intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề kiểm tra HK 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2012 - THPT Thanh Bình

Chia sẻ: Mai Mai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

41
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với Đề kiểm tra HK 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2012 - THPT Thanh Bình dưới đây sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập củng cố lại kiến thức và kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề kiểm tra HK 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2012 - THPT Thanh Bình

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> ĐỒNG THÁP<br /> <br /> KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I<br /> Năm học: 2012 – 2013<br /> Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 11<br /> Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)<br /> Ngày thi: 17 /12/ 2012<br /> <br /> ĐỀ ĐỀ XUẤT:<br /> (Đề gồm có 01 trang)<br /> Đơn vị ra đề: THPT Thanh Bình 1<br /> <br /> Câu 1: (4.0 điểm)<br /> Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của anh (chị)<br /> về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung<br /> sống, học để tự khẳng định mình”.<br /> Câu 2: (6.0 điểm)<br /> Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà<br /> văn Nam Cao, từ buổi sáng sau khi gặp thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch<br /> của nhân vật.<br /> - HẾT -<br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> ĐỒNG THÁP<br /> <br /> KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I<br /> Năm học: 2012 – 2013<br /> Môn thi: NGỮ VĂN – Lớp 11<br /> Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)<br /> Ngày thi: 17 /12/ 2012<br /> <br /> HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ ĐỀ XUẤT:<br /> (Hướng dẫn chấm gồm có 02 trang)<br /> Đơn vị ra đề: THPT Thanh Bình 1<br /> Câu<br /> 1<br /> <br /> Nội dung yêu cầu<br /> Điểm<br /> 4.0<br /> Hãy viết một viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) phát biểu ý kiến của<br /> anh (chị) về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để<br /> làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.<br /> 1.1 Yêu cầu về kỹ năng:<br /> Biết cách làm bài nghị luận xã hội .<br /> Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi diễn<br /> đạt, lỗi chính tả thông thường.<br /> 1.2 Yêu cầu về kiến thức:<br /> Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những nội<br /> dung cơ bản sau:<br /> a Nêu được vấn đề cần nghị luận: Mục đích học tập do UNESCO đề xướng:<br /> 0.5<br /> “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”<br /> b Giải quyết vấn cần nghị luận (3.5 điểm)<br /> * Ý 1: Giải thích ngắn gọn nội dung nhận đinh<br /> 1.0<br /> - Học để biết, tức là hiểu, nắm vững tri thức của nhân loại.<br /> - Học để làm : Vận dụng những kiến thức đã học vào trong cuộc sống. - Học<br /> để chung sống: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động học tập rèn luyện của<br /> con người là để vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình và cho xã hội.<br /> - Học để tự khẳng định mình: qua quá trình học tập, con người tự hoàn thiện<br /> nhân cách, khẳng định sự tồn tại, ý nghĩa của mình trong cuộc sống, trong<br /> lòng mọi người.<br /> * Ý 2: Phân tích mặt đúng nhận định.<br /> Có thế thấy rất rõ 2 vế của nhận định:<br /> 1.0<br /> - Vế 1: “ học để biết”nhấn mạnh đến tính lí thuyết. Mỗi người cần phải học<br /> để tiếp thu và lĩnh hội tri thức của nhân loại. Tri thức về khoa học tự nhiên<br /> và tri thức về khoa học xã hội. Các tri thức này có vai trò quan trọng cho việc<br /> hình thành nên nhân cách và trí tuệ cho con người.