intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

Chia sẻ: Hoang Ngoc Tam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

402
lượt xem
114
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trươc thời kì đổi mới, khi cơ sở vật chất con chưa có chúng ta nôn nóng muôn đốt cháy giai đoạn nên đã phải trả giá. Ở thời kì này chúng ta phát triển quan hệ sản xuất đi trước lực lượng sản xuất mà không nhìn thấy vai trò quyết định của lực lượng sản xuất. Sau giải phóng đất nước ta là một đất nước nông nghiệp với số dân tham gia vào ngành này tới hơn 90%. Nhưng chúng ta vẫn xây dựng các nhà máy công nghiệp trong khi để nhanh chóng trở thành nước...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

  1. BÁO CÁO THỰC TẬP Đề tài Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý th ức vận dụng vào việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở n ước ta 1
  2. M ỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................................... 1 Nội dung ................................ ........................................................................ 2 I. Lý luận chung về mối quan hệ vật chất và ý thức ........................................ 2 1. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức ..................................................... 2 2. Ý thức tác động trở lại vật chất ................................................................... 3 II. Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đối với con đường đi lên xã hội chủ nghĩa của nước ta ..................................................... 5 1. Để xây dựng xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý vật chất định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó ................ 5 2. Đ ể xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức tác động trở lại vật chất ........................................................................................ 8 Kết luận....................................................................................................... 11 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 12 2
  3. L ỜI MỞ ĐẦU Thế giới xung quanh ta có vô vàn sự vật và hiện tượng phong phú và đa dạng. Nh ưng dù phong phú và đa dạng đến đâu th ì c ũng quy v ề hai lĩnh vực: vật chất và ý th ức. Có rất nhiều quan điểm triết học xoay quanh vấn đế về mối quan hệ giữa vật chất và ý th ức, nhưng ch ỉ có quan điểm triết học Mác - Lênin là đúng và đ ầy đủ đó là: vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết định s ự ra đời của ý thức, đồng thời ý thức tác động trở lại vật chất. Trước năm 1986, đất n ước ta đã gặp rất nhiều khó khăn bởi một nền kinh tế tr ì trệ, một hệ thống quản lý yếu kém cũng là do một phần không nhận thức đúng và đầy đủ về mối quan hệ giữa vận chất và ý th ức. Vấn đề này đã đ ược nhận thực đúng sau đổi mới ở đại hội VI, và qu ả nhiên đã giành rất nhiều thắng lợi sau khi đã chuyển nền kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ ch ế thị trường có sự quản lý c ủa nhà nước theo định h ướng xã h ội chủ nghĩa. Với mong muốn t ìm hểu thêm về vấn đề này, em đã chọn đề tài: “ Phân tích m ối quan hệ giữa vật chất v à ý t hức vận dụng vào việc xây dựng x ã hội chủ nghĩa ở nư ớc ta". 3
