intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài báo cáo: Quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi

Chia sẻ: Pham Thi Tuyet Minh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

339
lượt xem
100
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thách thức về môi trường đối với sự phát triển chăn nuôi là thách thức chung của tất cả các nước trên thế giới. Giải bài toán ô nhiễm môi trường cho hoạt động chăn nuôi là con đường hướng tới ngành chăn nuôi “xanh”, phát triển bền vững ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài báo cáo: Quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi

  1. Đề tài báo cáo Quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi
  2. mục lục Đặt vấn đề ................................................................................................................................. 3 I. II. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................................... 5 Kết luận và kiến nghị ........................................................................................................... 24 III. Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 25 IV. DANH SÁCH NHÓM Họ và tên Lớp STT Mã sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Anh 1 553330 K55MTD Võ Thị Ngọc Huyền 2 553366 K55MTD Trần Thị Thu Hương 3 553372 K55MTD Nguyễn Thị Lan 4 553378 K55MTD Phạm Thị Lê 5 553379 K55MTD Nguyễn Thị Luyến 6 553391 K55MTD Hoàng Ngọc Trà My 7 553396 K55MTD Hoàng Thị Nhi 8 553404 K55MTD Đỗ Thị Thảo 9 553416 K55MTD Đào Lệ Thu 10 553421 K55MTD Nguyễn Thị Kim Tuyến 11 553437 K55MTD I. Đặt vấn đề 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Thách thức về môi trường đối với sự phát triển chăn nuôi là thách thức chung của tất cả các nước trên thế giới. Giải bài toán ô nhiễm môi trường cho hoạt động chăn nuôi là con đường hướng tới ngành chăn nuôi “xanh”, phát triển bền vững ở nước ta.
  3. Cả nước có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trạ i chăn nuôi tập trung. Ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp. Tuy nhiên, việc quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi lại chưa được quan tâm đúng mức. Hiện mới chỉ có khoảng 70% hộ chăn nuôi có chuồng trại, trong đó khoảng 10% chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; hộ có công trình khí sinh học (hầm biogas) chỉ đạt 8,7%; khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải vật nuôi. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ có cam kết bảo vệ môi trường chỉ chiếm 0,6%. Đối với các trang trại chăn nuôi tập trung, mặc dù phần lớn đã có hệ thống xử lý chất thải nhưng hiệu quả xử lý chưa triệt để. Tình trạng trên đã gây ra ô nhiễm nghiêm trọng môi trường đất, nước, không khí ở nông thôn. Ước tính, hiện có tới 80% các bệnh nhiễm trùng ở nông thôn có liên quan tới nguồn nước bị nhiễ m vi sinh vật như giun sán, tả, bệnh ngoài da, mắt… Bên cạnh đó, bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi còn thiếu và sự phân công, phân cấp trách nhiệm chưa rõ ràng, thiếu hợp lý, thiếu số lượng và hạn chế về năng lực. Nhận thức của các cấp, ngành, địa phương và toàn xã hội nói chung về tầ m quan trọng của công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi chưa đầy đủ và đúng mức. Chính những vấn đề cấp bách trên, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài :” Nội dung quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi”. 1.2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng vấn đề và tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu cho vấn đề quản lý môi trường trong chăn nuôi trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Chúng ta cần có được một tầm nhìn rõ ràng hơn về vai trò của vật nuôi và các hệ thống chăn nuôi bền vững trong tương lai. Cụ thể:
