intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Gia Tự

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

‘Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Gia Tự’ sau đây sẽ giúp bạn đọc nắm bắt được cấu trúc đề thi, từ đó có kế hoạch ôn tập và củng cố kiến thức một cách bài bản hơn, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Ngô Gia Tự

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ  I ­ NĂM HỌC 2022­2023                                        KHỐI 12  ­  MÔN  NGỮ VĂN I/ CẤU TRÚC ĐỀ GỒM 2 PHẦN: ĐỌC HIỂU VÀ LÀM VĂN 1/ PHẦN ĐỌC HIỂU: ( 3,0 điểm) a/ Ngữ liệu:Thơ Việt Nam từ cách mạng tháng 8 năm 1945 đến hết thế kỉ XX(Ngữ  liệu ngoài sách giáo khoa) b/ Đọc hiểu văn bản để trả lời các câu hỏi theo ba cấp độ:  *Nhận biết: ­ Xác định thể thơ. ­Xác định phương thức biểu đạt. ­ Xác định phong cách ngôn ngữ. ­ Chỉ ra các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ, bi ện pháp tu từ... trong bài thơ /đoạ n thơ. ­ Xác định đượ c đề tài, hình tượ ng nhân vật trữ tình trong bài thơ /đoạ n thơ . ­ Xác định nội dung văn bản (chủ đề, nội dung, nhan đề).  *Thông hiểu: ­ Hiểu được đề  tài, khuynh hướng tư  tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, tình  cảm của nhân vật trữ tình, những sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ/đoạn  thơ. ­ Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của thơ Việt Nam từ sau Cách mạng  tháng Tám năm 1945đếnhết thế kỉ XX được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. *Vận dụng: ­ Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ  quan điểm của  bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. ­ Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. 2/ PHẦN LÀM VĂN:(7,0 điểm) a/ Phần 1: (2 điểm)  Viết đoạn văn NLXH 150 chữ về một tư tưởng đạo lí  *Nhận biết: ­ Xác định đượ c tư tưở ng đạo lí cần bàn luận. ­ Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. 1
  2. *Thông hiểu: ­ Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. *Vận dụng: ­ Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu   đạt, các thao tác lập luận phù hợp để   triển khai lập luận, bày tỏ  quan điểm của  bản thân về tư tưởng đạo lí. *Vận dụng cao: ­ Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để  bàn luận về tư tưởng   đạo lí. ­ Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh;  đoạn văn giàu sức thuyết phục. *Chú ý: ­Chỉ  trình bày trong một đoạn, biết kết hợp các thao tác lập luận giải thích, phân  tích, chứng minh và bàn luận, biết rút ra bài học cho bản thân. ­ Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để  bàn luận về  vấn đề  cần nghị luận. ­ Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình  ảnh,   đoạn văn giàu sức thuyết phục. b/ Phần 2: (5 điểm)Viết bài NLVH về  một đoạn  trích văn xuôi  hoặc về  một bài  thơ/đoạn thơ.Cụ thể, tập trung ôn tập kĩ 3 tác phẩm sau: Bài:Đất Nước(Nguyễn Khoa Điềm) 1. Tác giả : ­ Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế  hệ những nhà thơ  trưởng thành trong khói lửa  kháng chiến chống Mỹ ­ Thơ  ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, tiêu biểu cho phong cách thơ trữ  tình chính luận.  2. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ ­ Trườngca  « Mặt đường khát  vọng » được  tác giả  hoàn thành  ở  chiến khu Trị  ­Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về  về  sự  thức tỉnh của tuổi trẻ   đô  thịvùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình,   xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược.  2
