intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

Chia sẻ: Starburst Free | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để kỳ thi sắp tới đạt kết quả cao như mong muốn, mời các em học sinh cùng tham khảo tài liệu Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm được chia sẻ dưới đây để hệ thống lại các kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập đề thi. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử 12 năm 2019-2020 - Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA LAI TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I, NĂM HỌC 2019 – 2020 MÔN: LỊCH SỬ 12 PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945-2000) Chương I: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CTTG THỨ HAI (1945-1949) Bài 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CTTG II (1945-1949) I. Hội nghị Ianta (2-1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc: - Đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề cấp thiết đặt ra. - Từ ngày 4-11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I.Xtalin (LX), Ph.Rudơven (Mĩ), U.Sơcsin (Anh). Hội nghị đưa ra những quyết định quan trọng: + Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. + Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. + Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu, châu Á. →Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó đã hình thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới: Trật tự 2 cực Ianta. II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc: a. Sự thành lập: Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 nước họp từ 25/4 - 26/6/1945 tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên Hợp Quốc. b. Mục đích: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới; phát triển các mối quan hệ hữu nghị và tiến hành hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết giữa các quốc gia. c. Nguyên tắc hoạt động: - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước - Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nước - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. - Chung sống hoà bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Anh, Mĩ, Pháp, Trung Quốc) d. Các cơ quan: Có 6 cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng bao an, Hội đồng Kinh tế - Xã hội, Hội đồng Quản thác, Tòa án quốc tế, Ban thư kí. e. Vai trò: - Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh thế giới. - Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực - Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo … ->Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Chương II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LB NGA (1991-2000) Bài 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991). LIÊN BANG NGA (1991-2000) 1. Liên Xô 1945 – 1991: a. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950) - Chiến tranh tàn phá nặng nề đất nước Liên Xô(khoảng 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy). - Với tinh thần tự lực, tự cường, Liên Xô hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời hạn 9 tháng: Năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh; 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. b. Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70) * Kinh tế: 1
  2. - Công nghiệp: Trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mỹ), đi đầu thế giới trong ngành công nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân. - Nông nghiệp: Những năm 60, tăng trung bình 16%. * Khoa học - Kĩ thuật: - Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. - Năm 1961 Liên Xô phóng tàu vũ trụ đưa I.Gagarin bay vòng quanh trái đất. * Đối ngoại: Chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN →Ý nghĩa: + Củng cố, tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết + Nâng cao uy tín của Liên Xô trên trường quốc tế, là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới. c. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. - Do đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan duy ý chí, cùng với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, sự thiếu dân chủ và công bằng. - Không bắt kịp khoa học kĩ thuật tiên tiến, dẫn tới tình tràng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế và xã hội. - Cải tổ sai lầm. - Sự chống phá của các thế lực thù địch 2. Liên Bang Nga từ năm 1991-2000: Sau năm 1991, LB Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội… trải qua nhiều thăng trầm: - Về kinh tế: + Những năm 1990-1995: Tốc độ tăng trưởng âm. + Từ 1996 kinh tế có dấu hiệu phục hồi và phát triển - Về chính trị + 12.1993, hiến pháp Liên Bang Nga được ban hành qui định chế độ Tổng thống liên bang. + Đối nội, đối mặt với 2 thách thức lớn: Tranh chấp đảng phái và xung đột sắc tộc (phong trào li khai ở Trecxnia) - Về đối ngoại: Một mặt ngả về phương Tây, mặt khác phát triển các mối quan hệ với các nước châu Á. - Từ năm 2000,V. Putin lên làm Tổng thống, nước Nga có nhiều chuyển biến khả quan: Kinh tế phục hồi, chính trị, xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao. BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á I. Những nét chung về khu vực Đông Bắc Á - Là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước CTTGII, hầu hết các nước (trừ Nhật) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Sau CTTGII có nhiều chuyển biến: - Chính Trị: +Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời (10/1949). + Cuối những năm 90, Hồng Kông, Ma Cao trở về thuộc chủ quyền Trung Quốc. + Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và tách thành hai nhà nước riêng biệt là Hàn Quốc và Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên. - Kinh tế: Nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế (Đông Bắc Á có 3 con rồng kinh tế; Nhật trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới; cuối XX đầu XXI, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới) II. Trung Quốc: 1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa a. Sự thành lập: Ngày 1.10.1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập. b. Ý nghĩa: - Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xóa bỏ mọi tàn dư của chế độ phong kiến đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: Độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội - Ành hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978 2
  3. - Tháng 12/1978, Đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc đã thông qua đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. - Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa … nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh. - Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979-1998), đất nước Trung Quốc đã có những thay đổi căn bản và đạt nhiều thành tựu to lớn: + GDP tăng trung bình hàng năm 8%, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. + Khoa học – kĩ thuật: Phát triển + Đối ngoại: Có nhiều thay đổi và địa vị quốc tế không ngừng được nâng cao; Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông và Ma cao Bài 4 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ I. Các nước Đông Nam Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau CTTG hai. a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập - Trước CTTG II, hầu hết các nước ĐNA (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong CTTG II bị Nhật Bản xâm lược. Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, Inđônêxia, Việt Nam, Lào đã tuyên bố độc lập. - Sau đó, các nước phương Tây tiến hành tái chiếm thuộc địa nhưng thất bại và buộc phải trả lại độc lập cho nhiều nước (Philippin – 1946, Mianma – 1948, Inđônêxia - 1950, Mã Lai – 1957…) - Tháng 7-1954, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Đông Dương giành được thắng lợi với việc kí kết hiệp định Giơnevơ. - Năm 1975 cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Đông Dương giành thắng lợi hoàn toàn b. Lào (1945-1975) - 12 – 10 – 1945: Nhân dân Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Lào tuyên bố độc lập. - 1946 -1954: nhân dân Lào kháng chiến chống thực dân Pháp và kết thúc thắng lợi bằng hiệp định Giơ ne vơ. - 1954-1975: kháng chiến chống Mĩ. Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình, hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết. - 2-12-1975: nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển của Lào. c. Campuchia (1945 – 1993) - Từ 10.1945-1954, nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. Ngày 9.11.1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. - Từ 1954 – 1970: Chính phủ Cam pu chia do Xihanuc lãnh đạo thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự. - Từ 1970 – 1975 Mĩ xâm lược Cam puchia. 17-4-1975: Phnompenh được giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi. - 1975 – 1979: Chống tập đoàn Khơ me đỏ do Pôn Pốt cầm đầu. Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, 7-1-1979, Phnompenh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ra đời. - Giai đoạn 1979 – 1993, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài 10 năm, kết thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng10 -1991, hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. Sau cuộc Tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành vương quốc độc lập. 2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước ĐNA a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN - Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế, nhất là về nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ... - Từ những năm 60-70, các nước này chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu - “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại thương→bộ mặt các nước này có sự biến đổi to lớn. 3.Sự ra đời và phát triển của tổ chức Asean a. Sự thành lập: 3
  4. - Sau khi giành độc lập, các nước gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế nên các nước thấy cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển. - Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. - Xu thế xuất hiện của các tổ chức khu vực trên thế giới 8/8/1967 Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(Asean) được thành lập tại Băng Cốc b. Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực. c. Sự phát triển: - 1967 - 1975 chỉ có 5 nước, là tổ chức non trẻ, chưa có vị trí trên trường quốc tế. - Từ giữa những năm 70 trở đi: Asean có bước phát triển mới: + 2/1976 Hiệp ước Bali→đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức Asean + Sự gia nhập của các quốc gia trong khu vực vào khối Asean: Brunây(1984); Việt Nam(1995); Lào và Mianma(1997); Campuchia(1999). + 11/2007 Hiến chương Asean được ký kết nhằm xây dựng Asean thành một cộng đồng vững mạnh II. Ấn Độ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập - Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ 2 thế giới. - Sau CTTGII, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại, cuộc đấu tranh chống Anh phát triển mạnh mẽ. Thực dân Anh nhượng bộ, trao quyền tự trị theo phương án “Maobattơn”. Ngày 15-8-1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập. - Không thỏa mãn với qui chế tự trị, ngày 26-1-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa. 2. Công cuộc xây dựng đất nước: Đạt những thành tựu lớn. - Nông nghiệp: Tiến hành cuộc “cách mạng xanh”→ từ giữa những năm 70 của TK XX, Ân Độ đã tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (1995). - Công nghiệp: Sản xuất nhiều loại máy móc, hóa chất, máy bay, tàu thủy … và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện. - Khoa học – kĩ thuật: Ấn Độ trở thành cường quốc công nghệ phần mềm, hạt nhân, vũ trụ. - Đối ngoại: Theo đuổi chính sách hòa bình, trung lập tích cực, là một trong những nước đề xướng phong trào không liên kết, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc. Bài 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH 1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi. - Sau CTTGII, cuộc đấu tranh giành ĐL bùng nổ mạnh mẽ, khởi đầu từ năm 1952 là Ai Cập và Li-bi thuộc Bắc Phi. - Năm 1960, được gọi là “năm châu Phi” với 17 nước giành độc lập. - Năm 1975 các nước Môdămbích và Ănggôla lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha. - Năm 1980, nhân dân Nam Rôđêdia và Tây Nam phi giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dimbabuê (1980) và Cộng hòa Namibia (1990). - Đặc biệt năm 1993, tại Nam Phi chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. Tháng 4.1994 tiến hành cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đầu tiên, Nenxơn Manđêla đã trở thành tổng thống của Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân. 2. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập của khu vực Mĩ La Tinh - Nhiều nước Mĩ latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ. - Sau CTTG II, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô (1-1-1959). - Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cu Ba, phong trào chống Mĩ và các chế độ độc tài thân Mĩ đã diển ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập niên 60 – 70 như Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa... với các hình thức đấu tranh phong phú. Kết quả, nhiều nước dân tộc dân chủ ra đời. 4
  5. Bài 6: NƯỚC MĨ. I. Kinh tế và khoa học kĩ thuật: 1. 1945 – 1973 a. Kinh tế: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ: - công nghiệp: chiếm hơn ½ san lượng công nghiệp thế giới (1948 - hơn 56%). - Nắm ¾ dự trữ vàng thế giới. - Nắm hơn 50% tàu bè đi lại trên biển - Chiếm gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới. →khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. *Nguyên nhân phát triển: - Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và có nhiều khả năng sáng tạo - Mĩ lợi dụng chiến tranh đê làm giàu. - Áp dụng thành công những tiến bộ khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lí cơ cấu kinh tế… - Chính sách và biện pháp điều tiết có hiệu quả của nhà nước - Các tổ hợp công nghiệp quân sự, các công ti, tập đoàn có sức san xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả b.Về khoa học kĩ thuật: Khởi đầu cuộc cách mạng KH - KT hiện đại, đi đầu và đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực như chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng mới (nguyên tử....), chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp. 2. 1973 – 1991: - Từ 1973- 1982, kinh tế khủng hoảng suy thoái do tác động của khủng hoảng năng lượng 1973. - Từ 1983, kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại vẫn đứng đầu thế giới song không bằng trước về sức mạnh kinh tế - tài chính. 3. 1991 – 2000: a. Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thoái ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng đầu thế giới. b. Khoa học kỹ thuật: Tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế giới. II. Chính sách đối ngoại: 1. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh: - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. - Mục tiêu: + Ngãn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt CNXH. + Ðàn áp phong trào cách mạng thế giới. + Khống chế, chi phối các nước Ðồng minh - Thực hiện: + Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột ở nhiều nơi tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 - 1975), can thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới. + Mĩ còn bắt tay với các nước lớn XHCN: 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm Trung Quốc, 5/1972 thăm Liên Xô nhằm thực hiện hòa hoãn với 2 nước lớn để dễ bề chống lại phong trào cách mạng thế giới. 2. Sau thời kỳ chiến tranh lạnh: Trong thập kỉ 90, chính quyền Bill Clintơn đề ra Chiến lược Cam kết và mở rộng với 3 mục tiêu: + Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu. + Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ. + Sử dụng khẩu hiệu “thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác BÀI 7. TÂY ÂU I. Kinh tế 1. 1945 – 1950 - Bị chiến tranh tàn phá → khôi phục kinh tế. - Dựa vào viện trợ Mĩ qua kế hoạch Mácsan. Nãm 1950, kinh tế được phục hồi. 2.1950 – 1973 - Kinh tế phát triển nhanh, nhiều nước vươn lên. Ðức đứng thứ 3, Anh thứ 4, Pháp thứ 5 trong thế giới tý bản. - Ðầu thập kỷ 70 trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính lớn, khoa học - kỹ thuật cao, hiện đại. 5
