intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập môn Công tác xã hội trong trường học

Chia sẻ: Việt Việt | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

200
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương trình bày khái niệm công tác xã hội trường học, vai trò (chức năng) của công tác xã hội trường học, thuyết nhu cầu của Maslow. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập môn Công tác xã hội trong trường học

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CÔNG TÁC XàHỘI TRONG TRƯỜNG HỌC 1. Khái niệm công tác xã hội trường học  Hiệp hội CTXH trường học Mỹ   định nghĩa: “công tác xã hội trường học là một trong những chuyên   nghành quan trọng của công tác xã hội. Với kiến thức và kĩ năng chuyên môn của mình, các nhân viên công tác   xã hội trường học tác động đến nhóm học sinh và cả hệ thống trường học. Nhân viên công tác xã hội trườngn   học được coi là công cụ để thúc đẩy nhà trường đạt được các mục tiêu học tập và giảng dạy. Nhân viên công   tác xã hội trường học cũng giúp cho học sinh nâng cao khả  năng đáp  ứng các nhiệm vụ  học tập của mình   thông qua sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng”. Như vậy, có thể nói công tác xã hội trường học là nền tảng thiết yếu của việc giảng dạy và giáo dục trong   trường học, nó còn là một dịch vụ đặc biệt trong trường học hỗ trợ tất cả những ai tham gia vào cuộc sống trường   học: học sinh, phụ huynh, giáo viên, cán bộ nhà trường và tất những nhà quản lí giáo dục ở tất cả các cấp học. Mặt khác, công tác xã hội trường học giúp học sinh giải quyết những khó khăn về  tâm lí, khai thác những   điểm mạnh của các em để các em có thể tham gia một cách hiệu quả vào quá trình học tập, giúp các em phát triển   tốt tiềm năng và kĩ năng sống. Nhân viên công tác xã hội trường học được coi là cầu nối giữa học sinh, gia đình và nhà trường, giúp các em  có điều kiện phát huy hết khả  năng học tập tốt nhất. họ  cũng là người hỗ  trợ, kết nối trường học và cộng đồng   thông qua việc đánh giá, giới thiệu và điều phối các dịch vụ giữa trường học và cộng đồng. Để thực hiện được những công việc trên những nhân viên công tác xã hội làm việ trong trường học trước hết   phải là người được đào tạo về công tác xã hội, có kiến thức và kĩ năng chuyên môn về công tác xã hội trường học,   1
  2. có kinh nghiệm làm việc trong trường học hoặc với trẻ em, có kiến thức về hệ thống giáo dục, luật pháp, sức khỏe  tâm thần, tâm lí trẻ em và các dịch vụ bảo vệ trẻ em… 2. Vai trò (chức năng) của công tác xã hội trường học  Trong quá trình phát triển của CTXHTH trên thế giới và đặc biệt là trong các đại hội quốc tế lần thứ nhất vào  năm 1999 và lần thứ hai vào năm 2003, vai trò của công tác xã hội học đường đã dần được củng cố và khẳng định,   cụ thể là sự tác động vào 4 đối tượng ở học đường là học sinh, phụ huynh, thầy cô giáo và các cán bộ quản lý giáo   dục.  Với học sinh:     ­ Giúp giải quyết những căng thẳng và khủng hoảng thần kinh ­ Tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tâm trí  ­ Giúp học sinh khai thác và phát huy những điểm mạnh và thành công trong học tập  ­ Có được năng lực cá nhân và xã hội, cụ  thể  là giúp các em giảm những hành vi như: không hoàn thành việc  học tập; hung hăng, gây gổ  với bạn, không kiểm soát được mình; không có quan hệ  với bạn đồng lứa và  người lớn; bị lạm dụng thể chất; chán học; bị trầm cảm; có những dấu hiệu, hành vi tự tử.   Với các bậc phụ huynh:  ­ Hỗ trợ tham gia một cách có hiệu quả vào giáo dục con cái   ­  Hiểu được những nhu cầu phát triển và giáo dục của trẻ  ­ Tiếp cận các nguồn lực của trường học và cộng đồng  2
