intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương môn học: Tín dụng ngân hàng

Chia sẻ: Nguyễn Trần Hồng Hạnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

245
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái quát hoạt động tín dụng và giới thiệu quy trình tín dụng, kỹ thuật cho vay tiêu dung, các loại cho vay tiêu dùng,... là những nội dung chính trong đề cương môn học "Tín dụng ngân hàng". Mời các bạn cùng tham khảo

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương môn học: Tín dụng ngân hàng

  1. ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Chủ đề 1: Khái quát hoạt động tín dụng và giới thiệu quy trình tín dụng. 1.1. Giới thiệu chung. 1.1.1. Khái niệm. Tín dụng là sự chuyển giao tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau một   thời gian sử dụng được quay trở lại người sở hữu 1 lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng gồm 3 nội dung chủ yếu: o Tính chuyển nhượng tạm thời 1 lượng giá trị. o Tính thời hạn. o Tính hoàn trả. 1.1.2. Đặc trưng. Là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo thu hồi đúng hạn, người  cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi 1.1.3. Phân loại. a) MĐ phân loại: Hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú với nhiều hình thức, để  quản lý và sử  dụng tín dụng có  hiệu quả, tiến hành phân loại tín dụng. Để  đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh, cấp tín dụng phải gắn liền với đối tượng vay, để  tạo   điều kiện cho sự vận động của vốn phù hợp với sự vận động của vật tư, hàng hóa thì phải tiến hành  phân loại tín dụng. b) Phân loại: Tín dụng Thời  Đối  MĐ sử  Mức  Xuất xứ tín dụng hạn tượng dụng  độ  vốn đảm  bảo Tín  Tín  Tín  TD vốn  TD vốn  TD sản  TD tiêu  TD có  TC  TD  TD trực  dụng  dụng  dụng  lưu  cố định xuất  dùng đảm  không  gián  tiếp ngắn  trung  dài hạn động lưu  bảo có đảm  tiếp
  2. hạn hạn thông  bảo hàng  hóa 1.1.4. Vai trò. Tín dụng Ngân hàng Khách hàng Nền kinh tế Mang   lại   nguồn   thu   nhập   từ  Bổ   sung   nguồn   vốn   đề   hoạt  Kích thích sản xuất, tiêu dùng. chênh lệch giữa chi phí lãi vay  động sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy lưu thông hàng hóa. và chi phí huy động. Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Thúc đẩy quá trình sản xuất mở  Thúc   đẩy   các   DN   tăng   cường  rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế. chế  độ  hạch toán, giúp các DN  Thúc   đẩy   quá   trình   tích   tụ   tập  khai thác có hiệu quả  tiềm năng  trung   vốn   nhàn   rỗi,   nâng   cao  kinh   tế   trong   hoạt   động   kinh  hiệu quả sử dụng vốn. doanh Tạo điều kiện mở  rộng kinh tế  với nước ngoài. 1.1.5. Nguyên tắc vay vốn. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 1.1.6. Điều kiện vay vốn. Khách hàng phải có đủ tư cách pháp nhân. Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh để  đảm bảo hoàn trả  tiền vay đúng hạn đã cam   kết. Khách hàng phải có phương án dự án khả thi, hiệu quả. Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định 1.2. Quy trình tín dụng.  Khái niệm: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín   dụng. Trong đó, xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề  nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai   đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó  với nhau.