  4. NỘI DUNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. Quan điểm triết học Mác - Lênin đã kh ẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý th ức thì vật chất v à ý th ức tác động trở lại vật c hất để làm rõ quan đ iểm này chúng ta chia làm hai ph ần. 1. Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức. Lê - Nin đ ã đ ưa ra một định nghĩa toàn diện sâu sắc và khoa h ọc về phạm trù vật chất “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đ ược đem lại cho con ng ười trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại phản ánh và được tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Từ định nghĩa của Lê Nin đã khẳng định vật chất là th ực tại khách quan vào b ộ n ão của con người thông qua tri giác và cảm giác. Thật vậy vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định nội dung của ý th ức. Th ứ nhất, phải có bộ óc của con ng ười phát triển ở tr ình độ cao thì mới có sự ra đời của ý thức. Phải có thể giới xung quanh l à t ự nhiên và xã h ội b ên ngoài con ngư ời mới tạo ra được ý thức, hay nói c ách khác ý th ức là s ự tương tác giữa bộ não con người và thế giới khách quan. Ta c ứ thử giả dụ, nếu một người n ào đó sinh ra mà b ộ não không hoạt động đ ược hay không có bộ não thì không th ể có ý thức đ ược. Cũng nh ư câu chuyện cậu bé sống trong rừng c ùng b ầy sói không đư ợc tiếp xúc với xã hội loài người thì hành đ ộng của cậu 4
  5. ta sau khi trở về x ã h ội cũng chỉ giống nh ư nh ững con sói. Tức là hoàn toàn không có ý th ức. Th ứ hai, là phải có lao động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc x ã h ội của ý thức. Nhờ có lao động mà các giác quan của con n gười phát triển phản ánh tinh tế h ơn đ ối với hiện thực... ngôn ngữ là c ần nối để trao đổi kinh nghiệm t ình cảm, hay là phương tiện thể hiện ý th ức. Ở đây ta cũng nhận thấy rằng nguồn gốc của x ã h ội có ý n gh ĩa quyết định hơn cho sự ra đời của ý thức. Vật chất là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ý thức n ên khi v ật chất thay đổi thì ý th ức cũng phải thay đổi theo. V D1: Hoạt động của ý thức diễn ra b ình th ường trên cơ s ở hoạt động sinh lý thần kinh c ủa bộ não người. Nh ưng khi b ộ n ão người bị tổn th ương thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn. V D2. Ở Việt Nam, nhận thức của các học sinh cấp 1, 2, 3 về c ông nghệ thông tin là rất yếu kém sở dĩ nh ư vậy là do về máy móc c ũng nh ư đ ội ngũ giáo viên giảng dậy c òn thiếu. Nh ưng nếu vấn đề về c ơ sở vật chất đ ược đáp ứng thì trình độ công nghệ thông tin của c ác em cấp 1, 2, 3 sẽ tốt hơn rất nhiều. V D2. Đã khẳng định điều kiện vật chất như thế nào thì ý th ức c h ỉ là như thế đó. 2. Ý thức tác động trở lại vật chất. Trước hết ta đ ưa ra đ ịnh nghĩa của ý thức: ý thức là s ự phản á nh sáng tạo thế giới khách quan vào trong b ộ não con người thông qua lao động mà ngôn ngữ. Nó là toàn b ộ hoạt động tinh thần của con n gười nh ư: T ình cảm yêu thương, tâm trạng, cảm súc, ý trí, tập quán, 5
  6. truyền thống, thói quen quan điểm, t ư tưởng, lý luận, đ ường lối, c hính sách, mục đích, kế hoạch, biện pháp, ph ương hướng. Các yếu tố tinh thần tr ên đều tác động trở lại vật chất cách mạng mẽ. VD. Nếu tâm trạng của người công nhân mà không tốt thì làm giảm năng suất của một dây chuyền sản xuất trong nh à máy. Nếu không có đư ờng lối cách mạng đúng đắn của đảng ta th ì dân tộc ta c ũng không thể giảng thắng l ơ ị trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và M ĩ cũng nh ư Lê - N in đã nói “ Không có lý luận c ách mạng thì c ũng không thể có phong tr ào cách mạng”. Như vậy ý thức không hoàn toàn ph ụ thuộc