  3. ­ Hiểu các dịch vụ giáo dục đặc biệt ­ Tăng cường kỹ năng làm cha mẹ.  Với các thầy cô giáo: ­ Giúp cho quá trình làm việc với phụ huynh của học sinh tiến hành hiệu quả ­ Tìm hiểu những nguồn lực mới  ­ Tham gia vào tiến trình giáo dục, nhất là với các em cần sự giáo dục đặc biệt ­ Hiểu hơn về gia đình, những yếu tố văn hoá và cộng đồng ảnh hưởng đến trẻ    Với các nhà quản lý giáo dục :     ­ Hỗ trợ và tham gia vào việc xây dựng các chính sách và chương trình phòng ngừa ­  Đảm bảo thực hiện đúng một số luật  Trên đây là các vai trò chung của CTXHTH, nhấn mạnh đến đối tượng làm việc của nhân viên CTXHTH,   dưới đây là một số vai trò cụ thể hay nói cách khác là nhiệm vụ mà người nhân viên CTXH hoạt động trong trường   học thực hiện Phòng ngừa và can thiệp các vấn đề sau:  ­ Căng thẳng.  ­ Vấn đề gia đình: Ly hôn, bạo hành, tài chính, cách nuôi dạy con… ­  Đau đớn và mất mát. 3
  4. ­  Vấn đề y tế.  ­  Sức khỏe tâm thần.  ­  Sao nhãng. ­ Lạm dụng thể xác, tinh thần và tình dục.  ­ Mang thai vị thành niên.  ­ Quan hệ xã hội, cá nhân.  ­ Vấn đề tình dục.  ­ Lạm dụng chất kích thích.  ­  Các vấn đề liên quan đến học tập: Trốn học, thành tích học tập, bắt nạt, sợ đến trường, giáo dục đặc biệt,   quấy rối, hành vi lệch chuẩn.  Trực tiếp: Trực tiếp can thiệp để giải quyết những vấn đề của học sinh: ­ Đánh giá vấn đề tâm lý­xã hội và hành vi­cảm xúc.  ­ Can thiệp khủng hoảng.  ­ Tư vấn gia đình. ­ Hòa giải mâu thuẫn.  ­ Tham vấn/trị liệu cá nhân/nhóm..  4
  5. ­ Giáo dục đặc biệt: Đánh giá sinh học ­ tâm lý xã hội; Đánh giá hành vi chức năng; Kế  hoạch can thiệp hành   vi; Huy động các các nguồn lực giúp cho trẻ em học một cách hiệu quả nhất trong chương trình giáo dục.  Gián tiếp: Làm việc với nhân viên, giáo viên và cán bộ quản lý trong nhà trường, cộng đồng và các cơ  quan  để giải quyết những vấn đề của học sinh: ­ Xây dựng nhóm hỗ trợ học sinh. ­ Giới thiệu, kết nối dịch vụ.  ­ Phối hợp giữa cộng đồng, gia đình, nhà trường.  ­ Quản lý trường hợp. ­  Xây dựng các chương trình phòng chống và can thiệp. Làm việc với các cơ quan, tổ chức cộng đồng về các vấn đề sau:  ­ Sự hợp tác trong cộng đồng.  ­  Nhóm giải quyết vấn đề liên ngành.  ­ Chính sách và chương trình phát triển. ­ Quan hệ công chúng. ­ Nghiên cứu và xuất bản. ­ Kế hoạch cải thiện trường học. 5
  6. ­ Phát triển NVCTXHTH chuyên nghiệp.  ­ Tư vấn giáo viên và nhân viên trường học.  Như vậy, người NVCTXHTH có rất nhiều vai trò khác nhau trong việc trợ giúp các vấn đề trong trường   học, tựu chung lại, có thể khái quát mấy điểm về vai trò của NVCTXHTH như sau: ­ Xây dựng các kỹ năng xã hội mới hoặc năng lực cho giáo viên, phụ huynh và học sinh.  ­ Xác định các nguồn tài nguyên mới và các cơ sở dịch vụ xã hội hỗ trợ trẻ em và gia đình cũng như triển khai   các chương trình mới tại trường và tại cộng đồng. ­ Thay đổi quan điểm người lớn ( như các giáo viên thường có các quan điểm tiêu cực về học sinh ).  ­ Nâng cao kiến thức và sự  thông hiểu ( như  tập huấn tại chức cho giáo viên về  trẻ  bị  lạm dụng hoặc bị  bỏ  rơi).  ­ Tái cấu trúc các hoạt động ( như phụ đạo cho các học sinh gặp khó khăn trong học tập ) ­ Phát triển các mối   liên kết với các cơ quan tại cộng đồng ( cơ sở dịch vụ cho trẻ và sức khỏe tâm thần ) ­ Phát triển các vai trò   mới cho giáo viên, phụ huynh ( nguồn tài nguyên hỗ trợ ).  ­ Triển khai các chương trình mới khi có nhu cầu ( như chương trình sau giờ học cho các trẻ có bố mẹ phải làm   việc, chương trình giáo dục thể chất…).  ­ Biện hộ cho học sinh khi học sinh phải ra trước Hội đồng kỷ luật của nhà trường. 3. Thuyết nhu cầu của Maslow 6