  3. Bao gồm 6 bước: Bước 1: Lập hồ sơ. Bước 2: Phân tích tín dụng. Bước 3: Quyết định tín dụng. Bước 4: Giải ngân. Bước 5: Giám sát tín dụng. Bước 6: Thanh lý tín dụng. 1.2.1. Bước 1: Lập hồ sơ. a) Cơ sở lập hồ sơ tín dụng. Loại khách hàng. Loại và kỹ thuật cấp tín dụng.. Quy mô nhu cầu tín dụng. b) Hồ sơ tín dụng. Hồ sơ tín dụng: Là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với khách   hàng vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ  thuộc rất lớn vào sự  hoàn thiện và chính xác của hồ  sơ  tín  dụng. Hồ sơ tín dụng, bao gồm: 5 loại: o Giấy đề nghị vay vốn: Thể hiện tính tự nguyện của khách hàng. o Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý:   Quyết định thành lập công ty  Giấy phép đầu tư  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh  Giấy phép hành nghề  Điều lệ hoạt động: tiến trình góp vốn, VĐL, người đại diện theo pháp luật.  Quyết định bổ  nhiệm chủ  tích hội đồng quản trị, người đại diện pháp nhân, kế  toán  trưởng.  Các giấy tờ khác có liên quan. o Tài liệu thuyết minh vay vốn.  Mục đích sử dụng vốn.  Kế hoạch sử dụng vốn.  Phương án trả nợ.  Cam kết trả nợ.
  4. o Tài liệu về tài chính.  BCTC.  Bản cáo bạch o Tài liệu về bảo đảm tín dụng: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, giấy tờ định giá tài sản,… 1.2.2. Bước 2: Phân tích tín dụng. a) Mục đích phân tích tín dụng. Hạn chế tình trạng thông tin không cân xứng. Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khách hàng, phân loại khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro. Đánh giá chính xác nhu cầu vay của khách hàng. b) Cơ sở phân tích. Các nguồn thông tin mà NH có thể dùng để làm cơ sở phân tích là: o Thông tin do KH tự cung cấp trong hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. o Hồ  sơ  lưu trữ  tại ngân hàng, hoặc từ  các ngân hàng, tổ  chức tín dụng khác, đặc biệt là từ  trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của hệ thống các định chế tài chính trung gian. o Các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, cơ quan pháp luật… o Các ấn bản kinh tế, báo chí, và các phương tiện thông tin đại chúng khác. o Trực tiếp phỏng vấn khách hàng cũng như nhân viên của họ… Phỏng vấn khách hàng vay vốn: o Yêu cầu đối với người phỏng vấn  Xác định được mục đích và tầm quan trọng của cuộc phỏng vấn.  Biết cách quan sát và đánh giá qua tác phong và cử chỉ của người bị phỏng vấn.  Biết đặt câu hỏi đó là câu hỏi phải đảm bảo. o Hình thức phỏng vấn  Phỏng vấn trong số những khách hàng đã được lựa chọn là đủ điều kiện.  Phỏng vấn theo nhóm người phỏng vấn.  Phỏng vấn sử dụng hiệu pháp gây sốc.  Phỏng vấn nhiều người cùng một lúc. o Chuẩn bị bảng hỏi: có 5 loại câu hỏi có thể sử dụng trong bảng hỏi:  Câu hỏi tín nhiệm  Câu hỏi kinh nghiệm  Câu hỏi quan điểm  Câu hỏi ngoài lề
  5.  Câu hỏi hành vi… Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng: xác minh đối tượng vay vốn, kiểm chứng lại tài   liệu mà Kh cung cấp… c) Nội dung phân tích. Bản chất: Phân tích tín dụng là phân tích khách hàng trong mối quan hệ tiền tệ với ngân hàng, trên 2   phương diện: định tính và định lượng. Định tính: Năng lực pháp lý, Uy tín tính cách, Năng lực tài chính, Năng lực kinh doanh, Môi trường  kinh doanh. Định lượng: Kế hoạch kinh doanh, Bảo đảm tiền vay.  Năng lực pháp lý. Cá nhân:  o Năng lực pháp luật dân sự: Là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. o Năng lực hành vi dân sự: Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện   quyền, nghĩa vụ dân sự. Doanh nghiệp: o Được thành lập hợp pháp. o Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. o Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. o Tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.  Uy tín tính cách khách hàng vay vốn: Đánh giá thiện chí trả nợ của khách hàng. o Khách hàng cá nhân:  Lịch sử tín dụng.  Tài sản thế chấp  Phỏng vấn  Môi trường xung quanh o Khách hàng DN  Kiểu kinh doanh.  Phẩm chất đạo đức người lãnh đạo  Văn hóa doanh nghiệp  Năng lực tài chính.  Nội dung đánh giá. Hệ số tài chính cơ bản Vốn lưu động ròng
