intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề kiểm tra HK2 Ngữ Văn 10 (2011-2012)

Chia sẻ: Lý Thu Ngân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

980
lượt xem
123
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp cho các bạn học sinh THPT có thể chuẩn bị ôn tập tốt hơn cho kỳ thi học kì 2 môn Ngữ Văn, mời các thầy cô và các bạn tham khảo 2 đề kiểm tra học kì 2 Ngữ Văn 10 năm(2011-2012).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề kiểm tra HK2 Ngữ Văn 10 (2011-2012)

  1. SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn: Ngữ văn – Khối 10 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2 điểm) Việc khắc bia lưu danh tiến sĩ đặt ở Văn Miếu Quốc Tử Giám có ý nghĩa gì? Câu 2: a) (1.5 điểm) Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa), đặc trưng nào là tiêu biểu nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? Vì sao? b) (1.5 điểm) Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của chúng trong câu sau: Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. (Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan). Câu 3: (5 điểm) Em hãy phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Từ Hải qua đoạn trích Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du). SỞ GD & ĐT QUẢNG NAM TRƯỜNG THPT BẮC TRÀ MY KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2011 – 2012 Môn: Ngữ văn – Khối 10 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2 điểm) Việc khắc bia lưu danh tiến sĩ đặt ở Văn Miếu Quốc Tử Giám có ý nghĩa gì? Câu 2: a) (1.5 điểm) Trong ba đặc trưng (tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể hóa), đặc trưng nào là tiêu biểu nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật? Vì sao? b) (1.5 điểm) Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của chúng trong câu sau: Dừng chân đứng lại trời, non, nước, Một mảnh tình riêng, ta với ta. (Qua Đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan).
  2. Câu 3: (5 điểm) Em hãy phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Từ Hải qua đoạn trích Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du). ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II- LỚP 10 MÔN: VĂN Câu 1: Ý nghĩa của việc khắc bia lưu danh tiến sĩ: - Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương: “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua... Để kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”. (1 điểm) - Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là tầng lớp trí thức nhận rõ trách nhiệm của mình với vận mệnh dân tộc. (1 điểm) Câu 2: a) Trong ba đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, tính hình tượng là quan trọng nhất. Vì: (0.5 điểm) - Hình tượng trong mỗi tác phẩm là mục đích và phương tiện của sáng tạo nghệ thuật.(0.5 điểm) - Trong hình tượng ngôn từ có những yếu tố gây cảm xúc và truyền cảm. (0.25 điểm) - Cách chọn từ ngữ, sử dụng câu để xây dựng hình tượng thể hiện cá tính sáng tạo của mỗi tác giả. (0.25 điểm) b) Biện pháp tu từ: phép đối (0.5 điểm) Trời, non , nước >< ta với ta (0.5 điểm) Câu thơ cho thấy cảnh trời mây, non nước Đèo Ngang trùng điệp, mênh mông. Trước sự rộng lớn của đất trời cộng với sự dâu bể của cuộc đời con người như nhỏ bé, cô đơn, cảm thấy chỉ có mình với mình với mảnh tình riêng thầm kín, sâu sắc.