  7. Là con người xã hội, mỗi người đều có những nhu cầu, nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Các nhu   cầu của con người thường rất đa dạng, phong phú và phát triển. Nhu cầu con người phản ảnh mong muốn chủ quan   hoặc khách quan tùy theo hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa, nhận thức và giá trị của họ. Theo thuyết động cơ  của Maslow, con người là một thực thể  sinh – tâm lý xã hội. Do đó, con người có nhu  cầu cá nhân cần cho sự sống và nhu cầu xã hội. Theo đó, ông chia nhu cầu con người thành 5 thang bậc từ thấp đến  cao. + Nhu cầu sống còn; + Nhu cầu an toàn; + Nhu cầu thuộc vào một nhóm nào đó; + Nhu cầu được tôn trọng; + Nhu cầu hoàn thiện. Tuy nhiên, trong xã hội vẫn luôn tồn tại những người thường thiếu thốn các nguồn lực để  đáp ứng nhu cầu   của cá nhân và gia đình. Trong đó, có những người đặc biệt khó khăn không có khả năng tự đảm bảo cho cuộc sống   của cá nhân từ việc lo ăn, lo mặc đến việc chữa bệnh và học hành và có nguy cơ bị đe dọa sự an toàn của cuộc sống.   Những đối tượng này rất cần sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội. 4. Trình bày vai trò của nhân viên công tác xã hội trường học  với nhiệm vụ Ngăn ngừa tự tử: ­ NVXH làm việc và nhận diện những học sinh bị trầm cảm, hoặc có nguy cơ tự tử.  7
  8. ­ Những dấu hiệu cho thấy các em có khuynh hướng tự tử như đe dọa bằng lời hoặc viết thư, mất ngủ, không   còn quan tâm đến tương lai, thay đổi hoàn toàn về tính tình (lầm lỳ ít nói,…), hay nói lên những lời tuyệt vọng, … Khi đánh giá nguy cơ tự tử, NVXH tìm hiểu xem các em có nghĩ đến việc này hay không, xác định xem các   em đã lên kế  hoạch hay chưa, xác định mức độ  khả  thi của kế  hoạch,… NVXH nên liên lạc với gia đình và   giúp gia đình tìm sự hỗ trợ chuyên môn từ những nhà trị liệu. Và sau đó, NHXV cần phải có kế hoạch theo dõi  và hỗ trợ các em đến khi thực sự chắc chắn rằng mối nguy hiểm đã qua rồi. Hỗ trợ phụ huynh: ­ Gia đình học sinh có nhiều vấn đề sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Vì vậy, NVXH có  thể sắp xếp những buổi gặp gỡ với phụ huynh ­ theo nhóm hoặc cá nhân tùy theo từng trường hợp cụ  thể  ­   giúp họ trang bị kỹ năng làm cha mẹ, hoặc tham vấn cho họ khi cần.  ­ Việc giúp cho phụ huynh hiểu được những hoạt động hỗ trợ học sinh ở trường học và kêu gọi được sự phối  hợp của họ cũng là phần rất quan trọng đối với sự thành công của các chương trình ngăn ngừa hoặc can thiệp   nhằm giúp trẻ phát triển. ­ Có những trường hợp, NVXH còn phải tìm kiếm và phối hợp với những dịch vụ hỗ  trợ trong cộng đồng để  giúp gia đình các em giải quyết khó khăn và đáp ứng được nhu cầu học tập của các em Xây dựng trường học thân thiện: ­ NVXH cần  ứng dụng những chương trình “hành vi tích cực” (positive behavioral interventions ans supports)   thúc đẩy việc xây dựng và duy trì môi trường học đường thân thiện, tăng cường sự tôn trọng và tin cậy giữa  các giáo viên, giữa học sinh, và giữa học sinh với giáo viên. Môi trường học đường thân thiện và an toàn sẽ  giúp các em yêu thích trường học và yên tâm học tập. 8
  9. ­ NVXH giúp học sinh xây dựng giá trị  bản thân và phát triển những kỹ  năng như  nhận diện và quản lý cảm   xúc, biết quan tâm đến người khác, đi đến những quyết định có trách nhiệm, xây dựng được những mối quan   hệ tích cực, và giải quyết một cách hiệu quả những thách thức của cuộc sống. Tham vấn nhóm: ­ Làm việc nhóm là cách hiệu quả nhất để xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh, giúp các em trang bị kỹ năng  xã hội, và hỗ trợ các em đúng lúc.  ­ Khi tham gia nhóm, học sinh có cơ hội thực hành kỹ năng mới và xây dựng được cho mình những mối qua hệ  lành mạnh.  ­ Nhóm có thể  cùng làm việc để  giúp nhau giải quyết những vấn đề  cá nhân như  học yếu môn học, bất hạnh   hoặc mất mát, gia đình bất hòa, ly dị, … Tham vấn cá nhân: ­ NVXH tham vấn riêng cho từng học sinh khi các em gặp phải khó khăn gây cản trở việc học tập của các em.  Nhu cầu tham vấn của các em có thể là những vấn đề  cá nhân, vấn đề thuộc gia đình hoặc trường học hoặc   cả 3. Tùy theo đánh giá ban đầu mà NVXH xây dựng kế hoạch tham vấn cho các em, cùng với gia đình các em  hoặc giáo viên nếu cần thiết. Một số trường hợp cần can thiệp hành vi đặc biệt: Hỗ trợ học sinh khuyết tật: ­ Xu hướng của thế  giới hiện này là khích lệ  và  ủng hộ  học sinh khuyết tật học hòa nhập. Điều đó cũng có  nghĩa là ngày càng có nhiều học sinh khuyết tật theo học ở các trường. Các em sẽ có những khó khăn riêng cần  9