  3. ­ “Đất Nước” thuộc   phần đầu của chương V trong trường ca  Mặt đường khát   vọng , thể hiện tư tưởng : « Đất nước của nhân dân » – tác phẩm được hoàn thành  ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm  chiếm miền Nam về  non sông đất nước, về  sứ  mệnh của thế  hệ  mình, xuống   đường đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.  3. Nội dung đoạn trích + Phần 1: Cảm nhận về đất nước. • Đoạn 1(Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi ... Đất Nước có từ  ngày đó) : Cảm  nhận về đất nước ở phương diện chiều sâu lịch sử, văn hoá, truyền thống dân  tộc.  • Đoạn 2(Đất là nơi anh đến trường ... Đất Nước là nơi dân mình biết đoàn   tụ):Cảm nhận về đất nước trong chiều rộng của không gian địa lí. • Đoạn 3(Đất là nơi Chim về ... Cùng nhau biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ):  Cảm  nhận về đất nước trong chiều dài của thời gian lịch sử. • Đoạn 4(Trong anh và em hôm nay ... Làm nên Đất Nước muôn đời): Trách  nhiệm của mỗi người đối với đất nước.  + Phần 2: Tư tưởng ”Đất Nước của Nhân dân”. • Đoạn 1(Những người vợ  nhớ  chồng.... Những cuộc đời đã hoá núi sông ta):  Phương diện không gian địa lí. • Đoạn 2 (Em ơi em ... Nhưng họ đã làm nên Đất Nước): Phương diện thời gian  lịch sử. • Đoạn 3 (Họ  giữ  và truyền cho ta hạt lúa ta trồng ... Gợi trăm màu trên trăm   dáng sông xuôi): Phương diện văn hoá.  4. Tổng kết a. Nghệ thuật :  ­ Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức   gợi. ­ Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. ­ Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình. b.Ý nghĩa văn bản: 3
  4. Một cách cảm nhận mới về  đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự  hào dân tộc, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam. Bài:Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) 1.Tác giảNguyễn Tuân:  ­ Nguyễn Tuân( 1910­1987) là người trí thức, giàu lòng yêu nước và tinh thần dân  tộc ­ Ông là nhà văn tài hoa và uyên bác. ­ Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng. Với cá tính của  mình, ông tìm đến thể tuỳ bút như một thể tất yếu. 2. Tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” a. Hoàn cảnh sáng tác ­ Tuy bút  ̀ Người lái đò Sông Đà được in trong tập tuỳ  bút Sông Đà (xuất bản lần  thứ nhất năm 1960) ­ gồm mươi lăm bài tuy bút và m ̀ ̀ ột bài thơ ở dạng phác thảo.  ­ Tác phẩm  Sông Đà  được viết trong thời kì xây dựng Chu nghia xa hôi  ̉ ̃ ̃ ̣ ở  miền   Bắc. Đó là kết quả của chuyến đi thực tế   đầy hào hứng và gian khổ khi lên mảnh  đất Tây Bắc rộng lớn và xa xôi, không chỉ để thỏa mãn  cơn đói của thú xê dịch mà  chủ yếu là tìm “chất vàng” của thiên nhiên và “chất vàng mười” đã qua thử lửa của  con người lao động và chiến đấu của miền đất Tây Bắc của nhà văn.Nguyễn Tuân  đến với nhiều vùng đất khác nhau, sống với bộ đội, công nhân và đồng bào các dân  tộc. Thực tiễn xây dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem đến cho nhà văn nguồn  cảm hứng sáng tạo. Người lái đò Sông Đà là một trong những áng văn tiêu biểu nhất của tập Sông Đà. b. Chủ đề ­ Ngoài phong cảnh Tây Bắc uy nghiêm, hùng vĩ và tuyệt vời thơ  mộng, Nguyêñ   Tuân còn phát hiện những điểm quý báu trong tâm hồn con người mà ông gọi là   “thứ vàng mười đã được thử lửa, là chất vàng mười của tâm hồn Tây Bắc”. ­ Qua Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân với lòng tự  hào của mình đã khắc họa  những nét thơ mộng, hùng vĩ nhưng khắc nghiệt của thiên nhiên đất nước qua hình   ảnh con sông Đà hung bạo và trữ tình. Đồng thời, nhà văn cũng phát hiện và ca ngợi  chất nghệ  sĩ, sự  tài ba trí dũng của con người lao động mới: chất vàng mười của   đất nước trong xây dựng Chu nghia xa hôi qua hình  ̉ ̃ ̃ ̣ ảnh người lái đò sông Đà. Từ  4