  4. - Hoàn thiện các văn bản quy phạ m pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi, bao gồm các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia, các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. - Về cơ bản khắc phục được các trường hợp gây ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi tại các vùng đông dân cư. - Tăng số hộ chăn nuôi có xử lý chất thải bằng công nghệ biogas lên 40% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020; Số trang trại có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng yêu cầu đạt 70 % năm 2015 và 90% năm 2020. 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu II. Nội dung nghiên cứu 2.1. Hiện trạng a. Hiện trạng chăn nuôi ở Việt Nam Việt Nam với khoảng 73% dân số sống ở vùng nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Bên cạnh lợi ích kinh tế mang lại, thì chăn nuôi cũng đang nảy sinh rất nhiều vấn đề về chất lượng môi trường, đe dọa sức khỏe của cộng đồng dân cư địa phương và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái tự nhiên mà nguyên nhân chính là do s ự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi, cộng với trình độ quản lý các loại chất thải chăn nuôi của người dân thấp.Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO): Châu Á sẽ trở thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Chăn nuôi Việt Nam, giống như các nước trong khu vực phải duy trì mức tăng
  5. trưởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu.  Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển với tốc độ nhanh. Tổng số lượng đàn gia súc, gia cầm cũng tăng lên nhanh chóng: tổng số đàn lợn tăng từ 26,6 triệu con năm 2007 lên 27,4 triệu con năm 2010 ; đàn gia cầm tăng từ 226 triệu con năm 2007 lên 300,5 triệu con năm 2010. Bảng 1.Số lượng một số gia súc, gia cầm tại Việt Nam giai đoạn 2000-2011 Ngựa Dê, cừu Lợn Gia cầm Trâu Bò Triệu con Năm Nghìn con 2000 2897.2 4127.9 126.5 543.9 20193.8 196.1 2001 2807.9 3899.7 113.4 571.9 21800.1 218.1 2002 2814.5 4062.9 110.9 621.9 23169.5 233.3 2003 2834.9 4394.4 112.5 780.4 24884.6 254.6 2004 2869.8 4907.7 110.8 1022.8 26143.7 218.2 2005 2922.2 5540.7 110.5 1314.1 27435.0 219.9 2006 2921.1 6510.8 87.3 1525.3 26855.3 214.6 2007 2996.4 6724.7 103.5 1777.7 26560.7 226.0 2008 2897.7 6337.7 121.2 1483.4 26701.6 248.3 2009 2886.6 6103.3 102.2 1375.1 27627.7 280.2
  6. 2010 2877.0 5808.3 93.1 1288.4 27373.3 300.5 Sơ bộ 2011 2712.0 5436.6 88.1 1267.8 27056.0 322.6 Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011 Theo bản thống kê báo cáo tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩ m chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2012 và giải pháp tháo gỡ khó khăn: - Tình hình sản xuất chăn nuôi lợn Tổng đàn lợn hiện nay là khoảng 26,7 triệu con, tăng 1,5% so với + cùng kỳ năm 2011; + Đàn lợn lái khoảng 4,15 triệu con, tăng 8,7% so với cùng kỳ. Về tình hình nuôi gia cầm: - Tổng đàn gia cầm tại thời điểm ngày 1/04 trên cả nước là 311,0 triệu con, tăng 5,9% so với cùng thời điể m năm 2011. - Chăn nuôi bò: Hiện nay tổng đàn trâu bò của cả nước là 7,97 triệu con. Trong đó, + đàn bò là 5,31 triệu con và đàn trâu là 2,36 triệu con, giả m tương ứng so với cùng kỳ năm 2011 là giảm 7% đối với đàn bò và 5% đối với đàn trâu. Tuy nhiên đàn bò sữa hiện nay đạt khoảng 158,0 ngàn con tang 10,7% so với cùng kỳ năm 2011. - Chăn nuôi các loại gai súc khác ( dê, cừu, thỏ…): ước tính tăng khoảng 2-3%.  Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình vẫn còn phổ biến: nhìn chung thì hình thức chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ, tập trung ở các hộ nông dân vẫn là chủ yếu. Các hộ nông dân thường nuôi từ 2 đến 3 con trâu bò, 5 đến 10 con lợn và 20 đến 30 con gia cầm/hộ. Đây là hình thức chăn nuôi truyền thống đã có từ lâu đời ở nông thôn Việt Nam, việc chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ gia đình này có thể kết
  7. hợp được với trồng trọt, tận dụng các phế phẩm thừa của nông nghiệp, quy mô nhỏ, ít gây ô nhiễm cho môi trường và hiệu quả kinh tế không cao. Bảng 2: Số lượng các trang trại chăn nuôi trên cả nước Stt Tỉnh, thành phố Số lượng trang trại Tỉ lệ(%) Cả nước 23.558 100 1 Đồng bằng sông Hồng 10.277 43,6 2 Trung du và miền núi 1.926 8,2 phía bắc 3 Bắc trung bộ và duyên hải 3.173 13,5 miền trung 4 Tây nguyên 812 3,4 5 4.089 17,4 Đông Nam Bộ 6 Đồng bằng sông cửu long 3.281 13,9 Nguồn: Cục chăn nuôi, 2010 Hình ảnh chăn nuôi lợn trong hộ gia đình  Trong những năm gần đây việc phát triển chăn nuôi theo quy mô trang trại tập trung phát triển mạnh: xu hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán theo hộ