  6. Doanh thu hòa vốn Mức nhạy cảm của kết quả hoạt động kinh doanh theo mức sản xuất  Chi tiết:
  7.  Năng lực kinh doanh. Đánh giá trên các nguyên nhân: o Thị trường và sản phẩm.  Xác định những sản phẩm chủ yếu của khách hàng.  Thị phần.  Khả năng nghiên cứu thị trường, khách hàng và hệ thống thông tin MKT.  Khả năng xác định rõ các nhóm khách hàng mục tiêu.  Ngoài ra còn đánh giá trên các chỉ tiêu: Mức độ đa dạng hóa thị trường, Biến động thị trường Danh mục sản phẩm Phát triển sản phẩm Các kênh phân phối o Nguồn lực:  Nghiên cứu các nội dung: Nguồn lực vật chất Nguồn nhân lực Nguồn lực tài chính  Đánh giá qua các chỉ tiêu: Số lượng lao động Chất lượng bộ máy lãnh đạo và các quản trị viên Chất lượng nhân viên về chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo  đức nghề nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật.  Tài sản cố định: hiện trạng, thực tế sử dụng.  Công nghệ  Tài sản cố định vô hình Nguồn cung ứng nguyên vật liệu. o Năng lực quản lý.  Thể hiện ở kết quả kinh doanh của DN: Doanh số bán hàng tăng Lợi nhuận tăng Kiểm soát tốt chi phí
  8. Kiểm soát chặt các con nợ Gia tăng vốn tự có…  Quản trị chiến lược, tầm nhìn cho tương lai và lựa chọn chiến lược phù hợp.  Đánh giá ban điều hành: Chất lượng quản trị của công ty đi vay là một yếu tố then chốt đối với đánh giá   rủi ro Thành tích trong quá khứ của nhiều DN được biết rõ trên thương trường Dn kinh doanh càng tốt, đặc biệt là trong những giai đoạn khó khăn, thì ban lãnh   đạo càng được kính trọng Trình độ của ban lãnh đạo được thể hiện gồm:  Kinh nghiệm  Những lĩnh vực thể hiện tài năng  Những công việc trước đây  Quan trọng nhất là sự chính trực.  Môi trường kinh doanh. o Môi trường vĩ mô  Chính trị  Kinh tế  Xã hội  Công nghệ o Môi trường vi mô  Nguy cơ gia nhập  Nguy cơ sản phẩm thay thế  Quyền mặc cả của người mua  Quyền mặc cả của nhà cung ứng  Cạnh tranh giữa các đối thủ trên thị trường. Nội dung phương án kinh doanh: Gồm các nội dung chính sau: Giới thiệu doanh nghiệp. Mục tiêu phương án sản xuất kinh doanh Thị trường tiêu thụ Hiệu quả kinh tế Kế hoạch tài chính
  9. Kết luận Những căn cứ pháp lý, kinh tế Vốn tự có tham gia phương án sản xuất kinh doanh Phân tích khả năng trả nợ, nguồn trả nợ.  Bảo đảm tiền vay:  Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: o Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở  hữu hợp pháp của người vay: thông qua giấy tờ  về  quyền sở hữu, trích lục bản đồ (đối với bất động sản) o Được phép giao dịch và không có tranh chấp: được mua bảo hiểm đối với những tài sản ngân  hàng quy định phải mua bảo hiểm. o Xem xét đánh giá tính thị trường của tài sản. o Đánh giá giá trị tài sản và xu thế biến động giá trị tài sản. Trường hợp bảo lãnh. o Đánh giá điều kiện đối với người bảo lãnh trên các khía cạnh. o Uy tín, năng lực pháp lý, khả năng tài chính. o Tài sản bảo đảm của người bảo lãnh o Thực hiện bảo đảm tín dụng là thu hẹp hay mở rộng cho vay. 1.2.3. Bước 3: Quyết định tín dụng. Dựa trên ba bước cơ bản: o Cơ sở ra quyết định tín dụng: Dựa vào:  Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan.  Chính sách tín dụng của ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của nhà nước.  Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quyết định.  Kết quả thẩm định bảo đảm tín dụng. o Quyền ra quyết định tín dụng: Có 2 hình thức ra quyết định tín dụng:   Ra quyết định tập trung : Tập trung quyền ra quyết định tín dụng cho một người như  Giám đốc hoặc một nhóm người như Hội đồng quản trị. Ưu điểm: o Dễ điều hành vốn o Dễ điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo mục tiêu định sẵn. Nhược điểm: o Khó khăn nếu ngân hàng có một số lượng lớn KH xin cấp tín dụng một   lúc.