  5. đó nhà văn ca ngợi sông Đà, núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, đồng bào   Tây Bắc cần cù, dũng cảm, rất tài tử, tài hoa. 3. Nội dung tập trung 2 hình tượng chính của tác phẩm * Hình tượng con sông Đà. *.1. Sông Đà hung bạo: ­ Hướng chảy của sông Đà cho thấy đó là một dòng sông đầy cá tính “Chúng thủy   giai đông ...”. ­ Bờ sông dựng vách thành: lòng sông hẹp, “bờ  sông dựng vách thành”, “đúng ngọ  mới có mặt trời”, chỗ “vách đá ... như một cái yết hầu”. ­  Ở  mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn  độn, lúc nào cũng như “đòi nợ xuýt” những người lái đó. ­  Ở  Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như  cái giếng bê tông”, chúng   “thở  và kêu như  cửa cống cái bị  sặc nước”, thuyền qua đoạn hút nước “y như  ô   tô ...mượn cạp ngoài bờ vực”, ­ Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần: + Xa: âm thanh thác đá “con xa lắm” mà đã nghe tiếng thác “réo gần mãi lại, réo to   mãi lên”, âm thanh  ấy hiện lên với nhiều trạng thái khi “oán trách”, lúc “van xin”,  khi “khiêu khích”, “chế nhạo”; cách so sánh độc đáo: “rống lên như  một ngàn con   trâu ... cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước). + Gần: Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “méo mó”, “”hất hàm”, “oai phong”,   “bệ  vệ”, có những hành động như  “mai phục”, “chặn ngang”, “canh”, “đánh tan”,   “tiêu diệt”, sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”… + Sự biến hóa linh hoạt của trùng vi thạch trận: có 3 vòng, vòng 1 có  4 cửa tử, một  cửa sinh (tả ngạn), vòng 2 có nhiều cửa tử, 1 cửa sinh (hữu ngạn), vòng 3 có ít  cửa,  trái phải đều là luồng chết và 1 cửa sinh (giữa), gợi hình  ảnh con sông Đà có tâm  địa nham hiểm, xảo quyệt, biến hóa khôn lường. ­ Nhận xét: sông Đà mang diện mạo và tâm địa của một con thủy quái, “dòng thác  hùm beo”, thứ kẻ thù số một của con người. *. 2. Sông Đà “trữ tình” ­ Khi từ tàu bay nhìn xuống: 5
  6. + Sông Đà “”tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình ... đốt nương xuân ”. + Sông Đà đổi màu theo từng mùa một cách độc đáo: mùa xuân xanh ngọc bích, mùa  thu lừ lừ chín đỏ... ­ Khi đi rừng lâu ngày bất ngờ gặp lại con sông: + Niềm vui vô hạn của tác giả khi bất ngờ gặp sông Đà: “như  thấy nắng giòn tan  sau kì mưa dầm”, “nối lại chiêm bao đứt quãng”, “như gặp lại cố nhân”… + Sông Đà gợi cảm như một cố nhân, có vẻ đẹp như trò chơi trẻ con tinh nghịch, có  vẻ đẹp Đường thi. ­ Khi đi thuyền trên sông phía hạ lưu: + Cảnh thiên nhiên thi vị, mơn mởn: trôi qua một nương ngô “nhú lá non”, con   hươu…, “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”… + Sông Đà như một “người tình nhân chưa quen biết”. ­ Nhận xét: Sông Đà trữ tình như một cố nhân, một tình nhân. * Đánh giá chung: ­ Nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, tưởng tượng độc đáo, vận dụng tri thức của nhiều   lĩnh vực, xây dựng hình tượng thành công. ­ Nội dung: Hình tượng sông Đà vừa mang nét hung bạo lại vừa trữ tình, thơ mộng.  Qua hình tượng sông Đà đã thể  hiện tình cảm của Nguyễn Tuân với thiên nhiên  Tây Bắc. * Hình tượng người lái đò sông Đà. ­ Công việc: lái đò trên sông Đà, hằng ngày đối diện với thiên nhiên hung bạo. ­ Về  lai lịch: tác giả  xóa mờ  xuất thân, tập trung miêu tả  ngoại hình để  ngợi ca   những con người vô danh âm thầm cống hiến: “tay lêu nghêu như cái sào. Chân ông   lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh,... chất mun”, đó là ngoại hình khỏe khoắn của con   người lao động luôn gắn bó với nghề. Tuổi ngoài 70 nhưng thân hình vạm vỡ như  chất sừng mun, giọng nói vẫn khỏe, cặp mắt vẫn tinh tường. Có thể nói ông lái đò  là con người của sông nước. ­ Ông là người hiểu biết sâu rộng về dòng sông: 6