  10. sự  hỗ  trợ  của NVXH và nhà trường để  có thể  theo kịp bạn cùng lớp và thoát khỏi mặc cảm bị  cô lập ngay   trong lớp học. NVXH có thể phối hợp với các chuyên gia về khuyết tật và các trung tâm, tổ chức hỗ trợ NKT  để có kế hoạch giúp các em học hòa nhập tốt và học tốt. Hỗ trợ học sinh cuối cấp: ­ Đối với học sinh cuối cấp phổ  thông cơ  sở  hoặc phổ  thông trung học, nhân viên xã hội học đường còn có  nhiệm vụ phát triển những chương trình chuyển giai đoạn (transitional program) giúp các em chuẩn bị tốt cho  việc bước vào một môi trường sống lớn hơn, với nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ  hơn như  vào đại học, học  nghề, hoặc đi làm kiếm sống. 5. Trình bày phương pháp tham vấn học đường Có nhiều khái niệm khác nhau về  tham vấn học đường, hiểu theo nghĩa chung nhất  “Tham vấn học đường   được hiểu là một quá trình tương tác giữa người làm công tác tham vấn và những học sinh đang có những khó khăn,   thắc mắc về tâm lý, về đời sống, về học tập, giao tiếp xã hội…cần được giúp đỡ  nhằm khơi gợi tiềm năng của họ   tự giải quyết những vấn đề của mình, ổn định cuộc sống, phát triển nhân cách đúng mức. Những NVXH học đường   này có mặt trong trường học để nghe trẻ nói, trẻ giãi bày, trẻ tự chất vấn những khó khăn của mình theo một cách   mà trẻ tự tìm ra cách thay đổi hoàn cảnh, thay đổi bản thân. Từ đó huy động năng lực học tập vào những hoạt động   tích cực”.   5.1. Nhiệm vụ của tham vấn học đường Tham vấn học đường cung cấp các dịch vụ  hỗ  trợ  cho học sinh, sinh viên khi cá nhân hoặc một nhóm gặp   phải những khó khăn, bế tắc trong học tập cũng như trong cuộc sống, trong các mối quan hệ xã hội,... liên quan đến  hoạt động học tập, tu dưỡng của bản thân. 10
  11. Tham vấn viên sẽ đồng hành, lắng nghe và chia sẻ với mỗi cá nhân để  qua đó giúp các  bạn tự nhận thức và   tìm kiếm được những giải pháp tốt nhất cho các vấn đề của mình. 5.2. Nguyên tắc hoạt động Tôn trọng và lắng nghe thân chủ: khi học sinh, sinh viên tới phòng CTXH các em sẽ luôn được tạo điều kiện   để chia sẻ những điều mình quan tâm, momg muốn mà không phải quan tâm về việc đúng sai hay những quy phạm  đạo đức. Một con người thực với suy nghĩ, xúc cảm và hành động thực sẽ  luôn được đón nhận, cảm thông và trân   trọng. Chấp nhận, không phán xét thân chủ:  ­ Chấp nhận, không phán xét thân chủ có thể được xem xét với tư cách như một khía cạnh biểu hiện cụ thể của   nguyên tắc tôn trọng thân chủ. ­ Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình hành nghề, nhà tham vấn phải: chấp nhận con người, nhân cách thân   chủ như chính bản thân họ, với những giá trị riêng; không được lên án, chỉ trích. ­ Thực hiện được điều này nhà tham vấn sẽ  nhận được hai điểm thuận lợi trong quá trình tham vấn: 1. Giúp   thân chủ cảm thấy an toàn, không cần giả dối với bản thân và người khác, từ ddosdasm bộc lộ những tâm sự  thầm kín và đương đầu với nó. 2. Nhà tham vấn có thể giữ vị trí bình đẳng, độc lập về cảm xúc với thân chủ. Dành quyền tự  quyết cho thân chủ: nhà tham vấn không quyết định thay thân chủ, để  thân chủ  tự  đưa ra   cách giải quyết của mình. Nhà tham vấn cần tin vào khả năng tự giải quyết vấn đề của thân chủ. Nhà tham vấn cũng có thể ra quyết định thay thân chủ khi:  11