  6. * Nguyên nhân phát triển: + Áp dụng tiến bộ KHKT vào trong sản xuất. + Vai trò lãnh đạo và quản lý có hiệu quả của nhà nước + Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: Nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng Châu Âu, nguồn nguyên liệu giá rẻ từ các nước thế giới thứ 3. 3.1973 – 1991 - Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, Tây Âu lâm vào suy thoái. - Gặp nhiều khó khăn: Lạm phát, thấp nghiệp, cạnh tranh quyết liệt với Mĩ và Nhật Bản 4.1991 – 2000 - Kinh tế trải qua những đợt suy thoái ngắn, 1994 phục hồi phát triển trở lại. - Giữa thập kỉ 90 tổng sản phẩm quốc dân chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới. II. Chính sách đối ngoại đối ngoại: 1.1945-1950 - Liên minh chặt chẽ với Mĩ. - Tìm cách quay lại các thuộc địa cũ. 2.1950-1973 - Một số nướctiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ (Anh, Ðức, Italia) - Một số nước đa dạng hóa quan hệ đối ngoại, dần khẳng định được ý thức độc lập, thoát khỏi sự lệ thuộc Mĩ (Pháp, Thụy Ðiển, Phần Lan..) 3. 1973 – 1991: Có nhiều sự kiện quan trọng. + 11.1972, kí kết Hiệp định về những cơ sở quan hệ 2 nước Đức. + 1975, kí Định ước Hexinxki về an ninh và hợp tác châu Âu. + 11.1989, bức tường Beclin bị phá bỏ. Đến tháng 10. 1990, tái thống nhất nước Đức. 4. 1991 – 2000: Có sự điều chỉnh quan trọng: + Anh vẫn duy trì quan hệ với Mỹ. + Pháp và Đức trở thành đối trọng với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. + Các nước đều chú ý mở rộng quan hệ đến châu Á, châu Phi, Mĩ latinh…. III. Liên minh Châu Âu. 1. Sự thành lập: - 1/7/1967: Cộng đồng Châu Âu ra đời trên cơ sở hợp nhất 3 tổ chức: Cộng đồng than thép Châu Âu, Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu. - 1/1/1993 đổi thành liên minh Châu Âu. 2. Mục tiêu: Liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ, chính trị, đối ngoại và an ninh chung 3. Quá trình phát triển: - Đến năm 2007 có 27 thành viên - 3/1995, bay nước EU hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của công dân các nước này qua biên giới của nhau - 1/1/1999, đồng tiên chung Châu Âu ( EURO) được phát hành. - Cuối thập kỷ 90, EU trở thành tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh. Bài 8: NHẬT BẢN I. Kinh tế và khoa học kĩ thuật: a. 1945 – 1952: - Bị chiến tranh tàn phá nặng nề→khôi phục kinh tế. - Dựa vào viện trợ của Mĩ → kinh tế phục hồi và đạt mức trước chiến tranh b. 1952 – 1973: Nhật Bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là “thần kì”: - Từ năm 1952 – 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%) - Tới năm 1968, kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau Mĩ; → Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và EU) * Nguyên nhân phát triển: + Con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu 6
  7. + Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước . + Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng... + Chi phí quốc phòng thấp. + Nguồn viện trợ của Mỹ, làm giàu nhờ các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên và Việt Nam. c. 1973-1991: Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng, từ 1973 trở đi sự phát triển của kinh tế Nhật thường xen kẻ với những giai đoạn suy thoái ngắn. Từ nửa sau những năm 80, Nhật trở thành siêu cường tài chính số 1. d. 1991 – 2000: Trải qua những đợt suy thoái tuy nhiên vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới II. Chính sách đối ngoại: 1. 1945 – 1950: Liên minh chặt chẽ với Mĩ. 2. 1950 – 1973: Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật là liên minh chặt chẽ với Mỹ. và Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật được kéo dài vĩnh viễn. 3. 1973 – 1991: Đưa ra học thuyết Phư cư đa và Kai phu nhằm tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á, Asean. 4. 1991 – 2000: Nhật Bản tiếp tục duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ. Mặt khác đưa ra học thuyết Miyadaoa, Hasimoto vẫn coi trọng quan hệ của Tây Âu và mở rộng quan hệ với các nước trên phạm vi toàn cầu Bài 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ CHIẾN TRANH LẠNH I. Mâu thuẫn Đông-Tây và sự khởi đầu Chiến tranh lạnh 1. Nguồn gốc: - Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc Liên Xô -Mĩ . - Mĩ lo ngại trước thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở Đông Âu và cách mạng Trung Quốc. - Sau CTTG II, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử nên tự cho mình quyền lãnh đạo thế giới 2. Biểu hiện: - (3-1947), “Học thuyết Truman” ra đời, sự kiện khởi đầu cho Chiến tranh lạnh - 6/1947 “ Kế hoạch Mác-san ra đời. - Mĩ và các nước phương Tây: thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương” (NATO, 4-1949). - Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1-1949), và tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955). II. Xu thế hòa hoãn Đông Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt. - Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ - Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972) - Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT1) được kí kết vào năm 1972. - Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu. - Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mĩ) và ông M.Goócbachốp (Liên Xô) đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh → Mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột đang diễn ra nhiều nơi trên thế giới. * Nguyên nhân Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh: -Thứ nhất: Trải qua hơn 40 năm với gánh nặng chạy đua vũ trang và bao tiêu về quân sự khắp thế giới, bản thân hai nước này bị suy giảm thế mạnh của họ nhiều so với các cường quốc khác: Nhật Bản, Tây Âu. -Thứ hai: Kinh tế Mĩ và Liên xô đều sụt giảm nghiêm trọng, đặc biệt là Liên xô lúc này đã lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Muỗn vươn lên kịp các nước khác hai nước cần phải thoát khỏi tình trạng đối đầu, có cục diện ổn định để củng cố thế mạnh của mình. III. Thế giới sau chiến tranh lạnh - 1989 – 1991: Trật tự hai cực Ianta tan rã. - 1991 – 2000: Xu thế phát triển của thế giới ngày nay: + Trật tự thế giới được hình thành theo hướng “đa cực”. + Các quôc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế. + Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” làm bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện. 7