  7.      + Đó là một người lái đò lão luyện: “Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược  hơn một trăm lần rồi chỉnh tay giữ lái độ  sáu chục lần...” trong thời gian hơn chục   năm làm cái nghề đầy nguy hiểm và gian khổ này.      + Ông hiểu biết sâu rộng và rất thành thạo, thành thạo đến mức sông Đà  “đối  với ông lái đò  ấy, như  một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả  cái   chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng. Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông   ngược hơn một trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần... Cho nên ông có thể  bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước   của tất cả những con thác hiểm trở”.      + Ông có trình độ lái đò hết sức điêu luyện và là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm.  Giờ đây khi đã rời xa nghề chèo đò nhưng ông vẫn hoài niệm về những ngày tháng  gian nan mà vui vẻ đó. ­  Là người tinh thạo trong nghề nghiệp +  Ông lão nắm vững qui luật khắc nghiệt của dòng thác sông Đà “N ắm chắc   quy luật của thần sông thần đá”. +  Ông thuộc lòng những đặc  điểm địa hình của Sông Đà “  nhớ tỉ mỉ như đóng   đinh vào tất cả  các luồng nước của tất cả  những con thác hiểm trở”, Sông Đà   “như một thiên anh hùng ca mà ông đò thuộc đến cả những cái  chấm than, chấm   câu và những đoạn xuống dòng”. ­ Là người trí dũng tuyệt vời:  Ông sẵn sàng đối mặt với thác dữ, chinh phục   “cửa tử”, “cửa sinh”, vượt qua trận thuỷ chiến với đá chìm, đá nổi, với những trùng   vi thạch trận và phòng tuyến đầy nguy hiểm. Ông lái đò vượt qua bằng những hành  động táo bạo và chuẩn xác. Ông hiện lên như một vị chủ huy dày dạn kinh nghiệm: + Ở trùng vây thứ nhất:thần sông dàn ra năm cửa đá thì có đến bốn cửa tử, cửa   sinh duy nhất nằm sát bờ trái và huy động hết sức mạnh của sóng thác đánh vỗ mặt   con thuyền. Luồng sóng hung tợn “liều mạng vào sát nách mà đá trái, mà thúc gối   vào bụng và hông thuyền”. Thậm chí còn đánh đòn tỉa, đánh đòn âm… nhưng người  lái đò bình tĩnh giữ chắc mái chèo giúp con thuyền “khỏi bị hất khỏi bờm sóng trận   địa phóng thẳng vào mình”. Ngay cả lúc bị trúng đòn hiểm, mặt méo bệch đi nhưng   ông vẫn tỉnh táo chỉ huy con thuyền lướt đúng vào luồng sinh. 7
  8. + Ở trùng vây thứ hai, dòng sông đã thay đổi sơ đồ phục kích và cả chiến thuật.  Vòng vây thứ 2 này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào. Cửa sinh   lại bố  trí lệch qua phía bờ  hữu ngạn. Nhưng ông đò đã “nắm chắc quy luật của   thần sông thần đá” nên lập tức cũng thay đổi chiến thuật theo, nhận ra cạm bẫy   của bọn thuỷ  quân nơi cửa  ải nước này. Ông không né tránh mà đưa con thuyền  cưỡi lên sóng thác”“cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như  là cưỡi hổ”.  “Nắm chắc được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy  luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo vào   cửa đá  ấy”. Người lái đò tả  xung, hữu đột như  một chiến tướng dày dạn kinh  nghiệm trận mạc có thừa lòng quả cảm đã đưa được con thuyền vượt qua tập đoàn   cửa tử khiến cho những bộ mặt đá hung hăng dữ tợn phải xanh lè, thất vọng. + Ở trùng vây thứ ba, thạch trận ít cửa sinh hơn nhưng bên phải bên trái đều là  luồng chết cả, cửa sinh lại nằm giữa lòng sông và bọn đá hậu vệ canh giữ. Nhưng  ông đò không hề bất ngờ trước mưu mô hiểm độc của bọn chúng, tiếp tục chỉ huy   con thuyền vượt qua trùng vây thứ ba. ­ Là người tài hoa nghệ sĩ:  + Ông đối đầu với ghềnh thác cuồng bạo bằng sự tự tin, ung dung nghệ sĩ.  