intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI "

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:69

256
lượt xem
81
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau đây nhận định của Henry Ford (nhân vật nổi tiếng thế giới) về vai trò và sự cần thiết của Bảo hiểm đối với đời sống kinh tế xã hội: “New York không phải là nơi khai sinh ra lồi người, nhưng sản sinh ra những nhà bảo hiểm … Không có bảo hiểm, sẽ không có những tòa nhà chọc trời bởi không có một công nhân nào chấp nhận làm việc ởđộ cao như vậy khi mà họ có thể rơi xuống chết người để lại một gia đình trong sự khốn khổ. Không có bảo hiểm,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI "

  1. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng Đề tài BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 1
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng MỤC LỤC CHƯƠNG I.................................................................................................................................. 4 1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM: .......................................................................................... 4 1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm trong đời sống kinh tế xã hội................................................ 4 1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm. ....................................................................... 5 1.1.3 Vai trò, chức năng, tác dụng của bảo hiểm. ..................................................................... 8 1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm................................................................................. 8 1.2 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI. ........ 11 1.2.1 Nhu cầu và sự phát triển của bảo hiểm xe cơ giới. ........................................................ 11 1.2.2 Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. .......................................................................... 12 1.2.3 Nội dung các loại hình bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới................................................ 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG I .......................................................................................................... 27 CHƯƠNG II .............................................................................................................................. 28 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM PETROLIMEX. ................... 28 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển. ........................................................................... 28 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động............................................................................. 30 2.1.3 Quy mô họat động. .......................................................................................................... 32 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương hướng hoạt động trong những năm tới............................................................................................................................ 33 2.2 MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHÁP LÝẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI. ...................... 35 2.2.1 Môi trư ờng kinh tế – xã hội....................................................................................... 35 2.2.2 Môi trường pháp lý: ......................................................................................................... 40 2.2.3 Môi trư ờng nghề nghiệp. ........................................................................................... 