(0.5 điểm) Câu 3. a) Yêu cầu về kĩ năng. - Cảm nhận được hình tượng nhân vật qua ngôn ngữ tự sự và ngôn ngữ đối thoại. - Biết phân tích nội dung, tư tưởng nghệ thuật qua thủ pháp xây dựng mẫu người anh hùng chuẩn mực thời trung đại. - Có sự diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, triển khai phân tích kết hợp đưa dẫn chứng để tăng sức thuyết phục. b) Yêu cầu về nội dung và thang điểm. * Mở bài: Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp của hình tượng nhân vật. (0.5 điểm) * Thân bài: -Về nội dung: (3 điểm) + Hoàn cảnh đoạn trích, vai trò của Từ Hải đối với Kiều. (0.5 điểm) + Khát vọng lên đường của Từ Hải thể hiện qua:
  3.  Ngôn ngữ giới thiệu của Nguyễn Du thông qua các từ ngữ có sắc thái tôn xưng, kính trọng: Trượng phu, mặt phi thường.(0.5 điểm)  Tâm thế ra đi: thoắt, thẳng rong...cách nghĩ, cách xử sự dứt khoát, thể hiện ước muốn được tung hoành, vẫy vùng trong bốn bể. (0.5 điểm) + Lí tưởng của người anh hùng thể hiện qua:  Trách Kiều là người tri kỉ mà sao không hiểu mình, khuyên với Kiều vượt lên thói thường nữ nhi. (0.5 điểm)  Lời hứa với Kiều và sự tự tin vào thành công trong tương lai:.. (0.5 điểm) + Từ Hải là hình tượng chuẩn mực của người anh hùng của thời trung đại, thái độ, cử chỉ dứt khoát, không chần chừ do dự: Quyết lời dứt áo ra đi, hình ảnh cánh chim bằng là hình ảnh ẩn dụ về người anh hùng mang tầm vóc phi thường thông qua đó gởi gắm ước mơ của Nguyễn Du về tự do công lí. (0.5 điểm) - Nghệ thuật: (1 điểm) + Bút pháp ước lệ, tượng trưng với cảm hứng vũ trụ. + Ngôn ngữ tự sự của tác giả kết hợp với ngôn ngữ đối thoại của nhân vật làm nổi rõ tính cách nhân vật. * Kết bài: (0.5 điểm) Nhấn mạnh ý nghĩa của hình tượng người anh hùng. Tùy theo cách diễn đạt của học sinh có sự linh hoạt trong thang điểm, ưu tiên những bài có sự diễn đạt mạch lạc, có sự cảm nhận riêng phù hợp và đưa thêm những dẫn chứng về người anh hùng Từ Hải trong truyện Kiều.
  4. SỞ GD&ĐT TIỀN GIANG KIỂM TRA HỌC KÌ II KHỐI 11 TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ NĂM HỌC 2010 – 2011 MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian: 90 phút, ĐỀ: Câu 1: (1 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng ? “ Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến chốn lao xao ”. ( Trích “Nhàn” - Nguyễn Bỉnh Khiêm- SGK Ngữ văn 10, tập 1 - 2006). Câu 2: (1 điểm) Nêu ý nghĩa “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” , ( trích “ Truyền kì mạn lục ” của Nguyễn Dữ ). Câu 3: (3 điểm) Viết đoạn văn thuyết minh về tác hại nghiêm trọng của rác thải đối với môi trường sống hiện nay. Câu 4 : ( 5 điểm ) Cảm nhận của anh (chị) về tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn thơ sau: “ Khi tỉnh rượu lúc tàn canh, Giật mình, mình lại thương mình xót xa. Khi sao phong gấm rủ là, Giờ sao tan tác như hoa giữa đường. Mặt sao dày gió dạn sương, Thân sao bướm chán ong chường bấy thân ! Mặc người mưa Sở mây Tần, Những mình nào biết có xuân là gì ”.