  10. o Có những tiêu cực khi quyền quyết định chỉ tập trung vào 1 người hay 1   nhóm người. o Có thể tạo ra tâm lý ỷ lại cấp trên của nhân viên cấp dưới khi tham gia   thẩm định, đặc biệt không phân định rõ ràng được trách nhiệm của các  cá nhân tham gia vào quá trình hình thành quyết định tín dụng.  Chỉ thích hợp với NH nhỏ, khách hàng không qua nhiều, đội ngũ   nhân sự có trình độ thấp, thiếu kinh nghiệm.   Ra quyết định phân quyền  (thường gặp): Quy định các mức phán quyết tín dụng cho   từng loại nhân viên. Mức phán quyết là mức tín dụng tối đa mà 1 nhân viên tín dụng   được quyền quyết định cho vay. Ưu điểm: o Phát huy tính độc lập và tự  chịu trách nhiệm của các nhân viên, giảm  sức ép lên nhà quản trị. o Giảm thời gian lưu giữ hồ sơ. o Tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhược điểm: o Không đảm bảo tính chính xác và khách quan. o ND ra quyết định tín dụng:   Mức cho vay : Căn cứ vào: Nhu cầu vay của khách hàng: Cần thiết và hợp lý (căn cứ  trên hồ  sơ  vay vốn,  thẩm định phương án sản xuất, kinh doanh, dự  án…). Không nên cho khách  hàng vay nhiều hơn hoặc ít hơn nhu cầu vay, để đảm bảo tối đa đồng vốn vay   có thể được sử dụng hiệu quả, từ đó, giảm thiểu rủi ro không trả được nợ của   khách hàng. Khả  năng cho vay của ngân hàng: quyết định đến khả  năng thanh toán chi trả  của ngân hàng. Khả  năng này được xác định dựa vào cân đối vốn kế  hoạch.  NH chỉ được cho vay dựa trên nguồn vốn trên khoản mục Ngân quỹ. Giới hạn tối đa theo quy định của pháp luật: Theo VTC của ngân hàng (
  11.   Thời hạn cho vay : Căn cứ vào: Thời gian người sử dụng cần sử dụng vốn vay. Tính chất nguồn vốn của ngân hàng. Cơ  sở pháp lý: Thời gian cho vay trung và dài hạn 
  12. o Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay. o Theo dõi tình hình kinh doanh, tình hình tài chính và bảo đảm tiền vay của khách hàng o Xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi ro… 1.2.6. Bước 6: Thanh lý tín dụng. Có hai hình thức thanh lý tín dụng: o Thanh lý tín dụng mặc nhiên: là việc chấm dứt hiệu lực hợp đồng tín dụng khi khoản nợ đã   được trả đầy đủ. o Thanh lý tín dụng bắt buộc: ngân hàng dựa vào các cơ  sở  pháp lý để  tìm kiếm các nguồn bù  đắp nhằm xử lý nợ do khách hàng không tự giác thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. 2. Chủ đề 3: Bảo đảm tín dụng. 2.1. Khái niệm, mục đích. 2.1.1. Khái niệm. Bảo đảm tín dụng là việc thiết lập các cơ  sở  kinh tế  và pháp lý tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa   mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện trả  nợ  theo quy   định. Là việc bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế  chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu  của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đặc trưng của bảo đảm tín dụng: o Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.  Bảo đảm tín dụng không phải là nguồn thu nợ của ngân hàng.  Nó có ý nghĩa thúc dục người đi vay phải trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản.  