  12. ­ Các tình huống khẩn cấp có thể  gây nguy hiểm đến tính mạng thân chủ  hoặc những người có liên quan. Ví  dụ: thân chủ có ý định tự tử, hoặc khăng khăng có ý định đánh nhau hay mưu sát người khác,... ­ Thân chủ còn quá nhỏ, chưa thể đưa ra giải pháp ngay lập tức cho những vấn đề nan giải ­ Những giải pháp giải quyết vấn đề thuần nhất mang tính chất cung cấp thông tin. Luôn thấu cảm:  học sinh, sinh viên khi tới phòng CTXH luôn nhận được sự  chia sẻ, thấu cảm chứ  không  phải những câu hỏi mang tính tra vấn hay chê trách. Bảo mật thông tin: phòng CTXH luôn đề cao việc bảo mật những thông tin cá nhân hay việc tôn trọng quyền   riêng tư của mỗi cá nhân. ­ Những chia sẻ cá nhân về những suy tư, tình cảm và những hoạt động của riêng bạn sẽ luôn được lắng nghe,   thấu hiểu và bảo mật. ­ Những thông tin mang tính trao đổi, báo cáo hay góp ý tới những cá nhân hay tổ  chức khác sẽ  được bàn bạc   thống nhất giữa tham vấn viên và người được tham vấn về  cách thwusc và mức độ  chia sẻ  nhằm đảm bảo  quyền lợi hợp pháp cho các bên liên quan. ­ Trong tường hợp cá nhân có những biểu hiện tâm lí bất thường (thể hiện rõ sự rối loạn trong nhận thức, hành   vi, xúc cảm) hay có ý định gây hại cho bản thân hoặc người khác chúng tôi sẽ  xem xét mức độ  để  phối kết   hợp với các cá nhân hay tổ chức có chuyên môn và trách nhiệm để giải quyết nhằm đảm bảo việc trợ giúp tốt  nhất cho người đượ tham vấn. Sẻ  chia những quan tâm và giải pháp: trên cơ  sở  luôn lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ  những vấn đề  của   bạn, NVCTXH sẽ gợi mở để bạn có thể nhìn ra vấn đề  một cách rõ ràng, toàn diện và sâu sắc hơn nhằm giúp bạn   có thể tự đưa ra những giải pháp phù hợp và hữu hiệu nhất. 12
  13. 6. Vai trò tham gia của cha mẹ trong việc xây dựng nhà trường Phụ huynh thường xuyên liên lạc chặt chẽ với nhà trường, đoàn thể  để  nắm bắt được mục đích giáo dục và  những hoạt động của con em mình, cụ thể: ­ Tham gia tích cực vào hội phụ huynh của trường ­ Quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng CSVC, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện năng cao  chất lượng giáo dục. ­ Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc phụ huynh cần đi đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của  nhà trường mà có sự kết hợp. ­ Gia đình cần xây dựng truyền thống “tôn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín thầy cô giáo, tuyệt đối tránh các hành vi   thiếu tôn trọng thầy cô trước mặt con cái. ­ Để  thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục thế  hệ  trẻ, nhà trường vừa   phải không ngừng nang cao chất lượng giá dục toàn diện, vừa phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ  chức xã hội hướng vào một số công việc cụ thể sau: + Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa phương như: Đoàn Thanh  niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh... nhằm thống nhất định hướng tác dộng đối với quá trình  hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. + Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức   KHKT, VHXH,...đặc biệt là những kiến thức, biện pháp giáo dục trong điều kiện xã hội phát triển theo cơ  chế  thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ, giúp họ  hiểu được đặc điểm đời sống tâm sinh lí của  trẻ hiện nay. 13
  14. + Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa   đói giảm nghèo, dân số  và kế  hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới,... nhằm  góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Tóm lại, việc phối hợp giũa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc giáo dục thế  hệ  trẻ  là một  nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm   bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ  hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ tránh sự tách rời, mâu thuẫn,   bài xích lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá   trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề  cơ  bản hàng đầu tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ  động tạo ra những mối quan  hệ phối hợp vì mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ thành người công dân hữu