42 2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (PJICO SÀI GÒN). ........................................................................................ 43 2..3.1 Tình hình khai thác: ................................................................................................... 43 2.3.1.4 Những khó khăn, vướng mắc của công ty trong lĩnh vực khai thác. .............. 49 2.3.2 Tình hình giám định. ....................................................................................................... 49 SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng 2.3.3 Tình hình bồi thường. ................................................................................................ 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ........................................................................................................ 62 CHƯƠNG III ............................................................................................................................. 63 3.1 VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC. ................................................................................................ 63 3.1.1 Hồn thiện khung pháp lý cho hoạt động nghiệp vụ BHTNDSCXCG nói chung và chếđộ BHBBTNDSCXCG nói riêng. ...................................................................................... 63 3.1.2 Kiểm tra, xử phạt một cách thường xuyên liên tục:................................................. 64 3.1.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền: ............................................................................. 65 3.1.4 Hạn chế tai nạn giao thông đường bộ ....................................................................... 65 3.2 VỀ PHÍA HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM:.......................................................... 65 3.3 Về phía công ty Pjico:......................................................................................................... 67 3.3.1 Về mặt nghiệp vụ khai thác:............................................................................................ 67 3.3.2 Về công tác giám định, bồi thường................................................................................. 68 3.3.3 Về công tác phòng và hạn chế tổn thất:.......................................................................... 69 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ....................................................................................................... 70 SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ C H Ủ X E CƠ G I Ớ I 1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM: 1.1.1 Sự cần thiết của Bảo hiểm trong đời sống kinh tế xã hội. Sau đâ y nhận đ ịnh của Henry Ford (nhân vậ t nổi tiếng thế giới) về vai trò và sự cần thiết của Bảo hiể m đố i với đời sống kinh tế xã hộ i: “New York không phải là nơi khai sinh ra lồi người, nhưng sản sinh ra những nhà bảo hiểm … Không có bảo hiể m, sẽ không có nh ững tòa nhà chọc trời bởi không có một công nhân nào chấp nhận làm việc ởđộ cao nh ư vậy khi mà họ có thể rơi xuống chết người để lạ i một gia đình trong sự khốn khổ . Không có bảo hiểm, sẽ khô ng có một nhà tư bản nào dá m đầu tư hàng triệu đô la để xây dựng các tòa nhà lớn như vậy bởi vì một điếu thuốc có thể thiêu hủy nó thành một đám tro tàn. Không có bảo hiểm, kh ông ai dám lá i xe qua các phố. Mộ t người lá i xe giỏi cũng cóý thức rằng anh ta có thểđâm vào một người đi b ộ bất cứ lú c nào”. Thật vậy trong cuộc sống, con người luôn bị những rủ i ro rình rập là : Đau ốm, tai nạn, động đấ t, khủng bố…… Mà không ai dám nói chắc là mình không bao giờ gặp phả i. Bên cạnh cuộc sống hiện