  8. gia đình dần chuyển theo chăn nuôi trang trại tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa diễn ra mạnh ở nước ta. Trong giai đoạn 2006 đến 2010 thì số lượng các trang trại chăn nuôi ở nước ta phát triển mạnh mẽ về số lượng cũng như quy mô. Năm 2006 cả nước có khoảng 17.721 đến năm 2010 đã tăng lên 23.558 trang trại. Việc tập trung chăn nuôi theo trang trại đem lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hóa nhưng những trang trại theo hướng chuyên môn hóa cao đã gây ra sự ô nhiễ m môi trường. Chăn nuôi gia đình theo hộ gia đình Do các chất thải chăn nuôi đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới hệ sinh thái, chuỗi thức ăn và sức khỏe con người. Trong quá trình chăn nuôi gia súc và gia cầm, quá trình lưu trữ và sử dụng chất thải tạo nên nhiều chất độc như là SO2, H2S, CO2, NH3,…. Và các vi sinh vật có hại như Enterobacteracea, E.coli, Salmonella,…. Hay các ký sinh trùng gây bệnh cho người. Các yếu tố này có thể gây ô nhiễ m khí quyển, nguồn nước thông qua
  9. các quá trình lan truyền độc tố và các nguồn gây bệnh hay quá trình sử dụng các sản phẩ m chăn nuôi. Những vấn đề này cần được giải quyết và quản lý chặt chẽ. b. Thực trạng về quản lý và xử lý trong chăn nuôi Hiện nay ở nước ta, phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Vì vậy, việc xử lý và quản lý chất thải vật nuôi ở nước ta gặp nhiều khó khăn. Những năm qua, chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng 3 biện pháp chủ yếu sau đây: - Chất thải vật nuôi thải trực tiếp ra kênh mương và trực tiếp xuống ao, hồ; - Chất thải được ủ làm phân bón cho cây trồng; - Chất thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ khí sinh học (biogas). Bên cạnh đó còn có một số phương pháp khác, nhưng chưa được nhân rộng như xử lý chất thải bằng sinh vật thủy sinh (cây muỗi nước, bèo lục bình..), xử lý bằng hồ sinh học. Theo kết quả thống kê năm 2010, cả nước có khoảng 8.500.000 hộ có chuồng trại chăn nuôi quy mô hộ gia đình; khoảng 18.000 trang trại chăn nuôi tập trung. Các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn phần lớn có hệ thống xử lý chất thải với các loại công nghệ khác nhau, nhưng hiệu quả xử lý chưa triệt để. Chăn nuôi hộ gia đình mới có khoảng 70% tương ứng với khoảng 5.950.000 hộ có chuồng trại chăn nuôi, trong đó mới có khoảng 8,7% hộ chăn nuôi có công trình khí sinh học (hầm Biogas). Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh cũng chỉ chiếm khoảng 10%. Còn khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải vật nuôi và chỉ có 0,6% số hộ có cam kết bảo vệ môi trường. Số trang trại chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải bằng biogas khoảng 67%. Trong đó chỉ có khoảng 2,8% có đánh giá tác động môi trường. Bảng 3: Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
  10. Trang trại Nông hộ CN đa con Thời vụ Thâm canh Bán thâm canh Quy mô, Tỷ phương thức Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lệ Số lượng lệ chăn nuôi lượng lệ % lượng lệ % lượng lệ % lượng lệ % lượng % % Có đánh giá tác động môi 1.047 2,8 trường Có cam kết 5.098 13,8 36.599 0,6 23.528 3,2 11.979 2,4 21.179 2,3 0 0 BVMT Có xử lý chất thải kiên 24.729 66,9 506.988 8,7 15.113 2,1 38.169 7,5 21.663 2,4 60.872 4,5 cố/bán kiên cố Có xử lý chất thải truyền thống (ủ, bán, 11.626 31,5 4.009.883 68,3 623.883 85,4 279.602 55,3 797.915 87,5 811.468 59,3 nuôi cá, tưới cây) Không xử lý 602 1,6 1.357.292 23,1 91.705 12,6 191.888 37,2 92.034 10,1 495.109 36,2 Nguồn: Báo cáo công tác BVMT trong chăn nuôi năm 2009. Do nhiều nguyên nhân khiến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi vẫn còn nhiều mặt tiêu cực, tình trạng gây ô nhiễm môi trường của một số cơ sở chăn nuôi lớn và chăn nuôi trong khu dân cư vẫn chưa được khắc phục triệt để và có chiều hướng gia tăng. 2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường Theo báo cáo của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO) cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng như thoái hóa đất, biến đổi khí hậu ô nhiễm không khí, gây thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước, mất đa dạng sinh học. Tổng diện tích dành cho ngành chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không phủ băng tuyết của trái đất, thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được dành
