intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 - Trường THCS Mạo Khê 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:7

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mong muốn giúp các bạn có thêm tài liệu ôn tập thật tốt trong kì thi sắp tới. TaiLieu.VN xin gửi đến các bạn ‘Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 - Trường THCS Mạo Khê 2". Vận dụng kiến thức và kỹ năng của bản thân để thử sức mình với đề thi nhé! Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2023-2024 - Trường THCS Mạo Khê 2

  1. TRƯỜNG THCS MẠO KHÊ II ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I Tổ Văn- Sử NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN 7 A. Tri thức ngữ văn I. Kiến thức về truyện ( Vận dụng đọc hiểu) 1. Đề tài và chi tiết a. Đề tài: Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học. *Cách phân loại đề tài: - Dựa vào phạm vi hiện thực được miêu tả: đề tài lịch sử, đề tài chiến tranh, đề tài gia đình,… - Dựa vào loại nhân vật trung tâm của tác phẩm: đề tài trẻ em, đề tài người nông dân, đề tài người lính,… *Một tác phẩm có thể đề cập nhiều đề tài, trong đó có một đề tài chính. Ví dụ: Đề tài của truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh) là đề tài gia đình (xét theo phạm vi hiện thực được miêu tả) và là đề tài trẻ em (xét theo nhân vật trung tâm của truyện). b. Chi tiết: Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt trong việc đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm văn học. 2. Tính cách nhân vật: Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ; qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác. 3. Thay đổi kiểu người kể chuyện - Trong một chuyện kể, nhà văn có thể sử dụng nhiều ngôi kể khác nhau. Có tác phẩm sử dụng hai ba người kể chuyện ngôi thứ nhất; có tác phẩm lại kết hợp người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. - Sự thay đổi kiểu người kể chuyện luôn thể hiện ý đồ nghệ thuật của tác giả. Mỗi ngôi kể thường mang đến một cách nhìn nhận, đánh giá riêng, khiến câu chuyện được soi chiếu từ nhiều chiều, trở nên phong phú, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa. II. Kiến thức về thơ 1. Thơ bốn chữ hoặc năm chữ a. Hình thức: Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là những thể thơ được gọi tên theo số chữ (tiếng) trong mỗi dòng thơ. Số lượng dòng mỗi bài không hạn chế. Bài thơ bốn chữ và năm chữ có thể chia khổ hoặc không. - Cách gieo vần trong thơ bốn chữ và thơ năm chữ: vần thường được đặt ở cuối dòng, gọi là vần chân. Vần có thể gieo liên tiếp (vần liền) hoặc cách quãng (vần cách), cũng có thể phối hợp nhiều kiểu gieo vần trong một bài thơ (vần hỗn hợp),... - Cách ngắt nhịp: Thơ bốn chữ thường ngắt nhịp 2/2, thơ năm chữ thường ngắt nhịp 2/3 hoặc 3/2. Tuy nhiên nhịp thơ cũng có thể ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ. b. Nội dung: - Nhận biết được đặc điểm nổi bật của thể thơ 4 chữ, 5 chữ. 1
  2. - Hiểu được nội dung chính trong một văn bản thơ. - Cảm nhận được ý nghĩa và tình cảm, cảm xúc thông qua các hình tượng nhân vật trong thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ. - Thơ bốn chữ và thơ năm chữ gần gũi với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện, hình ảnh thơ thường dung dị, gần gũi. 2. Tình cảm, cảm xúc trong thơ: - Tình cảm chính là cội nguồn làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của thơ trữ tình. Gốc của thơ là tình cảm, nội dung chủ yếu của thơ là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc đời. - Cảm xúc của nhà thơ trước cuộc đời thuộc thế giới tình cảm riêng, nhưng lại có những điểm đồng điệu với cảm xúc chung của nhiều người. Chính vì thế, người đọc đến với thơ để tìm sự đồng cảm, chia sẻ. Người đọc có thể cảm nhận như nhà thơ đang nói hộ nỗi lòng mình. 3. Hình ảnh trong thơ - Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong thơ trữ tình, là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, tư tưởng. Hình ảnh trong thơ có nguồn gốc từ đời sống (con người, thiên nhiên,...) nhưng luôn mang dấu ấn của sự hư cấu, tưởng tượng, in đậm tình cảm, cảm xúc chủ quan của nhà thơ. 4. Nhịp thơ - Nhịp thơ là phương tiện quan trọng để cấu tạo hình thức nghệ thuật đặc thù của văn bản thơ. Người đọc có thể nhận biết nhịp thơ qua hệ thống những điểm ngắt, ngừng được phân chia trên dòng thơ hoặc giữa các dòng thơ, theo sự chi phối của nội dung cảm xúc và quy định riêng của từng thể thơ. III. Tuỳ bút, tản văn 1. Tùy bút: Tuỳ bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí. Điểm tựa của tuỳ bút là cái tôi của tác giả. Qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả tuỳ bút thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của mình. Tuỳ bút thiên về tính trữ tình, có thể kết hợp trữ tình, suy tưởng, triết lí, chính luận. Bố cục bài tuỳ bút khá tự do, được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng chủ đề nhất định. Tuỳ bút không nhất thiết phải có một cốt truyện cụ thể hay nhân vật hoàn chỉnh. Ngôn từ của tuỳ bút giàu hình ảnh, giàu chất thơ. 2. Tản văn: là thể loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc. Người viết tản văn thường dựa trên một vài nét chấm phá về đời sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, chủ kiến của mình. Tản văn khá tự do trong cách biểu hiện, có sự kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả, khảo cứu,... Ngôn từ của tản văn gần gũi đời thường, như lời chuyện trò, bàn luận, tâm sự. IV. Thực hành tiếng Việt (vận dụng đọc hiểu) 1. Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích của sự việc nêu trong câu - Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu, được ngăn cách bằng dấu phẩy - Trạng ngữ có thể một từ hoặc một cụm từ - Trạng ngữ là cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe 2
  3. - Có thể mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm danh từ 2. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ - Thành phần chính của câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ, đây là thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu. - Có thể mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ - Mở rộng thành phần chính bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe 3. Từ láy: là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau. Ví dụ: - Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phận. - Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn. 4. Số từ - Số từ có thể được phân chia thành 2 nhóm: + Số từ chỉ số lượng gồm các số từ chỉ số lượng xác định( một, hai, ba…) và số từ chỉ số lượng ước chừng( vài, dăm, mươi, ba bốn…). Khi dùng để biểu thị số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ. + Số từ chỉ số thứ tự thường kết hợp với các từ Thứ, hạng, loại, số, đứng sau danh từ trung tâm, thể hiện thứ tự của sự vật nêu ở danh từ trung tâm. VD: Hôm nay lớp chúng em quyên góp đồ dùng cho đồng bào bão lụt được năm mươi bộ quần áo. Số từ ở đây là “năm mươi” đứng trước danh từ bộ quần áo để chỉ số lượng. Ví dụ: Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh. “Bốn”, “năm” là số từ đứng sau và thể hiện thứ tự của “canh” (chỉ thời gian). - Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng như: đôi, chục, tá…Những danh từ này có thể kết hợp với số từ ở trước và các từ ấy, này…ở sau( ba đôi ấy, hai chục này…) còn số từ thì không. 5. Phó từ: - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ chẳng hạn: những, các, mọi, từng,… - Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ: đã, đang, sẽ, sắp… ( quan hệ thời gian); cũng, vẫn, cứ, còn…( sự tiếp diễn tương tự), hãy, đừng, chớ… ( cầu khiến); rất, khá, thật.. ( mức độ) ; chưa, không, chẳng (phủ định) đứng trước động từ, tính từ. + Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ 1 số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,… + Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó 1 số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,… 3