ích cho đất nước. 7. Phương pháp vãng gia Khái niệm: Vãng gia là những lần NVXH viếng thăm nơi thân chủ sinh sống nhằm mục đích tạo mối quan hệ   với thân chủ, gia đình thân chủ và thu thập thông tin. Mục đích của vãng gia nhằm:  ­ Tìm hiểu hoàn cảnh sống của thân chủ, nơi có thể là nảy sinh ra những vấn đề  hay rắc rối của thân chủ. Ví   dụ  có thể đơn cử  một vài trường hợp sau khi vãng gia cho thấy: Hoàn cảnh gia đình khó khăn ­  trẻ  bỏ  học;   Cha mẹ ly thân, ly dị ­ Trẻ sợ hãi, chán nản; Bị bạo hành trong gia đình ­ Trẻ tự ti, sống khép kín,... ­ Xây dựng lòng tin ở thân chủ và gia đình thân chủ ­ Tạo mối quan hệ gần gũi, cởi mở 14
  15. ­ Thu thập các thông tin khác nhau từ nhiều nguồn khác nhau ­ Quan sát về môi trường sinh thái nơi thân chủ sinh sống ­ Tìm hiểu về sơ đồ phả hệ, các mối quan hệ của thân chủ trong gia đình ­ Tìm hiểu về các yếu tố văn hóa nơi thân chủ sinh sống... Một số lưu ý khi vãng gia: ­ Không nên quá tò mò khi mới tới nhà thân chủ ­ Không nên tìm tòi các đồ vật nhà thân chủ ­ Không nên khám phá nhà thân chủ khi chưa được sự đồng ý của thân chủ và gia đình thân chủ ­ Không nên quay phim, chụp ảnh nơi thân chủ sinh sống khi chưa được sự đồng ý của họ ­ Không nên bình luận, chê bai nơi thân chủ sinh sống hay có hành vi khiếm nhã ­ Không nên tạo căng thẳng cho thân chủ hay gia đình thân chủ... 8. Các hình thức bạo lực học đường   Phân loại theo nội dung của bạo lực ­ Bạo lực thể xác:  Đây là hình thức bao gồm các hành vi làm tổn thương tới thân thể người khác như: đánh,   đấm, đá, đâm, chém., tát… xảy ra trong phạm vi trường học, liên quan tới môi trường giáo dục, các vấn đề  giáo dục. Nếu như nhẹ thì nạn nhân bị tổn thương thể chất nhưng có khi dẫn tới tử vong.  15
  16. ­ Bạo lực tinh thần:  Việc sử dụng lời nói, hành vi dọa nạt, trấn át, đe dọa, ép buộc, chế  nhạo, mỉa mai, chỉ  trích … người khác trong môi trường học đường, liên quan tới các vấn đề  xảy ra trong trường học chính là  bạo lực tinh thần. Bạo lực tinh thần khó nhận biết hơn bạo lực thể xác vì nó không biểu hiện bằng những vết   thương có thể trực tiếp nhìn thấy. Mặt khác, nhiều người trong chúng ta vẫn chưa hiểu rõ hành vi nào là biểu   hiện của bạo lực tinh thần. Những lời chỉ trích của thầy cô, những lời phê bình gay gắt, hay những xúc phạm   lẫn nhau… lặp đi lặp lại nhiều lần dễ gây nên những vết thương về tinh thần khiến nạn nhân có thái độ  tiêu  cực trong cuộc sống. Cách giáo dục bằng bạo lực làm cho trẻ rụt rè, tự ti hơn, khép mình hơn, mặc cảm hơn.  ­ Bạo lực tình dục: Bao gồm: bất cứ hành vi đụng chạm mang tính chất khiêu khích về giới mà không được sự  đồng ý của người đó, dùng sức mạnh cơ bắp ép buộc tình dục hoặc mua bán, đổi chác tình dục lấy các lợi ích   vật chất khác giữa các đối tượng trong trường học. Một số  ý kiến cho rằng bạo lực tình dục không là hình  thức bạo lực trong nhà trường. Quan điểm này rất đáng lo ngại, bởi lẽ, theo khái niệm về  bạo lực của CDC   (Center for disease control ­ Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ) đã chỉ ra BLHĐ bao gồm cà   hành vi bạo lực tình dục, nó để lại hậu quả không những nghiêm trọng về thể xác mà còn ảnh hưởng rất lớn  tới sức khỏe tâm thần của nạn nhân. Trên thực tế  đây còn là hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội vô   cùng nguy hại. Môi trường học đường là môi trường của những quy chuẩn, dạy dỗ và hình thành nhân cách  cho con người. Nếu như những hành vi sai trái  ấy diễn ra  ở đây hệ  lụy sẽ  là xã hội không đặt niềm tin vào   nền giáo dục mô phạm nữa.  ­  Bạo lực trên phương diện xã hội: Bất kì hành vi cố tình làm ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm, vị thế xã  hội… của người khác, ngăn cản các hoạt động cộng đồng của họ  như  làm bẽ  mặt, nói xấu, nói sai sự  thật,   ngăn cản học gặp bạn bè, người thân… xảy ra trong nhà trường, với các đối tượng trong học đường được coi   là bạo lực về mặt xã hội.   Phân loại đối tượng BLHĐ có thể xảy ra giữa mọi thành viên trong trường học  16