Nếu giá trị của tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ được đảm bảo, người đi vay dễ  có động cơ  không trả nợ.  Nghĩa vụ  được đảm bảo: Vốn gốc + lãi (kể  cả  lãi quá hạn) + các chi phí khác trừ  trường hợp các bên có thỏa thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi bảo đảm   được thực hiện nghĩa vụ. o Tài sản phải có sẵn thị trường tiêu thụ. o Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản. 2.1.2. Mục đích. Ý nghĩa của bảo đảm tín dụng. o Giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ khi nguồn thu thứ nhất (lưu chuyển tiền tệ) không thể  thanh toán được nợ. o Gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quy trình sử dụng vốn.
  13. o Bổ sung điều kiện để khách hàng được vay vốn. 2.2. Hình thức. 2.3. Hiệu lực của giao dịch bảo đảm: Giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp thì có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ khi: o Các bên có thỏa thuận khác. o Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố. o Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng sản xuất là rừng trồng, tàu bay,  tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế chấp. o Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể  từ  thời điểm công chứng, hoặc chứng thực trong trường   hợp pháp luật có quy định. 2.4. Các vấn đề về bảo đảm bằng tài sản. 2.4.1. Điều kiện đối với tài sản bảo đảm. Việc lựa chọn tài sản nào để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là theo thỏa thuận của các bên, trừ trường   hợp pháp luật có quy định khác. Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để  bảo đamt thực hiện  nghĩa vụ dân sự. Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc có thể hình thành trong tương lai.  Điều kiện pháp lý đối với tài sản bảo đảm. o Tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này   cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ  đối với bên có   quyền. o Tài sản được phép giao dịch. o Tài sản không có tranh chấp. o Tài sản được mua bảo hiểm theo quy định. o Lưu ý:  Tài sản bảo đảm không thuộc sở hữu của bên bảo đảm: chủ  sở hữu hợp pháp của tài   sản đó có quyền đòi lại tài sản.  Trường hợp TSBĐ là tài sản mua trả chậm, trả dần, tài sản thuê có thời hạn từ 1 năm  trở lên của DN, cá nhân có đăng ký kinh doanh (máy móc, thiết bị hoặc động sản khác   không thuộc diện phải đăng ký quyền sở  hữu) và hợp đồng mua trả  chậm, trả  dần,   hợp đồng thuê được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo dảm trong thời hạn 15   ngày, kể từ ngày giao kết hợp đồng thì bên bán có bảo lưu quyền sở hữu, bên cho thuê  
  14. có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất khi xử lý TSBĐ; nếu không đăng ký hoặc đăng ký   sau thời hạn trên và sau thời điểm GDBĐ đã đăng ký thì bên nhận bảo đảm được coi là  bên nhận bảo đảm ngay tình và có thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất khi xử lý tài sản  bảo đảm.  