<br /> - Vế thứ 2 : “học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”<br /> nhấn mạnh đến tính thực hành của việc học. Mỗi người cần phải ý thức rất rõ<br /> học đi đôi với hành, phải biết vận dụng những điều mình học để giải quyết<br /> tốt những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Mặt khác, học để chung sống với<br /> mọi người, không chỉ học kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà còn là vấn đề<br /> văn hóa, ứng xử, khả năng giao tiếp… Nếu không học thì con người sẽ<br /> không có những tri thức tối thiểu để hòa nhập với cộng đồng.<br /> * Ý3: Bác bỏ những biểu hiện sai lệch<br /> Trong cuộc sống có không ít kẻ học chỉ nhằm mục đích vinh thân, phì gia.<br /> 0.5<br /> Học chỉ là để có bằng cấp mong có cơ hội thăng quan tiến chức, đâu biết<br /> rằng quá trình học tập là quá trình tự hoàn thiện nhân cách của mình.<br /> Ý<br /> <br /> * Ý 4: Quá trình học tập là con đường tích lũy kiến thức, rèn luyện, tu dưỡng,<br /> biến tri thức nhân loại thành tri thức, vốn sống, kĩ năng sống của mình.<br /> 0.5<br /> c<br /> 2<br /> <br /> 2.1<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> a.<br /> b.<br /> <br /> c.<br /> <br /> - Khái quát lại vấn đề: Câu nói có ý nghĩa sâu sắc và thiết thực; Liên hệ bản<br /> thân<br /> Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng<br /> tên của nhà văn Nam Cao, từ buổi sáng sau khi gặp thị Nở đến khi kết<br /> thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật.<br /> Yêu cầu về kỹ năng: .<br /> Biết cách làm bài nghị luận văn học (phân tích nhân vật).<br /> Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi<br /> chính tả, lỗi diễn đạt.<br /> Yêu cầu về kiến thức:<br /> Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những nội<br /> dung cơ bản sau:<br /> Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Khái quát về tác giả, tác phẩm và bi kịch<br /> của nhân vật Chí Phèo.<br /> Phân tích cụ thể diễn biến tâm trạng Chí Phèo và tài năng nghệ thuật Nam<br /> Cao (5.0 điểm)<br /> * Trước khi gặp Thị Nở:<br /> - Chí Phèo gần như sống vô thức : Chưa bao giờ hắn tỉnh, và có lẽ hắn chưa<br /> bao giờ tỉnh táo, để nhớ có hắn ở đời.<br /> - Đối với đồng loại, Chí Phèo đã là “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”, tác quái<br /> cho bao nhiêu dân làng.<br /> * Sau khi gặp Thị Nở:<br /> - Trước hết là sự thức tỉnh: Bắt đầu là tỉnh rượu sau đó là tỉnh ngộ.<br /> + Tỉnh rượu: Cảm nhận về không gian (căn lều của mình) về cuộc sống<br /> xung quanh (những âm thanh hằng ngày của cuộc sống) và về tình trạng thê<br /> thảm của mình (ốm đau, già nua, cô độc, trắng tay)<br /> + Tỉnh ngộ: cảm động trước sự chăm sóc đầy tình người của Thị Nở. Chí<br /> Phèo khóc, đây là dấu hiệu của nhân tính bị vùi lấp đang trở về.<br /> - Sau đó là niềm hi vọng: Ước mơ được là người lương thiện trở về. Đặt<br /> niềm hi vọng ở Thị Nở. Lòng khát khao lương thiện, nhân tính trong con<br /> người Chí Phèo<br /> - Chí Phèo thất vọng và đau đớn khi bị Thị Nở từ chối.<br /> - Cuối cùng là tâm trạng phẫn uất và tuyệt vọng (Chí Phèo uống rượu (càng<br /> uống càng tỉnh). Ôm mặt khóc rưng rức -> đỉnh điểm bi kịch trong con người<br /> Chí Phèo. Đau đớn cùng cực Chí Phèo xách dao đi đến nhà Bá Kiến dõng<br /> dạc đòi lương thiện. Giết Bá Kiến rồi tự sát)<br /> * Nghệ thuật:<br /> Nghệ thuật phân tích diễn biến tâm lý nhân vật, ngôn ngữ, giọng điệu…<br /> Đánh giá chung về tính chất mới mẻ trong tư tưởng nhân đạo của Nam Cao<br /> <br /> ----HẾT---<br /> <br /> 0.5<br /> 6.0<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 0.5<br /> 1.0<br /> <br /> 1.0<br /> 0.5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2