  17. ­ Bạo lực giữa học sinh với học sinh: Bao gồm các hành vi gây tổn thương về thể chất, tinh thần giữa các đối  tượng học sinh với nhau. Đây là hình thức rất phổ biến trong môi trường học đường. Hiện nay khi nhắc tới  BLHĐ, mọi người không chỉ dừng cái nhìn về phía con trai, mà sự thiếu thiện cảm về con gái cũng đang dần  hình thành trên các diễn đàn. Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục xuất hiện các vụ  BLHĐ do nữ sinh gây nên làm chấn động dư luận xã hội, gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về một thế  hệ học   trò của thời đại mới. Bạo lực giữa học sinh bao gồm các học sinh trong trường bạo lực với nhau hoặc với các   học sinh ngoài trường, giữa học sinh cùng khối lớp hoặc khác khối lớp. Khi xảy ra mâu thuẫn, các cá nhân  dùng các hình thức bạo lực để “xử” nhau và đôi khi sử dụng hình thức “đánh tập thể” hay còn gọi “ đánh cộng  đồng”. Bạo lực giữa đối tượng học sinh với nhau là hình thức phổ  biến nhất, và xuất hiện tại tất cả  các  trường THPT.    ­ Bạo lực giữa thầy cô, cán bộ  quản lý với học sinh:    Đây không phải là hiện tượng hiếm từ  xưa tới nay.   Thông thường các thầy cô vẫn thường mắng học sinh trước tập thể lớp khi các em có lỗi. Và cứ  thế  lặp lại  sẽ  vô tình làm tổn thương học sinh, khiến trẻ sợ  học, ghét thầy cô, học kém… Đánh học sinh cũng là biện  pháp thói quen của một số thầy cô làm ảnh hưởng trực tiếp tới trò và là hành vi BLHĐ đáng lên án. Hiện nay   còn xuất hiện các hành vi vi phạm đạo đức người giáo viên như  ép học sinh quan hệ  tình dục để  đổi trác   điểm, dọa nạt học sinh nếu không cho đụng chạm vào cơ thể thì đuổi học, cho điểm kém.... Hiện tượng này   không nhiều nhưng vẫn còn len lỏi  ở  đâu đó quanh ta làm  ảnh hưởng nghiêm trọng tới đạo đức, nhân phẩm  của người giáo viên. Tuy nhiên, có nhiều giáo viên và phụ huynh cho rằng, bạo lực giữa thầy cô với học sinh   phần lớn biểu hiện dưới hình thức bạo lực tinh thần, khó nhận biết nên mọi người lầm tưởng không thường  xuyên diễn ra, nhưng thực tế lại khá phổ biến. Để khẳng định cho kết luận này cần có những chỉ  số  cụ  thể  về BLHĐ, bạo lực tinh thần … và cần có sự theo dõi, giám sát, quản lý học sinh, cán bộ từ phía nhà trường, từ  phía ngành giáo dục một cách toàn diện.   17
  18. ­ Bạo lực giữa học sinh với thầy cô, cán bộ  quản lý: Bao gồm những  hành vi dùng bạo lực trả thù thầy cô  như ném đá, gạch, mắm tôm vào thầy cô, thuê người đánh, nói xấu, bài trừ thầy cô … Hiện tượng này thường   ít xảy hơn. Trong thời đại mới, mối quan hệ thầy trò đã có nhiều thay đổi đôi khi kèm theo cả những tiêu cực,   mâu thuẫn khó giải quyết. Nếu như trước đây, người thầy luôn giữ một ví trí tôn nghiêm nhất trong lòng mỗi   người trò thì giờ đây mối quan hệ  ấy có phần lỏng lẻo hơn. Phần lớn trong các vụ  việc này lỗi ở cả  hai bên  thầy – trò, do mâu thuẫn không tìm ra cách giải quyết tế nhị.    ­ Bạo lực giữa giáo viên, cán bộ  với nhau:  Thường là các mâu thuẫn, cách  ứng xử  trong cuộc sống tạo cho   nhau những áp lực, chi phối hành động, áp đặt, khống chế… khiến người kia ngột ngạt và bế  tắc trong môi  trường làm việc.    ­ Bạo lực giữa phụ  huynh, người nhà học sinh với thầy cô, cán bộ:    như  đánh, thuê đánh, dùng sức mạnh  quyền lực ép buộc, khống chế, xúc phạm… Hiện nay có rất nhiều phụ huynh có quyền lực sẵn sàng ép buộc   người giáo viên, cán bộ giáo dục phải thôi việc, bị kỷ luật,.. khi giáo viên xử phạt con họ vi phạm các nội quy  trường học. Tuy nhiên điều này làm ảnh hưởng tới giá trị truyền thống “ tôn sư trọng đạo” của người phương  Đông “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”.   ­ Bạo lực giữa phụ huynh, người nhà học sinh với học sinh như:  Đánh, thuê đánh, làm nhục, xúc phạm, ép  buộc… có thể vì lí do mâu thuẫn giữa học sinh với nhau nên phụ huynh can thiệp. Việc cha mẹ, người nhà can   thiệp với các mối quan hệ, các vấn đề của con em mình là điều hết sức cần thiết để có thể ngăn chặn những   nguy cơ xấu có thể xảy ra. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc chính bản thân họ lại vô tình gây ra   nạn BLHĐ. Mọi mâu thuẫn nên được xem xét và giải quyết trong bầu không khí hợp tác, chia sẻ.  9. Vai trò cán sự xã hội của người giáo viên: 18