Tay   lái linh hoạt, khéo léo, tài hoa như  một nghệ  sĩ trên sông nước : “ông đò vẫn nhớ   mặt bọn này, đứa thì ông   tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà   chặt đôi ra để  mở  đường tiến”,   “Vút, vút…thuyền như  một mũi tên tre xuyên   nhanh qua hơi nước”. Dưới bàn tay chèo lái điêu luyện của ông con thuyền đã hoá   thành con tuấn mã hiểu ý chủ­ khi thì khéo léo né tránh luồng sóng dữ, khi thì phóng   thẳng vào cửa đá có 3 tầng cổng “cánh mở, cánh khép”. Con thuyền như bay trong   không gian, ông đò luôn nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn. + Sau cuộc vượt thác gian nan, ông đò lại có phong thái ung dung của một nghệ  sĩ “Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nước ống cơm lam và toàn bàn tán về cá   anh vũ, cá dầm xanh…”.  Đây là hình ảnh về một người lao động mới mang vẻ đẹp khác thường. Người   lái đò hiện lên như  là vị  chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, tài trí và luôn có phong thái  ung dung pha chút nghệ  sĩ. Ông chỉ  huy cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn   ngoan và biết nhìn thử thách đó bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn.   8
  9. Ông đò là người anh hùng, người nghệ sĩ trong công việc chèo đò, vượt thác. Ông  đại diện cho con người Tây Bắc và là chất vàng mười của đất nước ta. * Đánh giá chung : ­ Đoạn văn tập trung khắc họa hình tượng ông lái đò một lần nữa cho thấy sự  uyên bác, lịch lãm của Nguyễn Tuân. ở đây có tri thức, có ngôn ngữ sống động của   quân sự, thể thao, võ thuật, điện ảnh… ­ Hình  ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới cho   mình, những con người đáng trân trọng, đáng ngợi ca, không thuộc tầng lớp thượng  lưu đài các  một thời vang bóng  mà ngay trong quần chúng lao động bình thường  xung quanh ta. Qua hình tượng người lái đò sông Đà, nhà văn muốn phát biểu quan   niệm:  người anh hùng không phải chỉ  có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc   sống lao động thường ngày.  4. Tổng kết a. Nghệ thuật: ­ Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. ­ Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. ­ Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì   chậm rãi, trữ tình… b. Ý nghĩa văn bản: ­ Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở  miền Tây Bắc của Tổ quốc. ­ Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và  con người Việt Nam. Bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) 1. Tác giả ­ Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước có vốn hiểu biết sâu rộng trên  nhiều lĩnh vực. Ông cũng là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. ­ Nét đặc sắc trong sáng tác của Hoàng Phủ  Ngọc Tường là sự  kết hợp nhuần   nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều  được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí ... Tất  cả được diễn đạt trong lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm, tài hoa.    9
  10. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh ra đời ­ "Ai đã đặt tên cho dòng sông?" là bài bút kí xuất sắc viết tại Huế ngày 4/1/1981, in   trong tập sách cùng tên. Bài tùy bút có ba phần:              + Phần 1: Cảnh quan thiên nhiên xứ Huế.              + Phần 2 + 3: Phương diện lịch sử và văn hóa của sông Hương. ­ Đọan trích nằm ở phần thứ nhất và lời kết của toàn bộ tác phẩm. b. Giá trị nội dung   ­ Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của Sông Hương từ nhiều góc độ: Từ thượng nguồn tới  khi qua kinh thành Huế; từ tự nhiên, lịch sử đến văn hóa nghệ thuật. Qua đó ca ngợi  thành phố Huế và rộng hơn là ca ngợi quê hương đất nước . ­ Bộc lộ con người tác giả: Lịch lãm, tài hoa, có tình yêu tha thiết với mảnh đất cố  đô. c. Giá trị nghệ thuật ­ Bộc lộ ngòi bút tài hoa, uyên bác:             + Huy động nhiều vốn kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật ;            + Sử dụng hiệu quả các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh, ẩn dụ...            + Ngôn ngữ phong phú, gợi hình, gợi cảm, câu văn giàu nhạc điệu. ­ Liên tưởng rất mực phóng túng. ­ Có sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, giữa chủ quan và khách quan. ­ Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa.  d. Chủ đề           Từ những cảm xúc sâu lắng được tổng hợp bằng vốn kiến thức phong phú   về địa lí, lịch sử, văn hóa... tác giả đã khám phá và ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương,  kinh thành Huế cũng là vẻ đẹp của quê hương, đất nước . 3. Làm rõ vẻ đẹp sông Hương qua các khía cạnh: * Dòng sông thiên nhiên ­ Ở thượng nguồn: + Là “bản trường ca của rừng già” “rầm rộ  dưới bóng cây đại ngàn”, “mãnh liệt   qua những ghềnh thác”; lúc lại dịu dàng say đắm dưới dặm dài chói lọi hoa đỗ  quyên ...” 10
  11. + “cô gái Di ­ gan”: phóng khoáng, man dại, tâm hồn tự do, trong sáng, bản tính gan   dạ, có sức mạnh bản năng + Sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”. ­ Sông Hương từ thượng nguồn đến Huế: + Sông Hương “như một người gái đẹp nằm ngủ mơ màng...” được đánh thức bởi   tiếng gọi của tình yêu, bắt đầu hành trình gian truân, “tìm kiếm có ý thức” đến với   Huế, lần đầu đến với tình yêu một mặt rất e lệ, một mặt táo bạo chủ động “vẫn đi  trong dư vang của Trường Sơn”. Sông Hương có nhịp chảy chậm rãi, “mềm như tấm lụa” (liên hệ  hình ảnh  sông Đà như “áng tóc trữ tình”), Từ ngã ba Tuần đến chân đồi Thiên Mụ: mang dáng vẻ trầm mặc khi chảy   qua những lăng tẩm, đổi dòng chuyển hướng liên tục. Từ chân đồi Thiên Mụ đến lúc gặp Huế: “vui hẳn lên”, “kéo một nét thẳng”   vì tìm đúng đường về. Giáp mặt Huế, sông Hương không gặp Huế  ngay mà “uốn một cánh cung  ...tình yêu” như một người con gái bẽn lẹn, ngại ngùng. ­ Trong lòng Huế + Tác giả  so sánh sông Hương với những dòng sông nổi tiếng trên thế  giới, sông   Hương chỉ thuộc về một thành phố duy nhất, giống như người con gái chung thủy. + Sông Hương mang đến cho Huế  một vẻ  đẹp cổ  xưa dân dã: “ánh lửa thuyền  chài ... xưa cũ”, trôi đi chậm như một mặt hồ. + Người con gái đắm say tình tứ khi bên người mình yêu, người con gái tài hoa “tài   nữ đánh đàn trong đêm khuya”. ­ Từ biệt Huế ra biển: + Như một người con gái lưu luyến, thủy chung từ biệt người yêu. => Tác giả chủ yếu cảm nhận vẻ đẹp sông Hương từ  góc độ  tình yêu khiến sông   Hương hiện lên như một người con gái chung tình hết lòng vì tình yêu. * Dòng sông lịch sử ­ Sông Hương là một nhân chứng lịch sử  của Huế, của đất nước: “soi bóng kinh  thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ”, chứng kiến những mất mát đau   thương của các cuộc khởi nghĩa thế kỉ XIX, ... 11
  12. ­ Sông Hương như một công dân có ý thức trách nhiệm sâu sắc với đất nước: “biết   hiến đời mình để làm nên chiến công”,... ­ Là một người con gái anh hùng: cùng gắn bó với Huế qua nhiều cuộc chiến đấu  anh hùng trong thời kì trung đại, đến cách mạng tháng Tám,... * Dòng sông văn hóa ­ Sông Hương là “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”: toàn bộ âm nhạc cổ  điển Huế, những bản đàn theo suốt cuộc đời Kiều và bản Tứ  đại cảnh đều được  sinh thành trên sông nước sông Hương. ­ Là người tài nữ đánh đàn trong đêm khuya: không bao giờ lặp lại trong cảm hứng   của các thi nhân 4. Tổng kết a. Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường (Nghệ thuật bài kí): ­ Thể loại bút kí ­ Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. ­ Sức liên tưởng kì diệu, sự  hiểu biết phong phú về  kiến thức địa lý, lịch sử, văn  hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân  ­ Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như:   So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, ... ­ Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ  quan và khách quan. Chủ  quan là sự  trải nghiệm của bản thân. Khách quan là đối tượng miêu tả ­ dòng sông Hương. b. Ý nghĩa văn bản:  Thể  hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về  sông Hương; bộc lộ  tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự  hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông  quê hương, với xứ Huế thân thương. * Lưu ý:  Biết liên hệ  mở  rộng, liên hệ  với những văn bản/ đoạn trích cùng giai  đoạn. ­ So sánh với các bài thơ, văn  khác, liên hệ  với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí  luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. ­ Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài  văn giàu sức thuyết phục. 12
  13. *Viết bài văn nghị luận có đầy đủ 3 phần, biết phân tích,cảm nhận nét đặc sắc cả  về nội dung và nghệ thuật. 13
  14. TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ ĐỀ KIỂM TRAHỌCKÌ I NĂM HỌC 2022 ­ 2023 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn, lớp 12 ĐỀ MINH HỌA Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề Họ và tên học sinh:…………………………………………….Số báo danh:…………… I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: LÁ DIÊU BÔNG Váy Đình Bảng buông chùng cửa võng Chị thẩn thơ đi tìm Đồng chiều         Cuống rạ Chị bảo         ­ Đứa nào tìm được lá Diêu Bông Từ nay ta gọi là chồng Hai ngày Em tìm thấy lá Chị chau mày         ­ Đâu phải lá Diêu Bông Mùa đông sau Em tìm thấy lá Chị lắc đầu       trông nắng vãn bên sông Ngày cưới Chị         Em tìm thấy lá Chị cười xe chỉ ấm trôn kim Chị ba con         Em tìm thấy lá Xoè tay phủ mặt Chị không nhìn Từ thuở ấy         Em cầm chiếc lá 14
  15. đi đầu non cuối bể Gió quê vi vút gọi         Diêu Bông hời!...                  ...ới Diêu Bông!... (Nguồn: Mã Giang Lân, Thơ Việt Nam 1954­1964,  NXB Giáo dục, 1997, trang 74­74) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 ( 0.75 điểm): Xác định thể thơ được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2 ( 0.75 điểm):Từ  ngữ, hình  ảnh nào thể  hiện hành động, thái độ  của  Chị đối với Em khi em tìm thấy Lá Diêu Bông? Câu 3  ( 1.0 điểm): Nêu hiệu quả  của phép điệp (Em tìm thấy lá) được sử  dụng trong văn bản. Câu 4 ( 0.5 điểm) :Theo anh/chị, hiện nay những mối tình đơn phương liệu  có phải là bi kịch của con người? II. LÀM VĂN Câu 1.(2,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) bàn về  chủ  đề: khát vọng tình yêu   trong trái tim tuổi trẻ. Câu 2 (5,0 điểm)                        Trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn Hoàng Phủ  Ngọc  Tường miêu tả vẻ đẹp sông Hương ở hai chặng khác nhau:       (1) Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như   một cô gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh   gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc   đặc biệt có thể  lý giải được về  mặt khoa học, đã chế  ngự  sức mạnh bản năng  ở   người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc   đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở.       (2) Riêng với sông Hương, vốn đang xuôi chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của   nó, khúc quanh này thực bất ngờ  biết bao. Có một cái gì rất lạ  với tự  nhiên và rất   giống con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả   một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở   15