Điều kiện kinh tế đối với tài sản bảo đảm. Tính thị trường cao Có giá trị thị trường ổn định Có đầy đủ giá trị để bảo đảm tín dụng (TD có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ  theo thỏa  thuận, nếu không có thỏa thuận thì coi như  được bảo đảm toàn bộ, kể  cả  nghĩa vụ  trả  lãi và bồi   thường thiệt hại)  Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản. Một TSBĐ được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại nhiều TCTD. Lưu ý: o Giá trị  tài sản bảo đảm có thể  nhỏ  hơn, bằng, hoặc lớn hơn tổng giá trị  các nghĩa vụ  được   bảo đảm. o Thứ tự ưu tiên thanh toán.  Giao dịch bảo đảm được đăng ký => thứ tự ưu tiên theo thứ tự đăng ký.  Có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký => ưu tiên giao  dịch có đăng ký.  Các giao dịch đều không có đăng ký => thứ tự xác lập theo thứ tự ký kết, xác lập giao  dịch bảo đảm. 2.4.2. Các hình thức bảo đảm bằng tài sản. a) Thế chấp. Khái niệm: Thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để  đảm bảo  thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận   thế chấp. Đặc điểm: o Thực hiện hình thức đảm bảo bằng thế  chấp tức là không có sự chuyển giao trạng thái của  TS mà KH chỉ chuyển giao cho ngân hàng toàn bộ giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu về  tài sản đó. o Tài sản dùng trong thế chấp chủ yếu là BĐS. Các hình thức thế chấp: o Theo nội dung pháp lý: Thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng
  15. o Theo số lần thế chấp: Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai o Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp o Theo tính chất tài sản: Thế chấp toàn bộ và thế chấp 1 phần tài sản. Phân biệt thế chấp công bằng và thế chấp pháp lý. o  Thế chấp công bằng :  Theo hình thức này, thay vì việc nắm giữ quyền sở hữu tài sản thế chấp ngân hàng chỉ  giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng.  Khi KH không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ, NH không được phép tự ý xử lý TS mà   phải có sự thỏa thuận giữa 2 bên, nhờ sự can thiệp của toàn án nếu có tranh chấp xảy   ra.  Ưu điểm: Thủ  tục đơn giản hơn, chi phí cho hình thức này thấp hơn so với hình thức   pháp lý. 1 tài sản thế chấp cho nhiều khoản vay.  Nhược điểm: Nếu người vay không trả  được nợ  ngân hàng khi đến hạn, NH không được   phép phát mại tài sản để thu nợ, mà phải có sự can thiệp của pháp luật. Bị các chủ nợ khác tham gia chia phần trên số tiền bán tài sản thế chấp. o  Thế chấp pháp lý :  Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở  hữu tài sản cho NH tức là NH là chủ  tài   sản.  Ngân hàng được quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người chủ sở hữu.  Ưu điểm: Đảm bảo cho NH nhanh chóng bán được tài sản thu hồi nợ mà không cần có sự  can thiệp của pháp luật. Không bị các chủ  nợ khác cùng tham gia chia phần đối với số tiền bán tài sản  thế chấp.  Nhược điểm: Mỗi lần sang tên đổi chủ, phải làm thủ  tục, tốn kém chi phí cho việc đăng ký  và công chứng => tăng chi phí khoản vay => tăng giá cả. Mỗi một hợp đồng vay, gắn liền với 1 hợp đồng thế  chấp nhất định. Vì vậy,  khi vay 1 khoản vay mới, phải lập 1 hợp đồng mới. Phân biệt thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai.
