rộng hơn LHC. - Hiến pháp là tiền đề, cơ sở để quy định LHC. Các quy phạm luật HP quy định những vấn đề chung và cơ bản, còn quy phạm PL hành chính cụ thể hóa quy phạm luật HP để điều chỉnh các qhxh phát sinh trong quá trình hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước. Nói cách khác, các quy phạm PL Hiến pháp quy định về tổ chức và hoạt động của BMNN trong trạng thái tĩnh, còn các QPPLHC quy định về tổ chức và hoạt động của BMNN trong trạng thái động. Ví dụ: 1. lhp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; còn lhc cụ thể hóa, chi tiết hóa chúng,bổ sung những quyền và nghĩa vụ (không cơ bản) quy định cơ chế pháp lí đảm bảo thực hiện những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Ví dụ 2: LHP quy đinh những nét cơ bản về vị trí, cơ cấu tổ chức, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan quản lí quan trọng nhất( cp, bộ, ubnd), còn lhc chi tiết hóa cụ thể hóa thẩm quyền của chúng, đồng thời có thể đặt ra câc cơ quan khác và xác định thẩm quyền của các cơ quan đó. *Luật Hành chính – Luật Dân sự: - LHC cũng có mqh chặt chẽ với lds vì nhiều khi LHC cũng điều chỉnh quan hệ tài sản như luật dân sự, tuy nhiên 2 ngành luật điều chỉnh quan hệ tài sản bằng 2 pp khác nhau: Phương pháp đc của LDS là pp thỏa thuận, LHC là pp mệnh lệnh đơn phương.
  6. - cụ thể các cơ quan hành chính có thể trực tiếp điều chỉnh quan hệ tài sản bằng cách ra quyết định, mang tính chất quyền lực nhà nước để phân phối tài sản cho các CQHC cấp dưới, các tổ chức kinh tế, quyết định về kế hoạch tiêu chuẩn chất lượng. - Luật DS quy định nội dung quyền sở hữu, những hìnht hức chuyển nhượng, sd, định đoạt tài sản,…Luật HC quy định những vấn đề như thẩm quyền giải quyết và thủ tục cấp phát, thu hồi vốn, quy định thẩm quyền của các cơ quan HCNN đối với việc quản lí nhà vắng chủ, trưng dụng, trưng mua tài sản, quản lí việc cho thuê của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân - trong nhiều trường hợp các cơ quan quản lí nhà nước cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ PLDS nhưng không phải dưới danh nghĩa là chủ thể của hoạt động chấp hành và điều hành mà với tư cách 1 pháp nhân chủ thể của pháp luật dân sự. Ví dụ CQHC có thể kí hợp đồng thuê hoặc cho thuê, cho thuê nhà cửa, địa điểm. các hàng tiêu dùng…. *Luật Hành chính – Luật Hình sự: - Luật HC liên quan chặt chẽ với luật HS, có liên quan chặt chẽ với luật HS vì cả 2 ngành luật đều quy định về QPPL và cách ứng xử đối với chúng, chỉ khác nhau ở mức độ nguy hiểm của 2 loại vi phạm (vi phạm HC ít nguy hiểm hơn tội phạm hình sự). Do đó, hình thức và cơ quan qlý đối với từng loại vi phạm khác nhau. - LHS xác định hành vi nào là tội phạm, hình phạt nào được áp dụng đối với tội phạm ấy, điều kiện áp dụng các hình phạt đó, còn LHC quy định về những quy tắc mang tính bắt buộc chung (quy tắc giao thông, vệ sinh, phòng chữa cháy, lưu thông hàng hóa, văn hóa phẩm)…mà nếu vp các q tắc ấy trong 1 số trường hợp có thể bị xử lí hình sự theo luật hình sự (do tái phạm nhiều lần, hoặc vi phạm gây hay có thể gây hậu quả nghiêm trọng) nếu không thì được coi là VPHC. Ví dụ :Những hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái pháp,..qua biên giới nếu đc thực hiện lần đầu với số lượng ko lớn thì là VPHC, còn nếu số lượng lớn hoặc đã bị xử lí hành chính mà vẫn tái phạm thì đó là tội phạm. Trong những trường hợp tương tự, muốn xác định những hành vi đó là tội phạm hay VPHC thì cần phân tích đồng thời các quy phạm tương ứng của 2 ngành luật. Câu 4. Trình bày về nguồn của Luật Hành chính