vào vật chất mà ý thức có tính độc lập t ương đối vì nó có tính năng động cao nên ý th ức c ó thể tác động trở lại. Vật chất góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con ng ười. Ý th ức phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thấy đẩy hoạt động thực tiễn của con ng ười trong quá trình cải tạo thế giới vật chất. Khi phản ánh đúng hiện thực khách quan th ì chúng ta hiểu bản chất quy luật vận động của các sự vật hiện t ượng trong thế giới quan. V D1. Hiểu tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở hơn 10000C thì con người tạo ra các nhà máy gang thép đ ể sản xuất cách loại thép với đủ các kích cỡ chủng loại, chứ không phải bằng ph ương pháp t h ủ c ông xa xưa. V D2. T ừ nhận thức đúng về thực tại nền kinh tế của đất n ước. Tư sản đại hội VI, đảng ta chuyển nền kinh tế từ trị cung, tự cấp quan liêu sang nền kinh tế thị tr ường, nhờ đó mà sau gần 20 năm đất mới bộ mặt đất n ước ta đã thay đổi hẳn. 6
  7. Ý th ức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể k ìm hãm ho ạt động thực tiễn của con ng ư ời trong quá trình cải tạo thế giới quan. VD. Nhà máy s ử lý rác thải của Đồng Tháp là một ví dụ điển h ình, t ừ việc không khảo sát thực tế khách quan hay đúng h ơn nhận thức về việc sử lý rác vô c ơ và rác hữu c ơ là chưa đầy đủ vì vậy khi vừa mới khai trương nhà máy này đã không s ử lý nổi và cho đ ến nay nó ch ỉ là một đống phế liệu cần đ ược thanh lý. II. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ĐỐI VỚI CON ĐƯỜNG ĐI LÊN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA NƯỚC TA. 1. Để xây dựng xã hội chủ nghĩa phải nhận thấy nguyên lý vật chất quyết định ý thức là phải xuất phát từ thực tế khách quan và hành động theo nó. Trươc thời kì đ ổi mới, khi c ơ sở vật chất con ch ưa có chúng ta nôn nóng muôn đốt cháy giai đoạn n ên đã phải trả giá. Ở thời kì này c húng ta phát triển quan hệ sản xuất đi tr ước lực lượng sản xuất m à không nhìn th ấy vai trò quy ết định của lực l ượng sản xuất. Sau giải phóng đất n ước ta là một đất n ước nông nghiệp với số dân tham gia vào ngành này tới hơn 90%. Nhưng chúng ta vẫn xây dựng các nhà máy công nghiệp trong khi để nhanh chóng trở th ành nước công n ghiệp hoá trong khi lực l ượng sản xuất chưa phát triển, thêm vào đó là s ự phân công không hợp lý về quản lý nh à nước và c ủa x ã h ội, quyền lực quá tập trung vào Đảng, và Nhà nước quản lý quá nhiều c ác mặt của đời sống xã h ội, thực hiện quá cứng nhắc làm cho toàn xã hội thiếu sức sống, thiếu năng động v à sáng t ạo,. Các giám đốc thời kì này ch ỉ đến ngồi ch ơi xơi nước và cuối t háng lĩnh lương, các nông dân và công nhân làm đúng giờ quy định nh ưng hiệu quả không 7
  8. cao... Ở đây chúng ta đã xem nhẹ thực tế phức tạp khách quan của thời kì quá đ ộ, ch ưa nhận thức đầy đủ rằng thời kỳ quá độ lên xã h ội c hủ nghĩa là quá trình l ịch sử lâu d ài và ph ải trải qua nhiều chặng đường. Từ đây, chúng ta phải có c ơ s ở hạ tầng của xã h ội chủ nghĩa và c ơ sở vật chất phát triển. Chúng ta phải xây dựng lực l ượng sản xuất phù hợp quan hệ sản xuất. Chúng ta có thể bỏ qua t ư bản chủ nghĩa nhưng không thể b ỏ qua những tính quy luật chung của quá tr ình t ừ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Chúng ta cũng phải biết kế thừa v à phát triển tích cực những kết quả của công nghiệp t ư bản nh ư thành tựu khoa học, kỹ thuật và công ngh ệ - môi trường, là cơ chế thị trường với n hiều hình th ức