đại người ta phải đối phó với những rủi ro rất lớn về n gười và vật chất đ iển h ình những vụ thiệt hạ i gây chấn động thế giới: Sự kiện khủng bố 11/09 ở Mỹ, kh ủng bố tàu điện ngầm ở Tâ y Ban Nha, vụđộâng đất ở Iran, vụ chá y ITC ở Việ t Nam…vv… Tổn thất một khi phát sinh nó thiệt hạ i rấ t lớn về người và của, nó còn là m gián đoạn quá trình sản xuấ t, làm tê liệt nền kinh tế, nó gây hậu quả rất nghiêm trọng và kéo d ài một gian mới khôi phục hoặc có thể là ngưng vĩnh viễn. Những rủi ro nó i trên là nguồn gốc phát sinh trong hoạt đ ộng dự trữ bảo hiể m. Những biện pháp thông thường để xử lý rủi ro nói trên: SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng - Biện pháp phòng tránh, hạn chế tổn thất gồm: Né tránh rủi ro, phòng tránh rủi ro. - Biện pháp khắc phục hậu quả rủ i ro gồm: Chấp nhận tự gánh ch ịu (bằng cách tiết kiệm, lập qũy dự trữ, dự phòng), chuyển nhượng rủi ro (chuyển nhượng đơn thuần, chuyển nhượng trên nguyên tắc tương hỗ, phân tán rủi ro bằng cách cứu trợ, lậ p quỹ chung). Có nhiều loại quỹ dự trữ, bảo hiể m hoạt động theo cơ chếđó: Quỹ dự trữ quốc gia; bảo hiểm xã hộ i; bảo hiểm y tế ; bảo hiể m thương mại…. 1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm. 1.1.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiể m thế g iới. Như ta đã thấy, bảo hiểm xuấ t hiện như một phương thức xử lý rủi ro, tổn thấ t mà con người phải đố i phó hàng ngày trong đời s ống sinh ho ạt sản xuất của mình. Cách xử lýđó dựa trên ý niệ m “cộng đồng h óa rủ i ro, hiểm họa”. - Vào 4500 năm trước công nguyên, ở Ai Cập các người th ợđẽo đáđã biế t thành lập “quỹ tương trợ” để giúp nạn nhân trong vụ tai nạn đẽo đá. - Trung Quốc 4000 n ăm trước công nguyên. Người ta cho rằng ở th ời kỳ này các nhà lái buôn Trung Quốc đã biết hợp tác tổ ch ức chuyên chở tà i sản của mỗ i người phân tán trên nhiều thuyền khác nhau. Cách làm như vậ y, giúp cho mỗi người tránh việc phải gánh chịu tổn thất tồn bộ số hàng của mình. Đâ y chính là “phân tán rủi ro”. - Ơû Babylon 1700 năm trước công nguyên và Athenes 500 năm trước công nguyên, người vay mượn với lãi suất cao, kh ông phải trả nếu có rủi ro - Hội bảo hiể m đ ầu tiên ra đời vào nă m 1424 ởÝ cho vận chuyển đường biển vàđường bộ. - Anh quốc năm 1600, nữ Hồng Anh quốc cho phép các hoạt động kinh doanh bảo hiểm được thực hiện trong thời gian 90 năm. Năm 1720, các doanh SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng nghiệp bảo hiểm Lloyd’s ra đời và sau đó 60 năm, họ nắm giữ 90% rủi ro hàng hóa trên thế giới. - Năm 1667 sáu công ty b ảo hiểm ra đời sau một đá m cháy lớn thiêu hủy 13000 tòa nhà ở Luân Đôn, bảo h iểm hỏa hoạn dần dần lan sang các nước châu Âu khác. - Công ty b ảo hiểm nhân thọđầu tiên ra đời ở Anh vào nă m 1762. Cuối thế kỷ 1 9 đầu thế kỷ 20, bảo hiểm phá t triển vàđảm b ảo cho nhiều rủi ro mới nh ư: Mô tô, má y bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Ngày nay b ảo hiểm trở thành lĩnh vực hoạt động quan trọng trong nền kinh tế , nóđóng góp rất lớn trong sự phát triển kinh tế và làđộng lực thúc đẩy cho các ngành còn lại. 1.1.2.2 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiể m Việt Nam. Giai đọan trước 1975 Ở miền Nam lúc bâ y giờ có hơn 52 Công ty bảo hiể m trong và nước hoạt động tại Sài Gòn. Các công ty c ũng thực hiện đa dạng các nghiệp vụ và cũng thành lậ p mộ t hiệp hội nghề n ghiệp bảo hiể m nhằm thực hiện các chức nă ng thông tin, tư vấn, đào tạo…… Ở miề n Bắc: Ngày 17/12/1964 Công ty bảo hiể m Bảo Việt ra đời và hoạt động 15/01/1965 do nằm trong vùng chiến tranh hoạt động của Bảo Việt chưa phát triển mạ nh, những nghiệp vụ chủ yế u: Bảo hiểm hà ng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiể m thân tàu và tá i bảo hiểm. Giai đoạn sau 1975 đến trước ngày 18/12/1993 Sau giải phóng, việc quốc hữu hóa cá c công ty bảo hiểm cũ của miền Nam đã dẫn đến thành lậ p công ty bảo hiểm và tái bảo hiể m Việt Nam (BAVINA), trên cơ sở quốc hữu hóa các công ty bảo hiểm trước giả i phóng, BIVINA một mặ t thực hiện các hợp đồng c ũ với khách hàng do các công ty bảo hiểm trước đây thực hiện ký kết và tiếp tục nhận các hợp đồng mới. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng Ngày 01/03/1976 Bộ Tài Chính ra quyết đ ịnh chuyển công ty BIVINA th ành chi nhánh của công ty bảo hiểm Việ t Nam tạ i thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Bảo Việ t / TPHCM). Bảo Việ t lúc này là công ty bảo hiểm duy nhất của nhà nước hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam theo chếđộ hạch tóan kinh tế thống nhất tồn ngành vào 01/01/1980. Bảo Việt làđơn vị trực thuộc Bộ Tà i Chính có chức năng giúp Bộ Tài Chính thống nhất các quản lý bảo hiểm trong cả nước và trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ bảo hiể m trong cả n ước. Năm 1986 được nâng cấp lên thành Tổng công ty bảo hiể m Việt Nam có chi nhánh ở tấ t cả tỉnh thành trong cả nước. Giai đoạn sau 18/12/1993 Ngày 18/12/1993 Nghịđịnh 100/CP của Chính Phủđã chấ m dứt sựđộc quyền của Bảo Việt, Từ Nghịđịnh này Có nhiều c ông ty bảo hiể m thuộc các thành phần kinh tế khác nhau th ành lập: - Công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) - Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) - Công ty cổ phần bảo hiểm nhà rồng (Bảo Long) - Công ty bảo hiểm dầu khí (PVIC) - Công ty tá i bảo hiể m quốc gia Việ t Nam (VINARE) Các công liên doanh bảo hiể m, môi giới b ảo hiểm cũng lần lượt ra đời. Nhà nước cũng mở cửa cho các công ty b ảo hiểm nước ngồi mở chi nhánh, đặ t văn phòng đại diện đểđầu tư trực tiếp vào Việ t Nam. Với dự xu ất hiện của các công ty bảo hiểm trong và n gồi n ước, đã tạo sư cạnh tranh nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiể m, là m sô i động thị trường bảo hiể m mà lâ u nay ngủ yê n, giúp cho khách hàng lựa chọn được những sản phẩ m dịch vụ tốt nhất. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng 1.1.3 Vai trò, chức năng, tác dụng của bảo hiểm. Xét về khía cạnh kinh tế xã hội: Là hành lang bảo vệ an tồn cho mỗi c á nhân và tổ chức trước những rủi ro và sự cố bấ t ngờ dẫn đến tổn thất làm ngưng trệ những hoạt động diễn ra bình thường. Quỹ bảo hiểm được đ ược tạo lập mộ t cách có tổ chức khoa học nhằm đáp ứng kịp thời và bùđắp cá c tổn thấ t phá t sinh, từđó tá i lập vàđả m bảo cho tính thường xuyên liên tục của các quá trình xã hộ i. Như vậy trê n phạm vi rộng tồn bộ nền kinh tế xã hộ i, bảo hiểm đóng vai trò như một công cụ an tồn và dự phòng đả m b ảo khả năng hoạ t động lâu dài của mọi chủ thể dân c ư và nền kinh tế. Với vai tròđó bảo hiểm thâm nhập sâu vào mọ i lĩnh vực của đời sống và phát huy tác dụng vốn có của mình: Thúc đẩy ý thức đề phòng – hạn ch ế tổn thấ t cho mọ i thành viên trong xã hội. Xét về khía cạnh tài chính: Bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc thu phí trước bồi thường sau nên vào mộ t thời đ iểm nhất định, các tổ chức hoạ t động bảo hiểm sẽ nắm giữ một quỹ tiề n tệ rất lớn nh ưng tạm thời nhàn rỗi và như vậy, các tổ chức hoạt động bảo hiể m hiển nhiên trở thành những nhàđ ầu tư lớn, quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, bảo hiể m không ch ỉđóng vai trò như một c ông cụ an tồn mà còn có vai trò của một trung gian tài ch ính nắm giữ mộ t phần quan trọng trong nền kinh tế. Với vai tròđó bả o hiể m phát huy tác dụng hết s ức quan trọng, đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, đó là tập trung, tích tụ vốn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và liê n tục. 