  4. - Lắm, cực kì, quá… ( mức độ); được, có thể… ( khả năng); được, ra, vào,…( kết quả - hướng) đứng sau động từ, tính từ. Ví dụ: Bạn Nam đang làm bài. -> Xác định: Phó từ: đang( Chỉ thời gian) 6. Nghĩa của từ ngữ -Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. VD: Lung lay: bị làm cho nghiêng ngả, không còn đứng vững - Các cách giải thích nghĩa của từ + Thể hiện khái niệm mà từ biểu thị Vui vẻ: tính từ thể hiện trạng thái cảm xúc rất vui của con người + Dùng để đưa ra từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa Chăm chỉ: đồng nghĩa với từ cần cù, siêng năng + Giải thích ý nghĩa của từng thành tố Khán giả: khán là xem, giả là người → khán giả là người xem 7. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ: a. Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. (ví dụ: Ngữ văn học, Vật lí học…từ có một nghĩa); chân, mắt, mũi…từ có nhiều nghĩa) b. Từ nhiều nghĩa là kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa. - Nghĩa gốc: Là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. - Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. Ví dụ: Mũi (mũi kim, mũi dao, mũi bút…), chân (chân trời, chân mây, chân tường, chân đê,…), mắt (mắt nứa, mắt tre, mắt na…), đầu (đầu giường, đầu đường, đầu sông,...) 8. Biện pháp tu từ - So sánh - Nhân hóa - Điệp ngữ - Ẩn dụ - Hoán dụ - Nói giảm nói tránh V. Tập làm văn 1. Viết bài văn biểu cảm về một sự việc (ví dụ hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng) 2. Viết bài văn biểu cảm về một người mà em yêu quý. B. Đề thi minh họa ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút ( Không kể thời gian giao đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau . “…Anh đội viên thức dậy Thấy trời khuya lắm rồi 4
  5. Mà sao Bác vẫn ngồi Đêm nay Bác không ngủ. Lặng yên bên bếp lửa Vẻ mặt Bác trầm ngâm Ngoài trời mưa lâm thâm Mái lều tranh xơ xác. Anh đội viên nhìn Bác Càng nhìn lại càng thương Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm.”[…] (Trích bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” – Minh Huệ) Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách khoanh tròn vào đáp án đúng nhất Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào ? A. Thể thơ tự do B. Thể thơ năm chữ C. Thể thơ sáu chữ D. Thể thơ bảy chữ Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? A. Biểu cảm B. Nghị luận C. Miêu tả D. Tự sự Câu 3. Trong khổ thơ sau có mấy từ láy : “Lặng yên bên bếp lửa Vẻ mặt Bác trầm ngâm Ngoài trời mưa lâm thâm Mái lều tranh xơ xác”. A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 4. Tâm trạng của anh đội viên biểu hiện như thế nào trong đoạn thơ trên? A.Ngạc nhiên, lo lắng B. Ngạc nhiên, ái ngại C.Ngạc nhiên, thương cảm. D. Hốt hoảng, bồi hồi. Câu 5. Nghĩa của từ “ trầm ngâm ” được hiểu như thế nào? A. Có dáng vẻ đang suy nghĩ, nghiền ngẫm điều gì B. Ngồi lặng yên, suy nghĩ. C. Ngồi lặng lẽ, không cử động. D. Ngồi im, buồn rầu. Câu 6. Thêm trạng ngữ phù hợp cho câu sau : Anh đội viên thức dậy. A. Rất sớm B. Nửa đêm 5
  6. C. Rất khuya D. Đang đêm Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì ? A. Tâm trạng của anh đội viên trong lần đầu thức giấc. B. Tình cảm của Bác dành cho đất nước, dân tộc. C. Hình ảnh của Bác và tâm trạng của anh đội viên trong lần đầu thức giấc. D. Tình cảm của anh đội viên dành cho Bác. Câu 8. Hình ảnh “ Người Cha” trong 2 câu thơ “ Người Cha mái tóc bạc” Đốt lửa cho anh nằm” Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Hoán dụ B. Ẩn dụ C. So sánh D. Nhân hóa Trả lời câu hỏi: Câu 9. Em có suy nghĩ gì về hình ảnh của Bác trong đoạn thơ trên? Câu 10. Qua đoạn thơ trên, em sẽ làm gì để thể hiện lòng kính yêu đối với Bác? PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4.0 điểm) 1. Viết bài văn biểu cảm về một sự việc làm em nhớ mãi. Dàn ý a. Mở bài + Giới thiệu về sự việc mà em muốn bày tỏ tình cảm, suy nghĩ. + Bày tỏ tình cảm, ấn tượng ban đầu của em về sự việc đó. b. Thân bài - Giới thiệu chung: + Sự việc đó là gì? + Xảy ra ở đâu? + Xảy ra khi nào? - Kể lại diễn biến sự việc theo một trình tự nhất định. - Điều gì khiến em cảm thấy ấn tượng nhất? - Trình bày cảm xúc, suy nghĩ về sự việc đó: vui vẻ, hạnh phúc hay bất ngờ… - Lí giải vì sao em lại có cảm xúc, suy nghĩ đó? c. Kết bài - Khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với sự việc được kể. 2. Viết bài văn biểu cảm về một người mà em yêu quý. Dàn ý a. Mở bài Dẫn dắt, giới thiệu về con người mà em muốn bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc. b. Thân bài - Giới thiệu chung: + Người đó là ai? + Tên, tuổi (nếu có) - Người đó có những đặc điểm nào nổi bật về tính cách hoặc ngoại hình? - Những câu chuyện hoặc kỉ niệm về người đó? - Trình bày cảm xúc, suy nghĩ: yêu mến, trân trọng, tự hào… 6
  7. c. Kết bài - Khẳng định lại tình cảm với người đó. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2