  8. + Hoà bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi. Bài 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HOÁ NỬA SAU THẾ KỶ XX I. Cách mạng khoa học công nghệ. 1. Nguồn gốc - Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh… 2. Đặc điểm : Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 3. Tác động: a. Tích cực: - Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm - Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người - Đưa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mớiđối với mỗi con người, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc b. Tiêu cực: Nhiều hậu quả do con người tạo ra mà con người chưa thể khắc phục được như: Tai nạn lao động và giao thông; Ô nhiễm môi trường, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo... II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó 1. Bản chất: Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá. Đó là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 2. Biểu hiện của toàn cầu hóa - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. - Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU,ASEAN, IMF, WTO, APEC, ASEM…) 3. Tác động của toàn cầu hóa: a. Tích cực - Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. b. Tiêu cực - Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội - Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia. →Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm Bài 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 I. Nội dung cơ bản của lịch sử thế giới từ sau năm 1945: a. Trật tự TG mới được xác lập: Trật tự 2 cực Ianta. b. Chủ nghĩa xã hội: Cùng sự thắng lợi ở VN (1945), TQ (1949), Cu Ba (1959), đã mở rộng không gian địa lí của CNXH trở thành hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên CNXH với lực lượng hùng hậu về kinh tế, chính trị, quân sự, KHKT. c. Sau CTTG II, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở khắp Á, Phi, MLT làm sụp đổ hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc, hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi ra đời, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền chính trị và KT thế giới. d. Nửa sau thế kỉ XX, hệ thống ĐQCN có nhiều biến chuyển quan trọng: - Mĩ vươn lên thành nước tư bản giàu mạnh nhất, ráo riết thực hiện các chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới. 8
  9. - Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền KT các nước TB đã có sự tăng trưởng liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển. - Do nhiều nguyên nhân, xu hướng liên kết khu vực ngày càng tăng: EEC => EU. Mĩ – Nhật Bản – Tây Âu trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn trên thế giới. e. Quan hệ quốc tế mở rộng và đa dạng - Mâu thuẫn đối đầu gay gắt trong tình trạng CTL kéo dài suốt 4 thập kỉ giữa hai siêu cường. - Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. - Cuối cùng, CTL chấm dứt, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu đối thoại, hợp tác phát triển. g. Cuộc CM KHKT đã diễn ra với qui mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy cùng những hệ quả vô cùng to lớn. Nó đã đặt ra trước các quốc gia – dân tộc nhiều vấn đề lớn như đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa tăng trưởng KT và công bằng xã hội…. II. Xu thế phát triển của thế giới sau CTL: Từ 1991, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, thế giới xuất hiện nhiều hiện tượng và xu thế mới: + Các nước ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy KT làm trọng điểm. + Các nước lớn điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, hợp tác. + Ở nhiều nơi nội chiến, xung đột, khủng bố vẫn diễn ra gây nhiều tác hại, báo hiệu nguy cơ mới với TG. + Xu thế toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ có ảnh hưởng to lớn đến nhiều quốc gia, dân tộc. Các quốc gia dân tộc đứng trước những thời cơ và thách thức lớn. PHẦN II : LỊCH SỬ VIỆT NAM ( TỪ NĂM 1919-2000) CHƯƠNG I : VIỆT NAM TỪ NĂM 1919-1930 Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1925 I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp a. Mục đích: Nhằm bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra b. Đặc điểm: Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. c. Chính sách khai thác: - Nông nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su. - Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ, mở mang một số ngành công nghiệp chế biến. - Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn. - Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn. - Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương. - Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế . 2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam a. Kinh tế: - Nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới: kĩ thuật và nhân lực được đầu tư - Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp. b. Xã hội: Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới: - Giai cấp địa chủ phong kiến: Bị phân hoá. + Đại địa chủ: phản động + Một bộ phận không nhỏ tiểu địa chủ và trung địa chủ tham gia phong trào dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai. - Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần cùng hoá họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. Vì vậy giai cấp nông dân việt Nam là lực lượng to lớn của dân tộc. - Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống Pháp và tay sai. Bộ phận học sinh và sinh viên, trí thức nhạy bén với thời cuộc. Hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. - Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phần lớn là nhà thầu cung nguyên liệu, hàng hóa cho Pháp, thế lực yếu. quá trình phát triển phân hoá thành hai bộ phận: + Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc. + Tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập, có khuynh hướng dân tộc và dân chủ. 9
  10. - Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời trước chiến tranh và tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh: từ 10 vạn lên 22 vạn (1929), chịu 2 tầng áp bức đời sống khó khăn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác trở thành lực lượng chính trị độc lập và đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam. -> Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó >< chủ yếu là >< dân tộc Việt Nam với đế quốc và phong kiến tay sai II Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 1 Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam a. Tư sản - Mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. - Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kì. - Tư sản và địa chủ Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến (1923). =>Đòi quyền lợi về kinh tế cho giai cấp mình, dễ thỏa hiệp không triệt để b. Tiểu tư sản - Thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. - Sáng lập nhiều tờ báo ra đời như An Nam trẻ, Người nhà quê, Chuông rè… - Hoạt động mít tinh biểu tình, bãi khóa. Sự kiện nổi bật là đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926). => Đấu tranh sôi nổi, hăng hái, quyết liệt. Lôi kéo được các tầng lớp khác tham gia. c. Phong trào công nhân - Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, - Thành lập công hội ( bí mật) Công nhân Sài Gòn - Chợ Lớn do Tôn Đức Thắng lãnh đạo. - Tháng 8-1925, công nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi công, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam 2. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc - Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp. - Tháng 6 -1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc. Người gửi tới Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. - Tháng 7 - 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga. - Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, là một trong những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. - Năm 1921, cùng với một số người khác sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc. - Người tham gia sáng lập báo Người cùng khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp. - Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội Nghị Quốc tế Nông dân (10-1923), dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924) - Ngày 11-11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM (1925 - 1930) I. Sự ra đời và hoạt động của 3 tổ chức cách mạng. 1. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên a. Hoàn cảnh ra đời: - 11-1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (TQ) liên lạc với những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên yêu nước thành lập ra Cộng sản đoàn (2-1925). - 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, cơ quan cao nhất của Hội là Tổng bộ. b. Mục tiêu: Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai tự cứu lấy mình. c. Hoạt động: - Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ cách mạng, phần lớn đưa về nước hoạt động. - 21-6-1925, báo Thanh niên - cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên. - 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường Kách mệnh. 10