  7. Nguồn của LHC là những văn bản QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các QPPLHC, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và đc đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế NN. Căn cứ vào cơ quan ban hành, nguồn của LHC gồm 5 loại: 1.Vb QPPL của các cơ quan quyền lực nhà nước - Luật: +Luật Hiến pháp: là nguồn cơ bản và quan trọng nhất. +Luật Tổ chức Chính phủ +Luật Tổ chức HĐND & UBND - Nghị quyết của Quốc hội - Nghị quyết của UB Thường vụ QH - Nghị quyết của HĐND - Pháp lệnh của UB Thường vụ QH 2.Vb QPPL của Chủ tịch nước - Lệnh - Quyết định 3.Vb QPPL của cơ quan hành chính nhà nước - Nghị quyết, nghị định của Chính phủ - Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng CP - Quyết định, chỉ thị của UBND - Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ 4.Vb QPPL của TANDTC&VKSNDTC - Nghị quyết của HĐ thẩm phán TANDTC - Quyết định, chỉ thị, thông tư của Chánh án TANDTC và VKSNDTC
  8. 5.Vb QPPL liên tịch - Vb QPPL liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang bộ - Vb QPPL liên tịch giữa TANDTC với VKSNDTC; giữa TANDTC, VKSNDTC với Bộ và cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ. - Vb QPPL liên tịch giữa cq nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị-xh. CHƯƠNG 2. QUY PHẠM PLHC VÀ QUAN HỆ PLHC Câu 1: Khái niệm, đặc điểm QPPL hành chính *Khái niệm: QPPLHC là các quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chủ yếu điều chỉnh những qhệ phát sinh trong lĩnh vực QL HCNN có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với những đối tượng có liên quan. *Đặc điểm: - Là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lí khác nhau. Do phạm vi điều chỉnh của các QPPL rất rộng và tính chất đa dạng về chủ thể nên các QPPLHC có số lượng lớn, có những quy phạm có hiệu lực pháp lí trên cả nước và chung cho các ngành/lĩnh vực qlý nhưng cũng có những QP chỉ có hiệu lực trong phạm vi 1 ngành/lĩnh vực qlý hay trong 1 địa phương nhất định. Vd: +Luật Giao thông đường bộ có hiệu lực pháp lí trên cả nước đối với những người tham gia giao thông. +Quyết định, Chỉ thị của Bộ trưởng, thủ trưởng CQNB chỉ có hiệu lực pháp lí trong cơ quan đó tương ứng với từng ngành/lĩnh vực nhất định. - Được ban hành bởi những cơ quan NN và cán bộ NN có thẩm quyền ở các cấp khác nhau Vd: +QH ban hành luật +Chính phủ ban hành quyết định và nghị định +Chủ tịch nước ban hành quyết định và lệnh +UBND các cấp có quyền banh hành quyết định - Có tính thống nhất:
  9. + các QPPL thành hệ thống VBQPPL +Các QPPLHC do cơ quan NN cấp dưới ban hành phải phù hợp với nội dung, mục đích của QPPL do cơ quan NN cấp trên ban hành. +Các QPPLHC do cq HCNN, chủ tịch nước, TAND, VKSND ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của QPPL do cq quyền lực NN cùng cấp ban hành. +Các QPPLHC do cq HCNN có thẩm quyền chuyên môn ban hành phải phù hợp với nội dung, mục đích của QPPL do cq HCNN có thẩm quyền chung cùng cấp ban hành. +Bảo đảm tính thống nhất, phù hợp giữa các QPPLHC do các chủ thể có thẩm quyền ngang cấp, cùng địa vị pháp lí ban hành. +Các QPPLHC phải đc ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và dưới những hình thức nhất định do pháp luật quy định. - Những QPPLHC ban hành chủ yếu điều chỉnh những QHXH phát sinh trong lĩnh vực hành chính NN. + qhxh thay đổi>>qppl thay đổi. thông thường cơ câu QPPLHC có 3 bộ phận giả định, quy định, chế tài. - Các QPPLHC đc đặt ra, sửa đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những quy luật khách quan của xã hội và những đặc điểm cụ thể trong từng giai đoạn. Câu 2. Trình bày nội dung của QPPLHC. Lấy ví dụ minh họa - QPPLHC quy định địa vị pháp lí của các bên tham gia qhệ qlý HCNN, tức là xđ quyền và nghĩa vụ cũng như mối liên hệ chủ yếu giữa các bên tham gia qhệ qlý HCNN. + các bên tham gia là cqnn, người có chức vụ, tcxh, công dân, Ví dụ: bộ trưởng có quyền nhưng đồng thời cũng có nghĩa vụ quản lí thống nhất lĩnh vực được nhà nước giao; các trường học có quyề tuyển sinh thì đồng thời có nghĩa vụ phải tuân thủ các nguyên tắc tuyển sinh; công dân có quyền tự do cư trú nhưng có NvỤ phải đăng kí hộ khẩu, đăng kí tạm trú… - QPPLHC xđ những thủ tục, trình tự cần thiết cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia qhệ PLHC và 1 số qhệ PL khác như qhệ PL lao động, tài chính, đất đai,…