  19. Người giáo viên vừa đóng vai trò làm thầy – truyền tải tri thức, kinh nghiệm, đồng thời cũng là một cán sự xã  hội, thể hiện ở những khía cạnh sau: ­ Vai trò giáo dục: Học sinh là độ  tuổi đang dần hoàn thiện về  mặt thể  chất cũng như  nhân cách, người giáo   viên bên cạnh việc dạy kiến thức trên lớp cho HS, họ  cũng tham gia giáo dục về  mặt nhân cách, cung cấp   những thông tin về giới tính, tình yêu, các kiến thức xã hội…. ­ Vai trò là nhà tham vấn/tư vấn:  HS là độ  tuổi đang thích khám phá và có nhiều thắc mắc, tâm tư, tình cảm.   Người giáo viên luôn sẵn sàng chia sẻ những tâm tư, tình cảm với các em, tham vấn, tư vấn cho các em trong   những tình huống khó khăn, nhất là trong mối quan hệ bạn bè, hay với các thầy cô giáo… ­ Vai trò làm cầu nối: Thầy cô giáo đôi khi phải đóng vai trò làm cầu nối giứa HS­HS, giữa HS với các thầy cô   giáo khác, giữa HS với chính bố mẹ các em và giữa HS với các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác.  ­ Vai trò biện hộ: Với những hạn chế về các thông tin liên quan tới quyền, trách nhiệm của bản thân hay các   thông tin liên quan tới pháp luật. Thầy cô giáo đóng vai trò như  nhà biện hộ  cho HS, khi các em gặp phải  những vấn đề khó giải quyết trong cuộc sống hoặc có những bất lợi. ­ Vai trò nhà lập kế  hoạch: Bên cạnh việc lập kế  hoạch giảng dạy, thầy cô giáo cũng là người lập các kế  hoạch hoặc cùng HS lập kế  hoạch các hoạt động, giúp các em tham gia các hoạt động hoặc thực hiện một  quyết định, nhiệm vụ nào đó. 10. Nguyên nhân của bạo lực học đường Nguồn gốc bẩm sinh:  ­ Bản chất con người là gây hấn, dựa theo nguyên lý chọn lọc tự nhiên (Darwin)  19
  20. ­ Gây hấn ở con người là bản năng bẩm sinh (bản năng sống và bản năng chết ­ Freud)  ­ Sự tồn tại của “gen chiến binh” ­ gen MAOA ở con người  → Thuyết bản năng không đủ  để  giải thích hành vi bạo lực của con người do sự đa dạng của hành vi này và  sự khác nhau trong những nền văn hóa khác nhau.  Ảnh hưởng của các yếu tố sinh học ­ Ảnh hưởng của hệ thống thần như khí chất thể hiện bằng sự không cân bằng của hệ thống thần kinh ­   Ảnh hưởng của gen như gene MAOA (còn được gọi là low­activity 3­repeat allele) trở thành đề  tài gây tranh   cãi trong giới khoa học khi một số chuyên gia tâm lý khẳng định nó xuất hiện khá phổ biến trong người Maori   tại New Zealand (người Maori vốn là dân bản địa của nước này). Gene MAOA làm tăng hoặc giảm nồng độ  của nhiều chất truyền dẫn thần kinh (như dopamine và serotonin) có liên quan tới tâm trạng và hành vi. Những   người sở hữu biến thể của gene MAOA có xu hướng thích bạo lực và có thể  truyền những biến thể ấy sang   thế hệ tiếp theo.  ­ Ảnh hưởng của nhiễm sắc thể như thừa nhiễm sắc thể Y hay anh hưởng của hoóc môn.  Nguồn gốc từ những thất vọng ở con người  ­ Bạo lực luôn là kết quả của sự thất vọng và thất vọng luôn dẫn tới bạo lực: động cơ chống đối, hẫng hụt và   đau đớn, gây thất vọng → hành vi làm tổn hại người khác (bạo lực)  ­ Bất cứ sự kiện nào tạo ra cảm giác tiêu cực, không dễ  chịu sẽ kích thích khuynh hướng hung hãn, bạo lực ở  con người: Tổn thương lòng tự tôn, bị đánh giá định kiến, có cảm xúc giận dữ, không đạt được mục đích, bị  thất bại hoặc hy vọng lớn mà không đạt được, kìm nén tức giận…  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2