cụ thể tác động vào quá trình phát triển kinh tế. Để vực nền kinh tế lạc hậu của n ước nhà, Đảng xác định là phải phát triển nền kinh tế nhiều th ành phần để tăng sức sống và năng động cho nền kinh tế, phát triển lực l ượng sản xuất. Phát triển c ác quan hệ h àng hoá và tiền tệ và tự do buôn bán, các thành ph ần kinh tế tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn khổ của pháp luật, được bình đẳng tr ước pháp luật. Mục ti êu là làm cho thành ph ần kinh tế quốc doanh và tập thể đóng vai tr ò chủ đạo. Song song quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì chúng ta c ũng c ần phát triển nền kinh tế thị tr ường theo định h ướng xã hội chủ n gh ĩa. Hiện nay nền kinh tế thị tr ường ở nước ta c òn đang ở trình đ ộ kém phát triển. Biểu hiện ở số l ượng hàng hoá và ch ủng loại hàng hoá quá nghèo nàn, kh ối lượng hàng hoá lưu thông trên th ị trường v à kim ngạch xuất nhập khẩu còn quá nhỏ, chi phí sản xuất lại quá cao dẫn đến giá th ành cdao, nhưng ch ất lượng mặt hàng là kém. Nhiều 8
  9. lo ại thị tr ường quan trọng c òn ở trình đ ộ sơ khai hoặc mới đang trong quá trình hình thành nh ư: th ị tr ường vốn, thị tr ường chứng khoán, thị trường sức lao động... Chúng ta c ũng cần mở rộng giao l ưu kinh tế n ước ngoài, nhanh c hóng h ội nhập vào tổ chức th ương mại thế giới WTO, AFTA và các hiệp định song ph ương đồng thời phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Muốn vậy, ta phải đa ph ương hoá và đa dạng hoá hình th ức và đối tác, phải quán triệt trên nguyên t ắc đôi bên cùng có l ợi, không c an thiệp vào công việc nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ c hính trị - xã hội phải triệt để khai thác lợi thế so sánh c ủa đất n ước t rong quanhệ kinh tế quốc dân nhằm khai thác tiềm năng lao động, t ài nguyên thiên nhiên đ ất n ước, tăng xuất nhập khẩu, thu hút vốn k ỹ thuật, công nghệ hiện đại v à kinh n ghiệm quản lý. T hu hút vốn đầu t ư nước ngo ài và phát tri ển c ơ s ở hạ tầng cũng là một trong chủ tr ương quan tr ọng của Đảng. Để l àm điều này thì c húng ta c ần giữ vững ổn định chính trị, ho àn thiện hệ thống pháp lu ật, đổi mới các chính sách t ài chính và ti ền tệ, giá cả, phát triển c ác th ị trường quan trọng nh ư th ị tr ường chứng khoán, thị tr ường lao đ ộng… Nh à nước cũng cần hạn chế việc can thiệp trực tiếp v ào s ản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp m à nên tập trung tốt các c h ức năng tạo môi tr ường, h ướng dẫn, h ỗ trợ cần thiết cho các d oanh nghi ệp n ước ngo ài. Xây d ựng và hoàn thiện hệ thống pháp lu ật đồng bộ nh ưng thông thoáng lành m ạnh để tạo sự tin t ưởng cho c ác nhà đ ầu t ư c ủa n ước ngo ài. Tránh tình trạng giấy tờ phức tạp rắc r ối, tr ên bảo d ưới không nghe l àm c ho quá trình gi ải toả mặt bằng gặp nhiều khó khăn. 9
  10. Với các chủ tr ương trên ta nh ận thấy vai tr ò quyết định của vật c h ất đối với ý thức, đó cũng l à bài h ọc quan trọng của Đảng l à: " Mọi đ ường lối chủ tr ương c ủa Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn t r ọng quy lu ật khách quan. 2. Để xây dựng XHCN cũng cần phải hiểu sâu sắc vai trò của ý thức tác động trở lại vật chất M ột rong chủ tr ương quan trọng là ph ải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tư ởng Hồ Chí Minh l àm kim ch ỉ nam cho h ành đ ộng. T ư t ưởng Hồ Chí Minh nằm t rong h ệ t ư tưởng Mác - Lênin là sự thốn n h ất giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và th ực