  5. ( Trích “ Nỗi thương mình” – Truyện Kiều – Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 10, tập 2 - 2006). --------------------------------------Hết----------------------------------- SỞ GD&ĐT TIỀN GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ NĂM HỌC 2010 -2011 Môn : NGỮ VĂN 10 CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1 Câu 1: Phép đối: (1,0 điểm) Ta >< Người , Dại >< Khôn, Nơi vắng vẻ >< chốn lao xao 0,5 đ Tác dụng: Nhấn mạnh sự lựa chọn ở ẩn của tác giả . 0,5 đ Câu 2 Câu 2: (1,0 điểm ) Đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc 0,5 đ Đồng thời khẳng định niềm tin vào công lí, chính nghĩa của nhân dân 0,5 đ Câu 3 Câu 3: (3,0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng : Đoạn văn không xuống dòng có câu chủ đề . Diễn đạt mạch lạc không có lỗi diễn đạt , lỗi chính tả , dùng từ trong sáng b. Yêu cầu về kiến thức: Vận dụng phương pháp thuyết minh và trình bày theo nhiều cách miễn làm rõ được các ý chính sau: - Thực trạng rác thải xuất hiện nhiều : sinh hoạt con người , nhà 0,5 đ máy công nghiệp, nơi công cộng . Rác thải như: bao bì, chất thải nhà máy sản xuất, chất thải từ hố chất phân bón, chăn nuôi gia súc . - Tác hại nghiệm trọng : làm bẩn cảnh quan, làm ô nhiễm nguồn 1,0 đ nước, ô nhiễm môi trường sống, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp , gây bệnh cho người … - Giải pháp khắc phục : kêu gọi cộng đồng có ý thức giử gìn vệ sinh , bỏ rác đúng nơi , xử lí rác thải đúng qui định, tuyên truyền 1,0 đ
  6. trên thông tin báo, đài, treo băng tuyên truyền khẩu hiệu ở các nơi công cộng để mọi người nhìn thấy mà có ý thức giữ vệ sinh, trong trường học giáo dục học sinh giử gìn vệ sinh lớp học, trường học luôn sạch đẹp . - Tầm quan trọng của vấn đề : Đó là vấn đề cấp bách của tồn xã hội. Một vấn đề rất cần được quan tâm và ý thức cao trong việc giải quyết rác thải bảo vệ môi trường hiện nay. Môi trường trong sạch là 0,5 đ hạnh phúc đối với tồn nhân loại. * Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Câu 4 Câu 4: (5,0 điểm ) a.Yêu cầu về kĩ năng: Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, có luận điểm, dẫn chứng cụ thể hợp lí. Hạn chế lỗi diến đạt, lỗi chính tả. b. Yêu cầu về kiến thức: (Cho điểm trên cơ sở yêu cầu về kĩ năng) A ) Mở bài : Nêu được vấn đề nghị luận ( về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích) – trích đề. 0,5 đ B) Thân bài Luận điểm 1: Đó là tâm trạng và nỗi niềm thương thân xót phận 1,5đ của Thuý Kiều ( 2 câu đầu ). - Câu “ Khi tỉnh rượu / lúc tàn canh” : nhịp 3/3 => Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình - Câu “ Giật mình / mình/ lại thương mình / xót xa ” : nhịp thay đổi + điệp từ “ mình 3 lần ” => sự ý thức về nhân phẩm , vừa là nỗi thương thân xót phận. Luận điểm 2: Ý thức rất cao về phẩm giá, nhân cách ( 6 câu còn lại ) 1,5đ
  7. Sự đối lập giữa thực tại và quá khứ thể hiện sự tiếc thương thân mình bị vùi dập và nỗi đau về sự thay thân đổi phận. Cụ thể : - Khi sao – giờ sao – mặt sao – thân sao => nghệ thuật điệp + tăng tiến khắc sâu nỗi đau đớn , đó cũng là sự ý thức thân phận, phẩm giá của mình - Nghệ thuật tách + ghép: từ tạo từ mới : “ bướm chán ong chường, dày gió dạn sương” => Dù phải sống trong hồn cảnh tủi nhục nhưng nàng không buông thả, mà ý thức rất cao về phẩm giá, nhân cách, tức là ý thức về quyền sống của bản thân. Điều đó chứng tỏ Kiều là người có đức hạnh, khao khát cuộc sống tốt đẹp. Luận điểm 3: Thông cảm cho nỗi đau của Kiều và trân trọng nhân 1,0 đ cách đáng quý của nàng. Qua tâm trạng của Thuý Kiều, Nguyễn Du đã thông cảm cho nỗi đau và trân trọng nhân cách đáng quý của nàng. Để thể hiện chủ nghĩa nhân văn sâu sắc ấy, Nguyễn Du đã tô đậm nỗi thương thân xót phận bằng hình thức đối xứng trong câu thơ, cách dùng từ ngữ gợi cảm... C) Kết thúc vấn đề - Khái quát lại vấn đề 0,5 đ * Lưu ý: Giám khảo cần trân trọng những phát hiện, cảm nhận mới và sâu sắc của thí sinh để đánh giá đúng bài viết. ……………… Hết …………….
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2