  16. o Thế  chấp thứ nhất: bảo đảm cho món nợ  vay thứ  nhất. Điều này không có nghĩa là lần đầu  tiên đem tài sản đi thế chấp cho một khoản vay.  o Thế  chấp thứ hai: Giá trị  bảo đảm cho khoản vay tiếp theo = chênh lệch giữa giá trị  tài sản   thế chấp và các khoản vay trước đó. Phân biệt thế chấp toàn bộ và một phần tài sản. o Thế chấp toàn bộ: Tài sản thế chấp = BĐS + Vật phụ o Thế chấp một phần: Vật phụ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận. b) Cầm cố. Khái niệm:  o Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm  bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. o Trong trường hợp cầm cố nhiều tài sản để  bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ  dân sự  thì mỗi  tài sản được xác định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên tham gia cũng có thể thỏa   thuận mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ. Đặc điểm: o Dễ thực hiện việc chuyển giao o Có thể lưu giữ được tại ngân hàng hoặc một người thứ ba Tài sản cầm cố: thường bao gồm: o Kim loại quý o Hàng hóa o Giấy tờ có giá… Hình thức cầm cố. o Cầm cố bằng hàng hóa.  Hàng hóa gồm NVL, thành phẩm, phương tiện vận tải… phải thỏa mãn các điều kiện  ghi nhận cầm cố của NH.  Ưu điểm: Khi KH không thanh toán nợ đúng hạn, thì ngân hàng có thể bán hàng hóa đó để  dễ dàng hơn so với bán BĐS. Giúp các DN thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa theo chu kỳ trong thời vụ nhằm   ổn định sản xuất và đáp ứng nhu cầu của thị trường.  Nhược điểm: NH khó tiến hành lưu trữ hàng hóa.  Hình thức cầm cố hàng hóa:
  17. Lưu trữ tại kho ngân hàng Lưu trữ tại kho khách hàng Lưu trữ tại kho trung gian Lưu trữ tại kho công cộng.  Điều kiện: Hàng hóa đó phải có giá trị ổn định để tiêu thụ trong hiện tại và tương lai Hàng hóa đó phải được phép lưu thông và khách hàng đó phải được phép kinh   doanh loại hàng hóa đó. o Chiết khấu bằng kỳ hóa phiếu.  Biên lai là giấy xác nhận việc gửi hàng, là chứng chỉ sở hữu hàng hóa ký gửi.  Căn cứ để có ký hóa phiếu là khối lượng hàng hóa tại kho. Ký hóa phiếu là chứng từ  tách biệt biên lai nhằm giúp khách hàng khi có nhu cầu vay vốn dùng chứng từ này để  làm đảm bảo.  Các công ty kinh doanh kho được pháp luật cho phép nhận ký gửi hàng hóa của các DN   nhưng với điều kiện phải có một hệ  thống kho an toàn, và được trang bị  hệ  thống   phòng cháy chữa cháy. Công ty kinh doanh kho không được phép kinh doanh, mua bán  hàng hóa. o Cầm cố bằng giấy tờ có giá.  Chứng khoán.  Vàng  Hợp đồng thầu khoán… c) Chuyển nhượng các khoản phải thu. Bản chất: chuyển nhượng nợ là một hình thức đảm bảo tín dụng, trong đó người vay tín dụng (chủ  nợ  cũ hoặc người chuyển nhượng) nhượng cho ngân hàng (chủ  nợ  mới hoặc người được chuyển   nhượng) các khoản nợ của người thứ ba => nó được làm đảm bảo cho khoản vay. 2.4.3. Quy trình. a) Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm. b) Thẩm định tài sản bảo đảm. Thẩm định các điều kiện của tài sản bảo đảm trên các khía cạnh: Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm. Được phép giao dịch và không có tranh chấp Được mua bảo hiểm đối với những tài sản ngân hàng quy định phải mua bảo hiểm
  18. Xem xét đánh giá tính thị trường của tài sản. Đánh giá xu hướng biến động giá trị tài sản Đánh giá giá trị tài sản. c) Định giá tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm (làm cơ  sở  xác định  mức cho vay của ngân hàng) Giá trị tài sản bảo đảm do các bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở giá  thị trường. Giá trị quyền sử dụng đất: o Đối với đất giao, đất nhận chuyển nhượng quyền sử  dụng hợp pháp: xác định theo giá thị  trường. o Đối với đất thuê: giá trị  bao gồm tiền đền bù, giải phóng mặt bằng và tiền thuê đất đã trả  (trừ thời gian sử dụng) d) Xác định mức cho vay. e) Lập hợp đồng cầm cố thế chấp. Đăng ký giao dịch bảo đảm: o Thế chấp quyền sử dụng đất o Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. o Thế chấp tàu bay, tàu biển. o Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ. o Các TH khác, nếu PL có quy định. f) Tái định giá tài sản và xử lý sau tái định giá g) Giải chấp. Xử lý tài sản bảo đảm.