  10. Vd: Khi công dân muốn khiếu nại, tố cáo thì phải làm đơn theo những trình tự thủ tục của Luật Khiếu nại và tố cáo. - QPPLHC xđ các biện pháp khen thưởng và các biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các đối tượng qlý. Vd: Luật Giao thông đường bộ yêu cầu mọi công dân phải chấp hành khi tham gia giao thông, nếu vi phạm sẽ phải nộp phạt theo quy định. Câu 3. Khái niệm thực hiện QPPLHC. Trình bày các hình thức thực hiện QPPLHC? *Khái niệm: Thực hiện QPPLHC là việc đưa pháp luật vào đời sống để thực hiện các hành vi cụ thể; là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân xử sự phù hợp với các yêu cầu của QPPLHC khi tham gia vào qlý HCNN. *Các hình thức thực hiện QPPLHC: 1.Tuân thủ QPPLHC - Kn: Là hình thức thực hiện PL trong đó các cơ quan NN, các cá nhân, tổ chức kiềm chế ko thực hiện những điều mà PL ngăn cấm. - Vd: Ko vượt đèn đỏ, ko đi ngược chiều,… - Trong trường hợp này, các chủ thể chủ động thực hiện, các QPPL này là QPPL ngăn cấm. 2. Thi hành QPPLHC - Kn: Là hình thức thực hiện PL trong đó các cơ quan NN, các cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ pháp lí bằng những hành động tích cực. - Vd: Nộp thuế cho nhà nước, nộp phạt khi vi phạm Luật ATGTĐB,… - Trong trường hợp này, chủ thể thực hiện 1 cách bị động, các QPPL này là QPPL nghĩa vụ. 3. Sử dụng QPPLHC -Kn: Là hình thức thực hiện PL trong đó các cơ quan NN, các cá nhân, tổ chức sử dụng các quyền tự do pháp lí của mình do QPPL quy định. - Vd: Các cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo…. 4. Áp dụng QPPLHC
  11. - Kn: Là hình thức thực hiện PL trong đó các cơ quan NN, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình qlý HCNN. - Vd: Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt hành chính đối với những người vi phạm Luật An toàn giao thông đường bộ - các yêu cầu ADQPPLHC:1. phải đúng nd,mđ quy phạm đượ adung; 2. phải được thực hiện bởi chủ thể có thẩm q; 3.phải đúng thủ tục do pl quy định;4.p đc thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pl quy định;5.KQAD phải được trả lời công khai chính thức = văn bản cho các đt liên quan; 6.được đb thực hiện = cưỡng chế nhà nước. Câu 4. Khái niệm quan hệ PLHC. Phân tích điều kiện để trở thành chủ thể quan hệ PLHC? *Khái niệm: Quan hệ PLHC là QHXH phát sinh trong quá trình quản lý HCNN, đc điều chỉnh bởi các quy phạm PLHC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PLHC. *Điều kiện để trở thành chủ thể của QHPLHC: - Chủ thể của QH PLHC là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể tham gia vào QH PLHC, phải có năng lực chủ thể pháp luật hành chính , bao gồm 2 bp hợp thành: n lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. + NLPLHC: là khả năng của c thể có được quyền và nghĩa vụ p lí được nn thừa nhận.  NLPLHC của cơ quan hcnn, của c bộ, ccnn và pháp nhân có từ lúc được thành lập và chỉ mất đi khi giải thể,; pháp luật sửa đổi về n vụ chức năng của chúng.  Năng lực PLHC của các cá nhân thì trong 1 số lĩnh vực có từ lúc được sinh ra ( quyền mag họ tên. Quyền được bv chăm sóc sk), nhưng trong 1 só trườn hợp phải đủ độ tuổi ( quyền được học tập …), hoặc phải có đủ sk, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn ( thi tuyển vào công chức các nghạch khác nhau..) + NLHVHC : là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng chính hvi của mình thực hiện những quyền và nghĩa vụ pháp lí .Năng lực hành vi HC của cá nhân là khả năng của cá nhân đc NN thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp
  12. lí hành chính đồng thời phải gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định do những hành vi của mình mang lại. Vd: Từ đủ 14 tuổi trở lên mới có thể bị xử phạt vi phạm HC + Năng lực hvhc và nlplhc của cq, tcnn, cc, cc của pháp nhân là đồng nhất + Năng lực HVHC của công dân thì không đồng nhất với năng lực pháp lí hành chính. Bất kì chủ thể nào của QHPLHC cũng phải có đầy đủ năng lực pháp luật hành chính và năng lực hvhc. CHƯƠNG 3. ĐỊA VỊ PHÁP LÍ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Câu 1. Trình bày vị trí, chức năng của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 1992 Điều 109 Hiến pháp-1992 quy định: *Vị trí: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính NN cao nhất của nước CHXHCNVN”. - CP là CQCH của QH , CP có trách nhiệm triển khai thực hiện HP, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của QH , UBTVQH. Điều đó còn được thể hiện trong hầu hết các quy định của HP về giám sát tối cao của QH đv CP , về trình tự thành lập CP, quan hệ trách nhiệm và báo cáo công tác của CP trước QH, UBTVQH. - CP là CQHCNN cao nhất, CP có quyền tổ chức , điều hành hđ của HTHCNN từ trung ương đến cơ sở,hđ của mọi cơ quan , tc, và cá nhân trên cơ sở và theo các quy định của Luật. *Chức năng của Chính phủ: “Thống nhất qlý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của BMNN từ TƯ đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân”. Chính phủ thực hiện chức năng qlý HCNN bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các biện pháp hành chính, ktế, tổ chức, giáo dục; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Câu 2. Khái niệm cơ quan HCNN. Phân tích các đặc điểm của cơ quan HCNN
  13. *Khái niệm: Cq HCNN là bộ phận cấu thành của BMNN, trực thuộc hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp cq quyền lực NN cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành-điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vị thẩm quyền do PL quy định. *Đặc điểm chung: có các dấu hiệu chung của các cơ quan Nhà nước. - Có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các qhệ pháp luật nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí với mục đích hướng tới lợi ích công. Được sử dụng quyền lực nhà nước để xử phạt các hành vi vi phạm qhệ PLHC, cưỡng chế thực hiện đối với tất cả các đối tượng tham gia qhệ PLHC. - Hệ thống cơ quan HCNN có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do PL quy định. Hệ thống các cq HCNN đc thành lập từ TƯ đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành 1 chỉnh thể thống nhất, đc tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mqh mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền qlý HCNN. - Các cơ quan HCNN đc thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của PL, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và có những mqh phối hợp trong thực thi công việc đc giao: +Đc thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan HCNN cấp trên. +Đc đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực NN cùng cấp và báo cáo hoạt động trc cơ quan NN cùng cấp. - Nguồn nhân sự chính của cơ quan HCNN là đội ngũ cán bộ, công chức. Được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Pháp lệnh CBCC. *Đặc điểm riêng: - CQHCNN thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, Tổ chức thực hiện pháp luật có 2 quyền quyền lập quy và quyền hành chính (tổ chức các hđ kinh tế). - Hệ thống cq hành chính đc thành lập từ TƯ đến cơ sở, tổ chức theo hệ thống thứ bậc có mqh phụ thuộc nhau tạo thành 1 chính thể thống nhất: Chính phủ - Bộ và cq ngang Bộ - Sở - Phòng - Ban.