  11. để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Vì vậy việc mở rộng chăn nuôi dẫn đến mất rừng làm cho đất bị xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô. Trong quá trình chăn nuôi lượng khí CO2 thải ra chiếm 9% toàn cầu và lượng khí CH4 (một loại khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23 lần CO2) chiếm 37%. Lượng khí CH4 chủ yếu được tạo ra ở thú nhai lại, những vi khuẩn phâ n hủy Cellulose trong cỏ để tạo ra năng lượng là một quá trình yếm khí, tiến trình đó gây ra sự thoát khí CH4 qua ợ hơi. Quá trình chăn nuôi còn tạo ra 65% lượng khí NOx (có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2) và tạo ra 2/3 tổng lượng phát thải khí NH3 nguyên nhân chính gây mưa axit phá hủy các hệ sinh thái. Thế giới hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm trọng, theo dự đoán đến năm 2025 thì 64% dân số thế giới sẽ phải sống trong điều kiện căng thẳng về nguồn nước. Trong khi đó sự phát triển ngành chăn nuôi làm tăng nhu cầu sử dụng nước chúng chiếm khoảng 8% tổng lượng nước loài người sử dụng, đồng thời lượng nước thải từ chăn nuôi đã là ô nhiễm môi trường bởi các chất kháng sinh, hoocmon, hóa chất sát trùng,…làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài ra ngành chăn nuôi còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất rừng và đất bị thoái hóa, chai cứng giảm khả năng thẩm thấu. Tất cả các tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trường dẫn đến kết quả tất yếu là làm suy giảm đa dạng sinh học. 2.3. Nội dung quản lí môi trường trong chăn nuôi 2.3.1.Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường trong hoạt động chăn nuôi Hiện nay, cả nước có hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến các địa phương. Ở Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) là cơ quan
  12. đầu mối chịu trách nhiệm chính trước Chính phủ về công tác quản lý nhà nước về môi trường. Ngoài Bộ Tài nguyên & Môi trường có 12 bộ, ngành tham gia quản lý nhà nước về môi trường bao gồm Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Công An, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng cục Thống kê. Trong đó các đơn vị được phân công theo dõi trực tiếp về môi trường như sau: Tại Bộ Nông nghiệp và PTNT, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường là đầu mối giúp Bộ kiểm tra, đôn đốc các hoạt động bảo vệ môi trường toàn ngành; chủ trì thẩm định các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đồng thời tổ chức giám sát, kiểm tra việc triển khai kết quả thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường trong của các dự án đã được phê duyệt; chủ trì tổ chức việc nhập, phổ biến, chuyển giao công nghệ mới; nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường; xây dựng trang Web cảnh báo môi trường nông nghiệp; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền. Các Cục chuyên ngành chịu trách nhiệm trước Bộ về quản lý Nhà nước công tác môi trường thuộc lĩnh vực được phân công; đề xuất các cơ chế chính sách; tổ chức các mô hình quản lý môi trường hiệu quả; tuyên truyền giáo dục cộng đồng nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm. Tại một số Cục có các phòng chuyên theo dõi về môi trường. Tại Cục Chăn nuôi có Phòng Môi trường Chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường chăn nuôi trong phạm vi toàn quốc. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động của ngành thú y. Từ năm 2004 đến nay, Bộ đã giao cho cục Thú y chủ tr ì triển khai một số nội dung xử lý chất thải trong các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở kinh doanh sản xuất thuốc thú y, xây dựng hướng dẫn quản lý chất thải, phương