  19. 2.5. Bảo lãnh. 2.5.1. Khái niệm. Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh)  về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không  thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải  nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Mối quan hệ giữa 3 chủ thể: o Người thụ hưởng bảo lãnh và người được bảo lãnh ký một hợp đồng gốc. o Người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành thư  bảo lãnh cho người thụ  hưởng bảo   lãnh. o Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư  bảo lãnh, gửi đến người thụ  hưởng bảo lãnh. Khi người   bảo lãnh vi phạm những điều khoản trong hợp đồng gốc, ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho   người thụ hưởng. 2.5.2. Đặc điểm. Bảo lãnh ngân hàng là quan hệ đa phương. o Mối quan hệ  giữa người được bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh: Hợp đồng gốc phát sinh  nghĩa vụ trả nợ. o Mối quan hệ  giữa NH và người hưởng bảo lãnh: Thư  bảo lãnh, NH chịu trách nhiệm với   nghĩa vụ trả nợ nếu như người hưởng bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm hợp đồng. o Mối quan hệ giữa NH và người được bảo lãnh: hợp đồng bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập: hợp đồng gốc là cơ  sở  phát sinh hợp đồng bảo lãnh, tuy  nhiên, sau khi ký kết, 2 hợp đồng này có tính độc lập tương đối với nhau. Bảo lãnh ngân hàng được thực hiện trên cơ sở uy tín và khả năng tài chính của các TCTD. Bảo lãnh ngân hàng tiến hành trên cơ sở chứng từ. 2.5.3. Vai trò. Vai trò với khách hàng: o Bảo lãnh giúp hạn chế rủi ro, đảm bảo lợi ích kinh tế, chống lại những thiệt hại do việc vi   phạm hợp đồng gây ra. o Nhờ có bảo lãnh, các DN có khả năng tiếp cận các nguồn vốn rẻ, hiệu quả, đem lại thu nhập  cao. o Bảo lãnh giúp các DN tăng uy tín trong quan hệ sản xuất kinh doanh. Vai trò với ngân hàng:
  20. o Phát triển rộng rãi nghiệp vụ bảo lãnh trên nhiều lĩnh vực đem lại cho NH nguồn thu lớn từ  phí dịch vụ. o Với số tiền ký quỹ bảo lãnh dư thừa, ngân hàng có thể sử dụng một cách thích hợp nâng cao   thu nhập của mình. o Góp phần nâng cao vị  thế  của ngân hàng và mở  rộng quan hệ  đại lý, đặc biệt là trên thị  trường quốc tế. Vai trò với nền kinh tế. o Bảo lãnh ngân hàng có vai trò đáp  ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế để  phát triển và mở  rộng sản xuất. o Bảo lãnh là công cụ  giúp người nhận bảo lãnh có được các khoản tài trợ  về  tài chính, góp   phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế. 2.5.4. Chức năng. Chức năng bảo đảm Chức năng thanh khoản Chức năng thực hiện hợp đồng Chức năng tài trợ Chức năng hạn chế rủi ro 2.5.5. Các loại bảo lãnh. Phân loại theo bản chất của bảo lãnh. o Bảo lãnh đồng nghĩa vụ.  Nghĩa vụ của ngân hàng phát hành bị chi phối bởi quy tắc đồng phạm.  Nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ  bổ sung.  Đặc điểm: Là một loại của bảo lãnh mang tính chất truyền thống, chủ yếu sử dụng trong  phạm vi nội địa. Ngân hàng phát hành phải can thiệp khá sâu vào hợp đồng giữa người được  bảo lãnh và người thụ hưởng. o Bảo lãnh độc lập.  Cơ chế hoạt động dựa trên quy tắc: độc lập và hoàn toàn phù hợp. Độc lập: nghĩa vụ  của ngân hàng bảo lãnh tách rời với nghĩa vụ  của người   được bảo lãnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2