  14. - Thẩm quyền cq HCNN đc PL quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. - Cq HCNN đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cq quyền lực NN cùng cấp chịu sự giám sát và báo cáo công tác trc cq quyền lực. - Các cq HCNN có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Đó là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Vd: +Các trường đh trực thuộc Bộ GD&ĐT. +Các tổng công ty, công ty, nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ giao thông vận tải. +Các đơn vị công an, quân đội trực thuộc Bộ quốc phòng. CHƯƠNG 4. ĐỊA VỊ PHÁP LÍ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC Câu 1. Cán bộ, công chức là những đối tượng nào trong những đối tượng sau? Đúng hay sai? Giải thích 1.CBCC là người làm việc thường xuyên trong bộ máy HCNN =>SAI Vì CBCC ko chỉ làm trong BM HCNN mà còn làm ở cq quyền lực nhà nước (Quốc hội, HĐND các cấp), cơ quan tư pháp (TAND các cấp, VKSND các cấp). 2. CBCC là người làm việc trong bộ máy Nhà nước =>SAI Vì ngoài làm việc trong BMNN, các CBCC còn hoạt động trong các tổ chức chính trị (Đảng CSVN), tổ chức chính trị-xã hội (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng Liên đoàn LĐVN, Công đoàn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ), tổ chức xã hội nghề nghiệp,… 3. CBCC là người đại diện cho NN để thực thi quyền hành pháp => SAI Vì quyền hành pháp nghĩa là tổ chức và điều hành việc thực hiện PL. Nhưng còn có những CBCC làm việc trong tổ chức chính trị, chính trị-xã hội. 4. CBCC là những người làm việc trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước => ĐÚNG Vì Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: CBCC đc Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn đc giao, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước. Câu 2. Khái niệm cán bộ, công chức? Trình bày về quy trình tuyển dụng công chức ở VN hiện nay.
  15. *Khái niệm: Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức năm1998 và sửa đổi, bổ sung năm 2003 thì cán bộ, công chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, bao gồm: - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà Nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TW; ở tỉnh,thành phố trực thuộc TW; ở Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặcgiao giữ một công việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở TW, cấptỉnh, cấp huyện - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công việc thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội. - Thẩm phán TAND, kiểm soát viên VKSND. - Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; người đứng đầu tổchức chính trị - xã hội, phường, thị trấn. - Những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã. *Quy trình tuyển dụng công chức ở VN hiện nay: Bước 1. - Căn cứ vào nhu cầu của cơ quan/tổ chức Bước 2. - Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế đc giao Bước 3.. Thi tuyển hoặc xét tuyển: Thi tuyển : - Điều kiện: từ đủ 18 tuổi trở lên, có lí lịch rõ ràng, sức khỏe… - Quy trình gồm các bước: + bước 1.Nộp hồ sơ
  16. + bước 2.Thi tuyển: thi quản lý nhà nước, thi chuyên môn, thi ngoại ngữ, tin học. 1. thi tuyển nhà nước: luật CBCC, LHC ; kinh tế- xã hội địa phương. 2. Thi chuyên môn: dựa vào văn bằng chứng chỉ nộp. 3. ngoại ngữ: 1 trong 5 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức 4. thi tin học trình độ B Bước 4 . Nếu thi tuyển xong và đạt thì sẽ trở thành công chức dự bị trong vòng:  12 tháng: chuyên viên cao cấp  6 tháng :chuyên viên  3 tháng: dưới chuyên viên.  