  13. pháp xử lý xác gia súc, gia cầm… Kết quả được hội đồng khoa học đánh giá cao, có tính khả thi, được ứng dụng vào sản xuất. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành thú y được xây dựng từ trung ương đến địa phương: cấp Trung ương có 5 Trung tâm Thú y chuyên ngành; 7 Cơ quan Thú y vùng; 17 Trạm Kiểm dịch động vật xuất khẩu, nhập khẩu đóng tại các cửa khẩu, cảng, sân bay quốc tế. Cấp địa phương: 63/64 tỉnh, thành phố có Chi cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 58/63 tỉnh, thành phố có tổ chức mạng lưới thú y cấp xã. Tổng số cán bộ trên 54 ngàn người. Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chặt chẽ. Cơ sở vật chất và nhân lực phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng môi trường của Cục Thú y khá tốt. hai trung tâm chuyên ngành đều có phòng môi trường, có nhiều năm kinh nghiệm với trang thiết bị phân tích hiện đại như ELISA, HPLC, PCR.. Hệ thống thú y Trung ương và các tỉnh thành phố có mối quan hệ chặt chẽ với với các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ quan trong và ngoài ngành trong các hoạt động nói chung và bảo vệ môi trường nói riêng. Hiện nay, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về môi trường tương đối nhiều, trong đó có một số văn bản liên quan đến môi trường chăn nuôi. Những năm qua, từ trung ương đến các địa phương, công tác tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước đã được chú trọng và bước đầu đã đạt được một số tiến bộ. Với hệ thống tổ chức như trên, công tác quản lý môi trường nói chung và môi trường trong chăn nuôi nói riêng do rất nhiều cơ quan đơn vị ở trung uơng và địa phương đảm nhiệm. Do đó để bảo đảm hiệu quả trong công tác quản lý cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nêu trên. Tuy nhiên, trên thực tế sự phối hợp còn nhiều bất cập. Do hệ thống tổ chức chưa thống nhất, nên công tác quản lý nhà nước về môi trường trong chăn nuôi tại hầu hết các địa phương vẫn còn nhiều bất cập. Sự phối hợp giữa cơ quan quản lý chuyên ngành chăn nuôi và môi trường còn thiếu chặt chẽ và thường xuyên, chưa phân cấp rõ ràng giữa các tổ chức này để tránh sự chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ.
  14. 2.3.2. Luật pháp và các chính sách hỗ trợ trong chăn nuôi * Luật pháp - Tại Hiến pháp 1992 có quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân có nội dung: các chủ trang trại phải thực hiện và tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan. - Bộ luật hình sự nước CHXHCNVN số 15/199QH10 cụ thể tại chương 17 về các tội phạm môi trường, đặc biệt tại các điều 186( tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiể m cho con người) và điều 187( tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật) - QCVN01- 15:2010/BNNPTNT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện trạ i chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học. * Chính sách hỗ trợ Những năm qua, thông qua các dự án đầu tư của nhà nước và quốc tế, nhiề u biện pháp về xử lý chất thải chăn nuôi đã và đang được áp dụng có hiệu quả. Trong đó phải kể đến chương trình khí sinh học đã và đang mang lại nhiều lợi ích quan trọng về môi trường, kinh tế xã hội. Một số chương trình, dự án lớn đang triển khai sau đây: - Chương trình vệ sinh nước sạch môi trường nông thôn: Tại Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định trong giai đoạn 2006 – 2010, các trại chăn nuôi và chất thải gia súc phải được điều chỉnh để đạt các yêu cầu về giảm ô nhiễm nguồn nước và môi trường. Trong quyết định này có chính sách hỗ trợ xây dựng các công trình khí sinh học, cải tạo, xây dựng mới chuồng trại chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường. - Chương trình khí sinh học (KSH): Sản xuất KSH từ chất thải chăn nuôi được xem như là con đường đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất carbon thấp, góp phần hạn chế biến đổi khí hậu toàn cầu. Với những lý do đó lần đầu tiên Bộ Nông nghiệp và PTNT đề xuất và