  11. => Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lí luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam. - 1928, Hội VNCMTN tổ chức phong trào "Vô sản hoá" đưa hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền ... d.Vai trò: - Truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc về Việt Nam→ Góp phần chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929. - Góp phấn huấn luyện và đào tạo cán bộ cho cách mạng. 2.Việt Nam Quốc Dân Đảng a. Sự thành lập: - 25-12-1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính... thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. - Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc b. Mục tiêu: Đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. c. Hoạt động: - Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì. - Tiến hành cách mạng bằng bạo lực - Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929). - Tổ chức khởi nghĩa: ngày 9/2/1930, bắt đầu ở Yên Bái, tiếp theo Phú Thọ, Hải Dưong, Thái Bình.., nhưng nhanh chóng thất bại. d. Nguyên nhân thất bại: - Quá non nớt, mang nhiều yếu tố sai lầm - Khuynh hướng chính trị theo con đường dân chủ tư sản không đáp ứng được yêu cầu giải phóng dân tộc của nhân dân ta. - Thực dân Pháp còn quá mạnh e. Ý nghĩa: - Cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. - Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái đã chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản đối với phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam. II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. 1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929. - Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng. - 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội). - 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận - 17/6/1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng. - 8/1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ và Kì bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng Sản Đảng. - 9/1929, bộ phận đảng viên tiên tiến trong Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. =>Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Tuy nhiên ba tổ chức hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, làm CMVN chia rẽ 2 Hội nghị thành lập Đảng * Hoàn cảnh: + Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, mâu thuẫn, mất đoàn kết làm ảnh hưởng đến tâm lí quần chúng và gây khó khăn cho phong trào cách mạng nước ta. + Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản thành một tổ chức duy nhất để lãnh đạo được đặt ra một cách bức thiết. + Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan về Trung Quốc, triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất... + Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra tại tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc) bắt đầu từ ngày 6-1-1930. * Nội dung hội nghị: - Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. 11
  12. - Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. * Nội dung Cương lĩnh: - Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. - Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập, tự do. - Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức ; còn phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. - Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. => Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. * Ý nghĩa của việc thành lập Đảng: - Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. - Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: + Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. + Từ đây CM Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo. + Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. + Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hoá của cách mạng Việt Nam. - Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hằng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng. Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935 I. Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới (1929- 1933) 1. Kinh tế: - Từ 1930, do tác động của cuộc khủng hoảng, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái: + Nông nghiệp: Giá lúa giảm, ruộng đất bỏ hoang. + Công nghiệp: Sản lượng các ngành đều giảm. + Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ. 2. Xã hội: - Công nhân: Thất nghiệp, đồng lương ít ỏi. - Nông dân: Mất đất, sưu thuế nặng, bần cùng hoá. - Các giai cấp khác gặp nhiều khó khăn. =>Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc: Dân tộc Việt Nam >< đế quốc Pháp; nông dân >< địa chủ 3. Chính trị: Thực dân Pháp khủng bố dã man những người yêu nước, nhất là sau khởi nghĩa Yên Bái thất bại II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ- Tĩnh. 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 a. Phong trào cả nước: - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào cả nước. - Tháng 2 =>4/1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân nổ ra. - Tháng 5 trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày quốc tế lao động (1.5). - Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi. b. Nghệ An- Hà Tĩnh - 9/1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh-Bến Thủy hưởng ứng. - Tiêu biểu là cuộc biểu tình của 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên (12.9.1930) kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường... - Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt ở nhiều huyện, tan rã ở nhiều thôn xã. 2. Xô viết Nghệ -Tĩnh. a. Sự thành lập: Ở Nghệ An, Xô Viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô Viết hình thành cuối 1930 - đầu 1931. Các Xô Viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng. b. Chính sách: 12
  13. - Chính trị: Thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, thành lập đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân... - Kinh tế: Tịch thu ruộng đất chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế thân, thuế chợ… - Văn hoá – xã hội: Xóa bỏ tệ mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới… => Những chính sách của chính quyền XV đem lại lợi ích cho nhân dân lao động. Điều đó tỏ rõ bản chất ưu việt của một chính quyền của dân, do dân, vì dân. => Xô Viết Nghệ -Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931. 3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam (10. 1930). a. Nội dung hội nghị: - 10.1930 Hội nghị I của Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam tổ chức tại Hương Cảng - Trung Quốc. - Đổi tên Đảng là Đảng cộng sản Đông Dương. - Bầu Ban chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư. - Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. b. Nội dung Luận cương: - Xác định vấn đề chiến lược và sách lược cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền sau khi hoàn thành tiến thẳng lên con đường XHCN. - Nhiệm vụ chiến lược: Đánh phong kiến và đế quốc. - Động lực: Công nhân và nông dân. - Lãnh đạo: Giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản Đông Dương. c. Hạn chế của Luận cương: - Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp. - Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung và tiểu địa chủ. 