  16. ngã rẽ sông này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời   thề trước khi về biển cả: “Còn non, còn nước, còn dài còn về, còn nhớ....”. Lời thề   ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian;  ấy là tấm lòng   người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.” (Ai đã đặt tên cho dòng sông ­ Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12 Tập một, NXB  Giáo dục, 2012, tr. 198­201)  Cảm nhận của anh (chị) về hình  ảnh sông Hương trong đoạn văn trên.Từ  đó nêu  nhận xét ngắn gọn về phong cách bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. ...................Hết...............… 16
  17. TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ      KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 ­ 2023 TỔ NGỮ VĂN  ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ MINH HỌA Môn: Ngữ văn, lớp 12                        (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 6 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Thể thơ : tự do. 0,75 Hướng   dẫn   chấm: ­   Học   sinh   trả   lời   như   Đáp   án:   0,75   điểm. ­  Học   sinh   trả   lời   không   đúng   thể   thơ:   không   cho   điểm. 2 Từ ngữ, hình ảnh  0,75 thể hiện hành  động, thái độ của  Chị đối với Em khi  em tìm thấy Lá  Diêu Bông: chau  mày, lắc đầu,  cười,xoè tay phủ  mặt, không nhìn… Hướng dẫn  chấm: ­ Học sinh trả lời như Đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm. ­ Học sinh trả lời đúng 3 ý của Đáp án: 0,5 điểm. 17
  18. ­  Học   sinh   trả   lời   một   ý  hoặc   chạm   đến   phần   nào   nội   dung   của   Đáp   án:  0,25 điểm. 3 Nêu   hiệu   quả   của  1,0 phép   điệp   (Em   tìm  thấy   lá)   được   sử  dụng trong văn bản. Tác   dụng:   ­   Nhấn  mạnh,   tạo   ấn  tượng, giúp lời thơ  thêm   gợi   hình,   gợi  cảm…                                  ­Thể  hiện   niềm   khát  khao   kiếm   tìm  hạnh phúc của con  người… Hướng   dẫn   chấm: ­   Học   sinh   trả   lời   như   Đáp   án   hoặc   diễn   đạt   tương   đương: 1,0 điểm. ­   Học   sinh   trả   lời   gần đúng 2 ý: 0,75   điểm. ­   Học   sinh   trả   lời   đúng 1 ý: 0,5 điểm. Học   sinh   trả   lời   ­  18
  19. chung   chung   hoặc   chạm đến phần nào   nội dung của Đáp án :  0,25 điểm. 4 ­   Bày   tỏ  được   quan   điểm  của bản thân:  hiện   nay những mối tình   đơn   phương   liệu   có   phải   là   bi   kịch   của con người?   ­  Hs trả  lời thuyết  phục,   hợp   lí(0,   5  điểm) ­ Lí giải quan điểm  của bản thân chung  chung, mơ  hồ  (0,25  0,5 điểm) Hướng   dẫn   chấm: ­ Học sinh trình bày   rõ quan điểm, lí giải   rõ   ràng,   hợp   lí,   thuyết   phục:   0,5   điểm. ­   Học   sinh   chưa   trình   bày   rõ   quan   điểm   hoặc   lí   giải   chưa rõ ràng, thuyết   phục: 0,25 điểm. 19
  20. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn bàn  2,0 về  chủ  đề:  : khát  vọng tình yêu trong   trái tim tuổi trẻ. a. Đảm   bảo   yêu   cầu   về   hình   thức   đoạn văn  Học   sinh   có   thể  trình   bày   đoạn   văn  0,25 theo cách diễn dịch,  quy nạp, tổng ­ phân  ­   hợp,   móc   xích  hoặc song hành. b. Xác   định   đúng   vấn đề nghị luận Khát   vọng   tình   yêu  0,25 trong   trái   tim   tuổi  trẻ. c.  Triển   khai   vấn   0,75 đề nghị luận Học sinh có thể lựa  chọn   các   thao   tác  lập   luận   phù   hợp  để   triển   khai   vấn  đề   nghị   luận   theo  nhiều   cách   nhưng  phải làm rõ được ý  nghĩa   hạnh   phúc  khi được làm người  có giá trị trong cuộc  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2