tiễn của đất n ước Việt N am. Tư tư ởng Hồ Chí Minh đ ã b ảo về v à quán tri ệt chủ nghĩa Mác - Lênin đúng đ ắn v à hiệu quả nhất. Nh ư vậy muốn hiểu sâu sắc v à vận dụng t ư tưởng Hồ Chí Minh ph ải nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, nh ất là phép biện chứng duy vật và ph ải nghiên c ứu, nắm vững thực tiễn. Chúng ta phải tập trung suy nghĩ về hai mặt: M ột là, về mục tiêu, lý t ưởng và đạo đức lối sống. Đây là y ếu t ố c ơ b ản nhất chi phối mọi suy ngh ĩ, h ành đ ộng của chúng ta quyết đ ịnh phẩm chất của người cán bộ, đảng vi ên trong điều kiện chuyển b iến của thế giới v à tình hình trong n ước. T ư tưởng của Bác khẳng đ ịnh mỗi ng ười chúng ta h ãy nâng cao đ ạo đức cách mạng, đạo đức c ông dân và đ ạo đức của ngườ i c ộng sản. Cụ thể, chúng ta phải "cần kiệm liêm chính, chí công vô tư", luôn v ì s ự nghiệp dân gi àu nước mạnh vì lợi ích của cá nhân và c ả lợi ích của cộng đồng. Ki ên quyết và nghiêm kh ắc chống chủ nghĩa thực dụng với các biểu hiện tính đ a d ạng trong nền kinh tế thị tr ường mở cửa, thực sự góp phần đẩy lùi n ạn tham nhũng và t ệ nạn x ã h ội, ngăn chặn sự thoái hoá biến c h ất trong một bộ phận cán bộ, đảng vi ên. 10
  11. Hai là, về yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng v à b ảo vệ tổ quốc, mỗi người tr ên cương v ị trách nhiệm của m ình, ph ải ho àn thành n hiệm vụ với hiệu quả, chất l ượng cao. Vì vậy, chúng ta phải đề c ao ý chí phấn đấu, phấn đấu không mệt mỏi, không sợ hy sinh, gian kh ổ, đồng thời phải ra sức trau dồi tri thức. Cần nâng cao tri thức khoa h ọc xã h ội v à nhân văn, đ ặc biệ t là nâng cao trình đ ộ lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tư ởng Hồ Chí Minh, nâng cao tri t h ức về khoa học tự nhi ên, đ ặc biệt là mũi nhọn về khoa học công n gh ệ hiện đại. Phải nắm vững ph ương pháp nh ận thức và hành đ ộng c ủa Bác, bám sát thực tiễn, bám s át cơ s ở, thâm nhập dân chúng, đ ánh giá đúng khó khăn thu ận lợi, thực trạng và triển vọng. Tự nội lực, vì dân và th ực sự dựa vào dân, thực hiện dân chủ lắng nghe v à t âm trạng ý kiến của dân m à tìm ra phương sách, bi ện pháp, nguồn vốn sức mạnh vật chất và t inh th ần, trí tuệ để vượt qua khó khăn và t hách th ức. P h ấn đấu tốt hai mặt tr ên là chúng ta đ ã th ực sự quán triệt t ư t ưởng Hồ Chí Minh và làm theo di chúc c ủa Người, đẩy mạnh sự n ghiệp cách mạng mà Người đ ã ch ỉ đ ường để xây dựng một đất n ước Việt Nam ho à bình th ống nhất, độc lập, dân chủ v à giàu mạnh. Vai trò ý th ức tác động lại vật chất cũng phải đ ược hiện rõ ở khía c ạnh phát huy tính năng động v à tích c ực v à vai trò trung tâm c ủa con ng ười, một số giải pháp cho vấn đề n ày: M ột là, đ ổi mới hệ thống chính t r ị dân chủ hoá đời sống x ã h ội n h ằm phát huy đầy đủ tính tích cực v à quyền làm ch ủ của nhân dân. Hai là, đ ổi mới c ơ ch ế quản lý, ho àn thiện hệ thống chính sách x ã h ội ph ù h ợp có ý nghĩa then chốt trong việc phát huy tính tích c ực của người lao động nh ư: c ơ ch ế quản lý mới phải thể hiện r õ 11