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931 - Ý nghĩa: + Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của gai cấp công nhân đối với cách mạng Đông Dương. + Khối liên minh công – nông hình thành. + Được đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản công nhận Đảng cộng sản Đông Dương là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế cộng sản. - Bài học: Để lại nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh. →Đây là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939 I. Tình hình thế giới và trong nước: 1. Tình hình thế giới. - Đầu những năm 30, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Ý, Nhật chạy đua vũ trang để chuẩn bị chiến tranh thế giới. - Đại hội VII Quốc tế cộng sản (7/1935)xác định nhiệm vụ chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. - Tháng 6. 1936 Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. 2. Tình hình trong nước. - Ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng. Đảng cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất. - Về kinh tế, Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp cho chính quốc: + Nông nghiệp: tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm ruông đất lập đồn điền. + Công nghiệp: Đẩy mạnh khai mỏ.Các ngành khác ít phát triển + Thương nghiệp: Độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối …thu lợi cao. - Những năm 1936-1939, kinh tế phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp - Đời sống nhân dân gặp khó khăn. Vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự do, cơm áo, đòi quyền dân sinh, dân chủ. II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939 13
  14. 1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương (7. 1936) - Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Chống đế quốc, chống phong kiến. - Nhiệm vụ trực tiếp: Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, cơm áo, hoà bình. - Phương pháp đấu tranh: Kết hợp công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp. - Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đến 3/1938 đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương. - Sau đó, Hội nghị Trung Ương các năm 1937, 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung cơ bản Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7.1936. 2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu: - Phong trào Đông Dương đại hội (từ giữa 1936) - Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp (đầu 1937) - Các cuộc mittinh, biểu tình của các tầng lớp nhân dân 3. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939 a. Ý nghĩa: - Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo. - Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ… - Quần chúng được giác ngộ, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. Cán bộ được tập hợp và trưởng thành. Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh b. Bài học kinh nghiệm: - Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. - Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai. - Ta thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc. → Đây là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘCVÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945 ) NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI I. Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) 1. Tình hình chính trị - 1/ 9/1939, CTTG II bùng nổ, chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa - Ở Đông Dương : Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người sức của dốc vào chiến tranh. - 9/1940, Quân Nhật tiến vào miền Bắc Việt Nam. Pháp đầu hàng, phát xít Pháp -Nhật câu kết với nhau để bóc lột kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân ta. Các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc Nhật hất cẳng Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề. Ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. -Tại Đông Dương, 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế cách mạng, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế- xã hội a. Kinh tế: - Thực dân Pháp: Thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy . - Phát xít Nhật: Cướp ruộng đất của nông dân, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ.. Nhật đầu tư vào khai thác manggan , sắt , apatit… b. Xã hội : Cuối năm 1944 đầu 1945 2 triệu người chết đói. Tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh bởi chính sách bóc lột của Nhật - Pháp II. Phong trào gải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945 1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 - Từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. - Nội dung Hội nghị: + Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: Đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 14
  15. + Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao, lãi nặng. + Thay khẩu hiệu chính quyền Xô viết công nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. + Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. + Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương. - Ý nghĩa lịch sử: Đánh dấu bước chuyển quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. 3. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) - Hoàn cảnh: 28-01-1941, sau nhiề u năm hoa ̣t đô ̣ng ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, từ ngày 10 đến 19-5-1941. Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) - Nội dung Hội nghị: + Nhiệm vụ : Chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. + Khẩu hiệu: Tiếp tục Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. + Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (19/5/1941) thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Thay tên các hội phản đế thành các hội Cứu quốc và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. + Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. - Ý nghiã : Hội nghị Trung ương Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu đó. 4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền a. Xây dựng lực lượng chính trị : - Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập. - Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập. - Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh… - Đảng cũng vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp và ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít b. Xây dựng lực lượng vũ trang : - Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (cuối 1940) đội du kích Bắc Sơn được thành lập hoạt động tại Bắc Sơn- Võ Nhai. Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. - Ở Cao Bằng cuối 1941 Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội tự vệ vũ trang, tổ chức cá lớp huấn luyện chính trị quân sự.. c. Xây dựng căn cứ địa: - Hội nghị ban chấp hành trung ương 11-1940 chủ trương xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng - Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. d. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền : - Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập. - Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944). - Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được lập ra... - Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa". - Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. 15