Hưởng 85 % lương cơ bản. Hết thời kì dự bị phải có biên bản của người quản lý cán bộ, công chức, nếu đạt yêu cầu sẽ đc bổ nhiệm vào 1 ngạch công chức nhất định. Câu 3. Khái niệm công chức? Phân loại công chức? *Khái niệm: Công chức là công dân VN đc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức ctrị-xh ở TƯ, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà ko phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cq, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà ko phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong BM lãnh đạo, qlý của đơn vị sự nghiệp công lập của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị-xh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN; đối với công chức trong BM lãnh đạo, qlý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương đc đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. *Phân loại: - Theo trình độ đào tạo: + Công chức loại A: Trình độ ĐH trở lên + Công chức loại B: cao đẳng, trung cấp + Công chức loại C: tốt nghiệp THPT -Theo vị trí công tác:
  17. + Công chức lãnh đạo, chỉ huy + Công chức chuyên môn nghiệp vụ Cách phân loại này dưa vào dấu hiệu quyền lực để phân loại nhằm xác đinh quyền và nghĩa vụ của từng công chức; mặt khác dựa vào đó mà các CQNN sắp xếp các ngạch , số lượng công chức trong 1 ngạch, trong từng cơ quan , từng bộ phận của cơ quan tương ứng với trình độ chuyên môn của họ được đào tạo. -Theo ngạch công chức: + Công chức ngạch chuyên viên cao cấp + Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương + Công chức ngạch chuyên viên và tương đương + Công chức ngạch cán sự và tương đương + Công chức ngạch nhân viên và tương đương Mỗi ngạch công chức có tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, và chín trị riêng do pháp luật quy định. CHƯƠNG 5. QUY CHẾ PHÁP LÍ CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI Câu 1. Thế nào là tổ chức chính trị xã hội? Các tổ chức ctrị xh ở VN hiện nay? Lấy 1 ví dụ cụ thể về mối quan hệ giữa tổ chức chính trị xh và các cơ quan NN trong qlý HCNN. *Khái niệm: Tổ chức chính trị xã hội là các tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đc chia thành nhiều cấp để hoạt động trong phạm vi cả nước. Hoạt động theo điều lệ của tổ chức. *Các tổ chức ctrị xh ở VN hiện nay: có 6 chức chính trị xh tiêu biểu: - Mặt trận Tổ quốc VN - Công đoàn - Đoàn thanh niên CS HCM - Hội Liên hiệp phụ nữ VN - Hội nông dân VN - Hội cựu chiến binh VN
  18. *Ví dụ thể hiện mqh giữa tổ chức ctrị xh và các cq NN trong qlý HCNN: Hội Liên hiệp phụ nữ là tổ chức xh của nữ giới, đc thành lập nhằm động viên thu hút các tầng lớp phụ nữ tham gia vào các hoạt động xh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, đấu tranh chống phân biệt đối xử, bảo vệ quyền bình đẳng nam-nữ. Nếu phát hiện có hành vi bạo lực gia đình như chồng đánh vợ con, Hội phụ nữ sẽ báo lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Câu 2. Khái niệm tổ chức xã hội? Phân tích đặc điểm của các tổ chức XH? *Khái niệm: Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức VN có chung mục đích tập hợp hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ ko vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào qlý NN, qlý xã hội. *Đặc điểm: 1. Các tổ chức XH đc hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung 1 lợi ích hay cùng một giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích,… Ví dụ: hội phụ nữ tập hợp phụ nữ; hội nông dân giai cấp nông nhân, trong hội không có giai cấp khác. 2. Các tổ chức XH nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt động qlý NN, chỉ trong trường hợp đặc biệt do PL quy định tổ chức XH mới hoạt động nhân danh NN. Ví dụ: các hình thức xử phạt đối với hội viên HPN chỉ nhân danh hội không được nhân danh nhà nước. 3. Các tổ chức XH hoạt động tự quản theo quy định của PL và theo điều lệ do các thành viên mang lại. 4. Các tổ chức XH hoạt động ko nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các thành viên. 5. các TCXH h động được đảm bảo 1 phần từ nguồn kinh phí nhà nước, nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động; số cán bộ trong tổ chức xh từ cấp huyện trở lên được gọi là cb, cc và được thưởng bằng lương