  12. b ản chất của một c ơ chế dân chủ, và cơ chế này ph ải lấy con người làm trung tâm, vì con ng ười, h ướng tới con ng ười là phát huy mọi n gu ồn lực. C ơ ch ế quản lý mới phải xây dựng đội ngũ quản lý có n ăng lực và ph ẩm chất th ành th ạo về nghiệp vụ. Ba là, đảm bảo lợi ích của người lao động là động lực mạnh mẽ của quá trình nâng cao tính tích cực của con người: cần quan tâm đúng mức đến lợi ích vật chất, lợi ích kinh tế của người lao động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của họ hoạt động sáng tạo như ăn, ở, mặc, đi lại, học hành, khám chữa bệnh, nghỉ ngơi. Cũng cần có chính sách đảm bảo và kích thích phát triển về mặt tinh thần, thể chất cho nhân dân, tăng cường xây dựng hệ thống cơ chế chính sách phù hợp để giải quyết tốt vấn đề ba lợi ích tập thể, và lợi ích xã hội nhằm đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của người lao động. Đảng và Nhà nước cũng cần khắc phục thái độ trông chờ v à ỷ lại vào hoàn c ảnh bằng cách nhanh chóng cổ phần hoá các công ty n hà nước để tạo sự năng động, sáng t ạo trong hoạt động cũng nh ư c ạnh tranh, nhất l à trong th ời kỳ hội nhập hiện nay. Đảng cũng phải c ương quyết giải thể các công ty l àm ăn thua l ỗ nh ư: T ổng công ty s ành sứ Việt Nam, Tổng công ty nhựa, Tổng công ty rau quả Việt N am… đ ể tránh việc nh à nước bỏ vốn vào nhưng l ại luôn phải b ù lỗ c ho các công ty này. Ngoài ra chúng ta c ũng cần nâng cao trình đ ộ nhận thức tri thức khoa h ọc cho nhân dân nói chung v à đ ặc biệt đầu t ư cho ngành giáo d ục. Chúng ta cần xây dựng chiến l ược giáo dục, đ ào t ạo, với những giải p háp mạnh mẽ ph ù h ợp để mở rộng quy mô chất lượng ngành đ ào tạo, đối với nội dung v à phương pháp giáo d ục, đào t ạo, cải tiến n ội dung ch ương tr ình giáo d ục, đ ào t ạo ph ù h ợp với từng đối t ượng, trường lớp ngành ngh ề. Kết hợp giữa việc nâng cao dân trí, 12
  13. p h ổ c ập giáo dục với việc bồi d ưỡng v à nâng cao trình đ ộ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động để đáp ứng nhu cầu cao của sự n ghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện đồng bộ v à có hiệu q u ả các giải pháp tr ên sẽ kích thích tính năng động v à tài năng s áng t ạo của người lao động ở n ước ta. Sự nghiệp đất n ước c àng phát t riển thì tính tích c ực và năng đ ộng của con người c àng tăng lên một c ách hàng h ợp với quy luật. KẾT LUẬN Nói tóm lại, vật chất bao giờ cũng đóng vai tr ò quyết định đối với ý thức, nó l à c ái có trư ớc ý thức, nh ưng ý t h ức có tính lực năng đ ộng tác động trở lại vật chất. Mối tác động qua lại n ày ch ỉ đ ược t h ực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con ng ười. Chúng ta n âng cao vai trò c ủa ý thức với vật chất chính l à ở c hỗ nâng cao n ăng lực n h ận thức các quy luật khách quan v à vận dụng các quy lu ật khách quan trong hoạt động thực tiễn của con ng ười. T rong th ời kì đ ổi mới của n ước ta khi chuyển nền từ tập trung, q uan liêu sang n ền kinh tế thị tr ường có sự quản lý của nh à nước t heo đ ịnh h ướng x ã h ội chủ nghĩa. Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn xu ất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng v à hành đ ộng theo q uy lu ật khách quan. Với chủ tr ương này chúng ta đ ã giành đ ược một số thắng lợi to lớn tuy nhi ên vẫn c òn m ột số thiếu sót, đặc biệt ở khâu h ành đ ộng. Đề ra chủ tr ương là vấn đề quan trọng nh ưng t h ực hiện nó mới l à một vấn đề thực sự khó khăn. 13
  14. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . Tạp chí Cộng sản, số 6, năm 2001 2 . Tạp chí Cộng sản, số 8, năm 2001 3 . Tạp chí Cộng sản, số 23, năm 1999 4 . Tạp chí Cộng sản, số 5, nă m 2001 5 . Tạp chí châu Á - TBD, s ố 2, năm 2000 6 . Tạp chí Triết học, số 3, năm 2001 7 . Nhiều tác giả "Chiến l ược kinh doanh", NXB H à Nội, 2001. 14
  15. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2