  16. III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 1. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945) a Nhật đảo chính Pháp: - Tối 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp. Pháp đầu hàng. - Nhật tuyên bố "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập", dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm "Quốc trưởng". Thực chất là độc chiếm Đông Dương. b Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta": - Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Chỉ thị nêu rõ: + Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Khẩu hiệu "Đánh đuổi Pháp – Nhật" được thay bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít Nhật". + Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị ... sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. + Quyết định "phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước". c. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước: - Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện. - Ở Bắc Kì, khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" thu hút hàng triệu người tham gia. - Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11-3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ. - Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho, Hậu Giang. d Tác dụng: - Qua cao trào lực lượng chính trị vũ trang cả nước phát triển mạnh tạo thời cơ cho tổng khởi nghĩa mau chín muồi. - Là cuộc tập dượt lớn có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho tổng khởi nghĩa thắng lợi. - Là bước phát triển nhảy vọt, là tiền đề để nhân dân ta chớp thời cơ đưa cuộc khởi nghĩa tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng ít đổ máu. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa - 4-1945 Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang. - 16-4-1945 Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp . - 6-1945 Khu giải phóng Việt Bắc và Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập 3.Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố - Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. - Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng phe Đồng minh quân Nhật và tay sai ở Đông Dương hoang mang suy sụp.-> Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. - Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1” phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. - Ngày 14 - 15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước , thông qua những vấn đề đối nội- đối ngoại sau khi giành được chính quyền - Ngày 16-17/8: Đại hội Quốc dân ( Tân Trào) tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa , thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa - Chiều 16/8 giải phóng thị xã Thái Nguyên - Ngày 18/8: giành được chính quyền ở tỉnh lỵ sớm nhất là Bắc Giang , Hải Dương , Hà Tĩnh , Quảng Nam - Ở Hà Nội: 19/8 khởi nghĩa thắng lợi - Ở Huế: 23/8 khởi nghĩa thắng lợi - Ở Sài Gòn : 25/8, khởi nghĩa thắng lợi. - Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là hai địa phương cuối cùng giành chính quyền vào ngày 28/8 ->.Như vậy , cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong vòng 14 ngày ( 14-28/8). -Ngày 30/8 : vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập( 2/9/1945) - Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh , Trung ương Đảng và Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội. 16
  17. - Ngày 28/8 : Ủy ban dân tộc gải phóng VN được chuyển thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nan Dân chủ cộng hòa và Hồ Chủ Tịch soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập - Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập , tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa được thành lập V. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng tám năm 1945. 1. Ý nghĩa lịch sử: a. Với dân tộc: - Chấm dứt ách độ hộ của Pháp - Nhật, lật đổ chế độ phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đưa nhân dân ta lên địa vị làm chủ. - Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới : Độc lập tự do b. Với thế giới: - Góp phần thắng lợi vào chống chủ nghĩa phát xít, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc thế giới (trực tiếp là Miên và Lào) 2. Nguyên nhân thắng lợi a. Nguyên nhân khách quan: Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, b. Nguyên nhân chủ quan: - Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn…... - Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê- nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh VN. - Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935. xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. - Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền. 3. Bài học kinh nghiệm: - Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương biện pháp cách mạng phù hợp. - Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù. - Chỉ đạo linh hoạt, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa. Bài 17. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ SAU NGÀY 2- 9- 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19- 12- 1946. I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 1. Khó khăn a. Chính trị: - Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo các tổ chức phản động, hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được. - Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. - Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, câu kết với Pháp chống phá cách mạng. - Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu. b. Kinh tế: - Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói còn tiếp diễn, tiếp đó nạn lụt lớn, ruộng đất không canh tác được. - Nhiều nhà máy còn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương. c. Xã hội: Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ 2. Thuận lợi: - Nhân dân phấn khởi, gắn bó với chế độ mới. - Cách mạng có Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo. - Hệ thống XHCN hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao trên thế giới II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính. 1. Xây dựng chính quyền cách mạng 17
  18. - 6/1/1946 , cả nước cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (Quốc hội khóa 1), 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta. Ở các địa phương thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. - 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến, do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nước. - 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - 22/5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang được củng cố, phát triển. 2. Giải quyết nạn đói - Biện pháp trước mắt: Quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo:... - Biện pháp lâu dài: Kêu gọi “Tăng gia sản xuất”, “Tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng. → nạn đói bị đẩy lùi một bước. 3. Giải quyết nạn dốt - Trước mắt: 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ . Kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ - Lâu dài: Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ → Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho 2.5 triệu người. 4. Giải quyết khó khăn về tài chính - Biện pháp trước mắt: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây dựng “Quỹ độc lập”, “Tuần lễ vàng”. - Biện pháp lâu dài: ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Tháng 11-1946, đồng tiền Việt Nam được lưu hành. - Kết quả: nhân dân đã tự nguyện đóng góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ Quốc phòng” →Giải quyết được khó khăn tài chính III. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng. 1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ. a. Hoàn cảnh: Đêm 22 rạng 23/9/1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai. b. Diễn biến: - Quân dân Sài Gòn - Chợ lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật.... - Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; Nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến. c. Ý nghĩa: - Ngăn chặn được bước tiến công đầu tiên của địch, giữ vững và mở rộng được lực lượng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm chiến đấu. - Góp phần củng cố và bảo vệ chính quyền cách mạng. - Tạo điều kiện cho cả nước chuẩn bị kháng chiến về mọi mặt. 2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc a. Hoàn cảnh: phải đối phó với thực dân pháp trở lại xâm lược ở miền Nam và sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc. b. Chủ trương: Hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, c. Biện pháp: - Nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”. - Cung cấp một phần lương thực cho chúng. - Nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ. - Kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động tay sai. Bọn phản động gây tội ác đều phải trừng trị theo pháp luật. d. Ý nghĩa: Chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. 3. Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta 18