  15. đã được Chính phủ phê duyệt một Hợp phần phát triển chương trình KSH bằng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Hợp phần này thuộc Dự án Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình KSH (gọi tắt là dự án QSEAP-BD), đang được triển khai tại 16 tỉnh, thành phố. Theo đó dự án hỗ trợ tối thiểu 1,2 triệu/công trình KSH. Dự kiến từ năm 2012 sẽ tăng lên 2,5 triệu đồng/công trình KSH. Đồng thời dự án còn hỗ trợ tín dụng ưu đãi để cho nông dân vay xây dựng công trình khí sinh học. Thông qua kênh tín dụng này người dân có thể vay từ 10 triệu đến hàng trăm triệu đồng để mở rộng quy mô chăn nuôi gắn với xây dụng công trình xử lý chất thải. Ngoài Dự án QSEAP-BD còn có 2 dự án lớn khác triển khai về chương trình này, trong đó có 1 dự án vốn vay của Ngân hàng thế giới (WB) và 1 Dự án do chính phủ Hà Lan tài trợ. Nhờ các chính sách hỗ trợ tích cực nêu trên mà trong các năm gần đây, hàng trăm ngàn công trình khí sinh học đã được xây dựng, từ đó góp phần quan trọng giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải vật nuôi, đồng thời còn tạo ra nguồn năng lượng sạch thay thế các chất đốt truyền thống, tạo sinh kế cho người nông dân. 2.4. Hạn chế của hoạt động chăn nuôi - Các loại chất thải phát sinh lớn, không được xử lí triệt để gây ô nhiễm môi trường: Trong những năm gần đây, tổng đàn gia súc, gia cầm đã tăng lên không ngừng, nhiều cơ sở chăn nuôi hàng hoá đã ra đời, nhưng chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn chiếm ưu thế, nước thải chất thải nhiều nơi không được xử lý, gây ô nhiễm môi trường. Số lượng gia súc, gia cầm tăng nhanh song song với việc gia tăng lưu thông, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng từ vùng này sang vùng khác khiến cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trong khi ở nhiều địa phương, công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm thực sự. Bảng 4: Khối lượng chất thải rắn vật nuôi
  16. Chất thải rắn bình Tổng số đầu con Tổng chất thải TT Loại vật nuôi quân rắn/năm (tr.tấn) năm 2010 (tr.con) (kg/con/ngày) 1 Bò 5,92 10 21,61 2 Trâu 2,91 15 15,93 Lợn 3 27,37 2,5 24,96 Gia cầm 4 300,50 0,2 21,94 Dê, cừu 5 1,29 1,5 0,71 Ngựa 6 0,093 4 0,14 Hươu 7 0,046 2,5 0,04 Tổng cộng 84,45 (Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2010) Như vậy chỉ tính riêng trong năm 2010, ước tính có 84,45 triệu tấn chất thải rắn từ các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, trong đó trên một nửa là thải thẳng ra ngoài môi trường. - Thiếu các quy hoạch chăn nuôi cụ thể: Do thiếu những kế hoạch ngay từ đầu nên nhiều cơ sở chăn nuôi, lò mổ còn nằm lẫn trong khu vực dân cư, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phân bố rải rác trong khi sản xuất nông nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả bấp bênh, thị trường không ổn định. Chính vì vậy, sức đầu tư vào khâu xử lí môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi còn rất thấp và gặp nhiều khó khăn. - Ý thức chấp hành luật pháp không cao:
  17. Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thú y của một bộ phận người sản xuất chưa nghiêm túc: chăn nuôi, buôn bán, giết mổ tuỳ tiện, khi gia súc mắc bệnh không khai báo, giết mổ gia súc bị bệnh, vứt xác gia súc bừa bãi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe người tiêu dung. - Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật quản lí môi trường chăn nuôi: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật về công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh sản xuất thuốc tuy đã được bổ sung nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ. So với các nước trong khu vực, các văn bản quy phạm pháp luật Thú y của Việt Nam chưa đưa ra các quy định cụ thể, chi tiết và thường thấp hơn quy định của quốc tế. Chưa có các chế tài xử phạt đối vớ i hành vi gây ô nhiễ m môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, các văn bản luật không được phổ biến kịp thời, sâu rộng đến người dân. - Bộ máy quản lí còn nhiều bất cập: Chưa có tổ chức ( phòng hoặc bộ phận) quản lý công tác bảo vệ môi trường của cục Thú y và các địa phương. Hoạt động bảo vệ môi trường từ trước đến nay được thực hiện dưới dạng các đề tài, dự án nghiên cứu theo đòi hỏi của thực tế. Trình độ chuyên môn về BVMT của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ nên họ gặp nhiều khó khăn khi thực thi công việc. Cơ sở vật chất và trang thiết bị tuy đã được đầu tư nhưng còn nhiều thiếu thốn, đặc biệt các địa phương. - Quản lí chất thải chăn nuôi là một lĩnh vực mới ở Việt Nam nên chưa có cơ chế chính sách khuyến khích phối hợp về quản lí chất thải chăn nuôi với các cơ quan liên quan.