  19. CHƯƠNG 6. ĐỊA VỊ PHÁP LÍ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Câu1. Trình bày quyền và nghĩa vụ của công dân VN trong qlý HCNN. - quyền: được lựa chọn thực hiện - nghĩa vụ: bắt buộc phải thực hiện. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thể hiện ở các mặt chính trị, kinh tế văn hóa, xã hội, quyền tự do cá nhân. - Chính trị: bầu cử , ứng cử, khiếu nại, tố cáo… + ví dụ: 53 HP 1992: “Công dân có quyền tham gia qlý NN và xã hội, tham gia thảo luận các vđề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cq NN, biểu quyết khi NN tổ chức trưng cầu dân ý”. + Ví dụ: Điều 54: Công dân có quyền bầu cử và ứng cử vào các cq quyền lực NN (QH, HĐND các cấp). Bầu cử vừa là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân. Thực hiện quyền bầu cử, công dân lựa chọn những người xứng đáng thay mặt nhân dân qlý nhà nước. Công dân có quyền ứng cử, khi đc bầu sẽ trực tiếp quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước. + Ví dụ : Một trong những hình thức qlý HCNN là cán bộ, công chức, công nhân viên chức NN có thể bầu cán bộ lãnh đạo, qly như giám đốc xí nghiệp, hiệu trưởng trường đh, cán bộ lãnh đạo vụ, viện…Bằng những quyết định của mình, Nhà nước có thể thừa nhận ý chí của công dân, qua đó tạo đk cho CBCC, công nhân viên chức tham gia vào quá trình thành lập bộ máy hành chính trong các đơn vị cơ sở của các cơ quan HCNN. + Ví dụ: để đảm bảo cho các quyền của công dân đc thực hiện trong qlý HCNN và khắc phục sai lầm, lệch lạc của cán bộ viên chức nhà nước, củng cố lòng tin của công dân với Nhà nước, điều 74 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cq NN có thẩm quyền về những việc làm trái PL của cq NN, tổ chức ktế, tổ chức xh, đơn vị vũ trang nhân dân và bất cứ cá nhân nào”. - Kinh tế, văn hóa, xã hội: quyền lao động, học tập, tự do kinh doanh, nghiên cứu khoa học… trong khuôn khổ pháp luật. - Quyền tự do cá nhân: tự do tín ngưỡng. biểu tình đi lại, trong khuôn khổ pháp luật
  20. + Ví dụ: Điều 69: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền đc thông tin, có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật”. Thông qua những quyền này, công dân có thể trình bày tâm tư, nguyện vọng, chính kiến của mình về những vấn đề quan trọng của qlý HCNN. - Công dân có quyền khiếu kiện những quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, cán bộ NN có thẩm quyền xâm phạm đến lợi ích của mình và thông qua tòa án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân công dân. - Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, bvệ Tổ quốc. - Công dân có nghĩa vụ tôn trọng, bvệ tài sản của NN và lợi ích công cộng. - Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bvệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc công cộng. CHƯƠNG 7. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH Câu 1. Thế nào là vi phạm PLHC? Phân tích cấu thành vi phạm PLHC. Lấy ví dụ minh họa. *Khái niệm: Vi phạm hành chính là hành vi xâm hại các quy tắc qlý HCNN do chủ thể có năng lực chịu trách nhiệm pháp lí hành chính thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Vd: vượt đèn đỏ,đua xe trái phép,… *Phân tích cấu thành vi phạm PLHC: 1. Chủ thể: cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính - Cá nhân: năng lực hành vi hành chính cá nhân đc tạo bởi độ tuổi và nhận thức. 14 – dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm do lỗi cố ý 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hành chính về mọi hành vi - Tổ chức: năng lực pháp lí của tổ chức có khi tổ chức đc thành lập hợp pháp, ko xét đến yếu tố lỗi. 2. Khách thể: các qhệ xã hội đc PLHC bảo vệ (các quy tắc quản lý nhà nước). 3. Mặt chủ quan: là yếu tố bên trong, ko nhìn thấy đc, thể hiện bằng:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2