  19. a. Hoàn cảnh: - Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp (2/1946), theo đó Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. - Hiệp ước Hoa - Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn: Hoặc cầm súng chiến đấu không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoãn nhân nhượng Pháp, để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù. - Ban thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”. - Chiều 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam DCCH kí với G.Xanhtơni bản Hiệp định sơ bộ b. Nội dung Hiệp định sơ bộ 6/3/1946: - Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp. - Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp, được ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm. - Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam, đi đến cuộc đàm phán chính thức ở Pari. c. Ý nghĩa: Với việc kí Hiệp định sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước, ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng...Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do. * Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị Phôngtennơblô, nhưng thất bại. Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng. Bài 18: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG PHÁP (1946 – 1950) I. kháng chiến toàn quốc chống thực dân pháp bùng nổ 1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta - Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6 – 3 – 1946 và Tạm ước 14 – 9 – 1946, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa. - Trong tháng 11 và 12.1946 khi đưa quân ra Bắc Bộ, Pháp cố tình khiêu khích, gây hấn với ta ở nhiều nơi - Ngày 18-12-1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20-12-1946. - Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ ngày 19-12-1946. 2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng - 12-12-1946 Ban thường vụ trung ương Đảng thông qua Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" - 19-12-1946 Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - 9-1947 Tổng bí thư Đảng Trường Chỉnh ra tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi - Nội dung của đường lối kháng chiến là : Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: + Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ tư tưởng "chiến tranh nhân dân" của Chủ tịch Hồ Chí Minh ...Có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh. + Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế..., nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa "kháng chiến" vừa "kiến quốc", tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện. + Kháng chiến lâu dài: So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hoá lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù. + Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế : Mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào. II . Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài 1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 a. Diễn biến: 19
  20. - Tại hà Nội: Khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn, tủ...làm chướng ngại vật. Trung đoàn Thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân...Sau hai tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn (2/1947). - Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế...quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch. b. Ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện, cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài. III. Chiến dịch việt bắc thu – đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện 1. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 a. Âm mưu của Pháp: Pháp tấn công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh. b. Chủ trương của Đảng: Đảng có chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”. c. Diễn biến : - Quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn Chợ Rã (cuối tháng 11/ 1947). - Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên Đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau (30/10/1947). - Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch. d. Kết quả: - Quân dân ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến, canô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh. - Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn. - Bộ đội chủ lực của ta đã trưởng thành. e. Ý nghĩa: - Với chiến thắng Việt Bắc thu - đông 1947, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược chuyển sang giai đoạn mới - Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh ở Đông Dương, từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”, thực hiện chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”. 2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện (Đọc thêm). IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới thu đông năm 1950 1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến a. Thuận lợi - Ngày 1 – 10 – 1949, Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời. - Tháng 1 – 1950, lần lượt các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. b. Khó khăn: - Mĩ can thiệp và chiến tranh Đông Dương. Tháng 5 – 1949, với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve: + Pháp tăng cường phòng ngự trên Đường số 4 nhằm khoá chặt biên giới Việt – Trung + Thiết lập “Hành lang Đông-Tây” nhằm cô lập Việt Bắc với liên khu III, IV. => Chuẩn bị kế hoạch qui mô lớn tiến công lên Việt Bắc lần hai nhanh chóng kết thúc chiến tranh 2. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 a. Chủ trương ta: Tháng 6 – 1950, Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm: - Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch. - Khai thông biên giới Việt – Trung - Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc. => Tạo thuận lợi mới thúc đẩy kháng chiến tiến lên b. Diễn biến : - Sáng sớm 16/9, các đơn vị quân đội ta nổ súng mở đầu chiến dịch bằng trận đánh vào vị trí Đông Khê; 18/9 ta chiếm được Đông Khê. - Mất Đông Khê, Cao Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp trước nguy cơ bị tiêu diệt Pháp quyết định tổ chức một cuộc hành quân kép: 1. Hành quân rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4; 2. Cuộc hành quân từ Thất Khê lên đón cánh quân từ Cao Bằng về và chiếm lại Đông Khê. - Biết được ý định của địch ta đã phục kích địch nhiều nơi làm cho hai cánh quân không gặp được nhau. Thất Khê bị uy hiếp , 8/10/1950 quân Pháp phải rút lui về Na Sầm, 13/10/1950 rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn, trong khi cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng bị ta chặn đánh. - Quân Pháp hoảng loạn rút chạy, ngày 22/10/1950 Đường số 4 được giải phóng. c. Kết quả: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2