  18. - Lưu lượng thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bảo vệ môi trường còn thiếu trong khi địa bàn hoạt động rộng, số lượng sản xuất kinh doanh trên địa bàn nhiều. - Nhận thức của các cấp, các ngành, các địa phương và toàn xã hội nói chung về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi là chưa đúng mức và chưa thành hành đông cụ thể. 2.5. Giải pháp a. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi. - Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trước tình hình mới, cần sớm hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; phân công, phân cấp rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng. - Thành lập các bộ phận chức năng theo dõi về môi trường nông nghiệp, nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. Tại cấp huyện có cán bộ chuyên trách theo dõi quản lý môi trường nông nghiệp và nông thôn thuộc phòng Nông nghiệp và PTNT. - Xác định rõ nội dung của quản lý nhà nước về môi trường, xác định rõ chức năng, quyền hạn và quan hệ phối hợp giữa "cơ quan quản lý Nhà nước thống nhất" về môi trường và "cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành” để tạo thuận lợi cho việc quản lý mà không gây phức tạp cho cơ sở. - Tăng cường số lượng, năng lực cho các tổ chức chuyên môn, chuyên trách về bảo vệ môi trường trong các bộ, ngành, các Sở Nông nghiệp và PTNT. Củng cố đội ngũ cán bộ môi trường cấp xã.
  19. - Tăng cường phối hợp quản lý môi trường giữa các đơn vị liên quan, đặc biệt là các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên& Môi trường với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. b. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý môi trường - Giải quyết mối quan hệ giữa Luật Bảo vệ môi trường và các Luật chuyên ngành trong điều chỉnh pháp luật về môi trường, phát huy đồng bộ sức mạnh của các biện pháp pháp luật hành chính, hình sự, dân sự, kinh tế trong việc xử lý các hành vi vi phạ m pháp luật về môi trường, đặc biệt là các biện pháp kinh tế để đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và yêu cầu bảo vệ môi trường. - Việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường chăn nuôi cần tập trung vào: điều chỉnh một cách đồng bộ, thống nhất các yêu cầu bảo vệ môi trường gắn với phát triển chăn nuôi công nghiệp và trang trại; ban hành đầy đủ và hoàn thiện các quy định về quy chuẩn kỹ thuật môi trường chăn nuôi; các quy định về đánh giá tác động môi trường; các quy định về quản lý chất thải rắn, lỏng chăn nuôi; ban hành các văn bản cụ thể hóa quá trình công khai hóa, dân chủ hóa hoạt động bảo vệ môi trường; hoàn thiện các quy định về nguồn lực bảo vệ môi trường như: thuế bảo vệ môi trường, phí bảo vệ môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực môi trường. Thể chế hoá chính sách sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. - Quy định cụ thể trách nhiệm, trong đó có trách nhiệ m bồi thường thiệt hại, trách nhiệm phục hồi môi trường trong trường hợp các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễ m, làm thiệt hại tới môi trường. Có các chính sách c ụ thể nhằm khuyến khích áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễ m và sử dụng công nghệ sạch trong chăn nuôi. c. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2