1.1.4 Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm. 1.1.4.1 Nguyê n tắc sốđông. Hoạt động bảo hiể m nó i chung và hoạt động bảo hiểm thương mạ i nói riêng tạo ra mộ t “sựđóng góp của sốđông vào rủi ro của sốít” trên cơ sở quy tụ nhiều SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng người có cùng rủi ro th ành cộng đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của nh ững vụ tổn thấ t. Số người tham gia càng đông, tổn thất càng phân tán mỏng, rủ i ro càng giả m thiểu ở mức độ thấp nhất, thể hiện ở mức phí phải đóng là nhỏ nhấ t đủđể mỗi chủ tham gia không bịảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuấ t của mình. 1.1.4.2 Nguyê n tắc trung thực. Khi hợp đồng bảo hiểm dược ký kế t, xem như rủi ro của người được bảo hiể m chuyển sang cho nhà bảo hiểm khi người nà y đóng ph íđầy đủ, nhà bảo hiể m cam kết sẽ bồ i thường khi có tổn thất xảy ra. Lúc này sẽ có những nghi ngờ giữa hai bên như sau: - Đối với nhà bảo hiểm:Không biế t người được bảo hiểm có khai báo chính xác rủi ro hay không và khi rủi ro xảy ra thì do nguyên nhân khá ch quan hay cốý. - Đối với người được bảo hiểm:Khi họđóng phí bảo hiểm cho nhà bảo hiể m, họ tự hỏi khi có rủ i ro thì nhà bảo hiểm có bồi thường hay không hoặc cóđủ khả năng bồi th ường không. Như vậy để có sự tin tưởng hai bên trên hợp đồng bảo hiể m phải gắn liền với sự tin tưởng lẫn nhau vàđ iều này đòi hỏi phải thực hiện nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Ngồi ra đối với bảo hiểm nhân thọ còn thêm ba nguyên tắc:  Nguên tắc lợi ích bảo hiểm.  Nguyên tắc bồi thường.  Nguyên tắc thế q uyền. 1.1.5 Phân loại bảo hiể m thương mạ i Có nhiều cách phân loạ i bảo hiểm: Phân loại theo đối tượng bảo hiểm, phân loạ i theo kỹ thuật bảo hiể m, phân loại theo phương thức quản lý, phân loaị theo quy định hiện hành. Ơû đây ta chỉ nó i đến phân loại theo phương thức quản lý . Phân loại theo phương thức quả n lý: SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng a) Bảo hiểm tự nguyện: Là những loạ i bảo hiểm mà hợp đồng được kế t lập dựa hồn tồn trên sự c ân nhắc và nhận thức của người được bảo hiểm. Đây là tính chấ t vốn có của bảo hiể m thương mại khi nó có vai trò như là mộ t hoạt động dịch vụ cho sản xuất và sinh hoạt của con người. b) Bảo hiểm bắt buộc: Được hình thành trên cơ sở luật định nhằ m bảo vệ lợi ích của nạn nhâ n trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của tồn bộ nền kinh tế – xã hội. Các hoạt hoạt nguy hiể m c ó thể dẫn đến tổn thấ t con người và tài chính trầm trọng gắn liền với trá ch nhiệm dân sự nghề nghiệp thường làđối tượng của s ự bắt buộc nà y. Thông thường, đối với các loại bảo hiểm bắt buộc nà y gần như hầu hế t các nội dung cơ bản của hợp đồng chỉ là do nhà nước quy định: Người được bảo hiể m, đối tượng bảo hiể m, rủi ro được đảm b ảo, phí bảo hiểm,… Ví dụ:Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Tuy nhiên, sự bắ t buộc chỉ là bắ t buộc người cóđối tượng mua bảo hiểm chứ không bắt buộc mua bảo hiểm ởđâu. Tính chất tương thuận của hợp đồng bảo hiể m được ký kế t vẫn còn nguyên vì n gười đ ược bảo hiể m vẫ n tự do lựa chọn nhà bảo hiể m cho mình. Hơn nữa, các quy định của nhà nước liên quan đến điều kiện bảo hiể m chỉở mức tối thiểu, khách hàng bảo hiểm vẫ n có thể thỏa thuận với nhà bảo hiể m đểđược đảm b ảo cao h ơn, tốt hơn, phù h ợp với nhu cầu đả m bả o cho rủ i ro đang có và khả năng của mình. Ơû các nước trên th ế giới, đặc biệt là các nước phát triển, số lượng các loại bảo hiểm bắt buộc rấ t nhiều liên quan đến nhiều ngành nghề khác nhau và có xu hướng không ngừng tăng lên khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển mộ t cách có tổ chức. Ơû Việt Nam hiện nay, ý nghĩa mụ c đích tốt đẹp đóđược thể hiện qua lo ại hình bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và hành khách trên xe. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng 1.2 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI. 1.2.1 Nhu cầu và sự phát triển của bảo hiểm xe cơ giới. Sự tồn tại và phá t triển của ngành bảo hiểm xe cơ giới không tách rời sự tồn tạ i và phát triển tất yếu của ngành bảo hiểm nói chung trong hệ thống kinh tế xã hội, nhất là trong giai đoạn tăng trưởng kinh tếở mức độ cao, ổn định. Tuy nhiên cũng cần thấy các nhân tố trực tiếp, cụ thể khẳng đ ịnh s ự cần thiết của các loạ i hình nà y, đặc biệt đối với Việt Nam: Kinh tế ngày càng phá t triển, kéo theo sự gia tăng về số lượng xe cơ giới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đó. Do cơ sở hạ tầng giao thông chậ t hẹp không đáp ứng kịp sự phát triển của phương tiện đ i lại. Người dân điều khiển phương tiện không cóý thức chấp hà nh luật lệ giao thông nên số lượng xe cơ giới tăng cũng đồng nghĩa với việc gia tăng tai nạn giao thông. Một khi tai nạn xảy ra không phải ai cũng có khả năng bồ i thường cho người thứ ba để khôi phục lai lại tài sản đã bị thiệt hại. Đểđáp ứng nhu cầ u được bảo vệ của các chủ xe, để bảo vệ quyề n lợi cho các nạn nhân, do đó loạ i hình bả o hiể m xe cơ giới ra đời. Bảo hiểm xe cơ giới được các nhà bảo hiể m triển khai ở miền Nam trước 1975, chủ yếu là bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Sau 1975, lo ại hình này được tiếp tục duy trìở thành phố Hồ Chí Minh và sau đó lan ra tồn miền Nam (1979) và cả nước (1980). Năm 1988, nghịđịnh số 30/HDBT của hội đồng Bộ Trưởng và tiếp sau đó là NĐ 115/1997/NĐ-CP được ban hành đưa ra chếđộ bảo hiể m b ắt buộc về trách nhiệ m dân sựđối với tấ t cả các chủ xe cơ giới. Việ t Nam, bảo hiểm xe cơ giới thông thường gồm ba loạ i cơ bản sau: - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. - Bảo hiểm vật chấ t xe. - Bảo hiểm con người trong việc sử dụng xe. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng 1.2.2 Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới. Pháp luật của các quốc gia đều thừa nhận và bảo vệ quyền lợi bất khả xâ m phạm về tài sản, sức kh ỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩ m và u y tín của mọi công dân. Vì vậy pháp luật buộc mọi người phải có trách nhiệm chung là không là m h ại về tinh thần c ũng nh ư về vật chấ t của người khác. Nếu có hành vi vi phạm th ì người bị thiệt hạ i được pháp luậ t bảo vệ có thể khiếu nạ i đòi bồi thường từ phía người gây thiệt hại. Xe cơ giới xếp vào nguồn gây nguy hiể m cao độ mà pháp luật qui định, do đó các chủ xe khó có thể tránh khỏi những sai sót làm ảnh hưởng đến tính mạ ng, sức khỏe, tài sản của người khác. Dĩ nhiên, lúc đó họ phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với nh ững sai sót đó mà ngay cả khi họ không có lỗ i. Vậy có thể hiểu trách nhiệ m dân sự chủ xe cơ giới là phần trách nhiệ m mà theo qui đ ịnh của pháp luậ t một người hay nhiều người là chủ xe cơ giới phải bồi thường hậu quảđã gâ y ra cho một hay nhiều người hoặc đối tượng họđảm nhận chuyên ch ở. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, hậu quả của trá ch nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự do việc sử dụng xe cơ giới gây ra là không thể bảo hiể m. Trong thực tế, trách nhiệ m dân sự chủ xe c ơ giới có thể b iểu hiện dưới hai dạng là: TNDSCXCG trong hợp đồng và TNDSCXCG ngồi h ợp đồng. a) Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới ngồi hợp đồng. Nhưđã trình bà y, TNDS là trách nhiệm bối thường thiệ t hại. Trách nhiệm này phải phá t sinh từ hành vi vi phạ m pháp lu ật gâ y thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tà i sản của người khác. Vậy trá ch nhiệm dân sự chủ xe cơ giới ngồ i hợp đồng là trách nhiệ m bồ i thường thiệt hạ i cho người thứ ba trong các vụ tai nạn xe cơ giới gây ra. Tuy nhiên, trong thực tế, tại nạn do xe c ơ giới gâ y ra có thể có nhiều nguyên nhân cho nên cần phả i điều tra thật đầ y đủđể xác minh rõ trách nhiệ m bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng. Do đó, khi xem xé t trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồ ng cần chúý một số trường hợp sau: SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng - Người lái xe gây ra tai nạn khi anh ta sử dụng vào việc riêng: Chủ xe vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhưng được đòi hỏ i trách nhiệm của người lá i xe. - Tai nạn xảy ra khi xe đang giao cho người khác mượn: Người mượn phải bồi thường. Nếu chủ xe cho mượn cả lái xe thì c hủ xe ch ịu trách nhiệm bồi thường. - Tai nạn xảy ra khi xe lưu hành không có sựđồng ý của chủ xe: Người sử dụng không được phép của chủ xe phả i bồi thường. - Tai nạn do người vị thành niên gâ y ra: Họ không chịu trách nhiệ m bồi thường thiệt hạ i vì không có năng lực hành vi dân sự. Nếu người vị thành niên điều khiển xe gây tạ i nạn thì thông thường cha mẹ hoặc người dá m hộ là người chịu trách nhiệm bồi thường. b) Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới theo h ợp đồng. Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới theo h ợp đồng được xác đ ịnh trên cơ sở những thỏa thuận dân s ự giữa mộ t bên là chủ xe với một bên là các đối tượng cần vận chuyển (hành khách, hàng hóa). Trách nhiệm này có thểđ ưa ra trên cơ sở quy định chung của pháp lu ật và c ó thể là những thỏa thuận riêng. Trách nhiệm d ân sự chủ xe cơ giới theo hợp đồng th ường là trách nhiệ m đố i với hành khách trên xe và trách nhiệ m đ ối với hàng hóa trên xe. 1.2.3 Nội dung các loại hình bảo hiể m TNDS chủ xe cơ giới. Bảo hiểm trách nhiệ m dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là loạ i hình bảo hiểm bắ t buộc, được thực hiện theo nghịđịnh số 115/1997/NĐ-CP ngày 17/12/1997 của Ch ính Phủ về chếđộ bắ t buộc bảo hiể m trá ch nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và quyết đ ịnh 23/2003/QĐ-BTC (25/2/2003) của Bộ Tà i Chính về việc ban hành quy tắc, biểu phí, mức trách nhiệm bảo hiể m bắ t buộc trách nhiệm dân sự của xe c ơ giới. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng 1.2.3.1 Bảo hiể m TNDS của chủ xe c ơ g iới đối với ng ười thứ ba. 1.2.3.1.1 Khái niệ m. Trong những vụ tai nạn giao thông đường bộ, trách nhiệ m dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là phần trách nhiệm bắt buộc theo quy đ ịnh của luật pháp, một người hay nhiều người phả i bồi thường hậu quả của tai nạn đã gây ra cho mộ t hoặc nhiều người khác. Trách nhiệm bồi thường thiệt hạ i cho người thứ ba trong các vụ tai nạn xe cơ giới là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng. Việc bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng phát sinh từ hành vi trái pháp luật gâ y thiệ t hại tài sản chung của xã hội, tài sản riêng của công dân hay tính mạng, sức khoẻ của người khác. Giải quyết bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng làáp dụng một biện pháp thuộc về chếđộ bắt buộc trách nhiệ m dân sự. 1.2.3.1.2 Điều kiện phát sinh trách nhiệ m dâ n sự. Để giả i quyết đúng đắn một vụ tai nạn giao thông, việc cần thiế t đầu tiên phải là việc xác nhận rõ trách nhiệm bồi thường thiệt hại có phát sinh hay kh ông. Cũng giống như việc xác nhận trách nhiệm bồi thường thiệt hạ i ngồi hợp đồng khác, trong trường hợp này thông thường trách nhiệ m bồi thường thiệ t hại cũng phát sinh khi hội tụđủ bốn điều kiện sau đâ y: a) Phải có thiệ t hạ i: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xem xét đến việc nghĩa vụ bồi thường có phá t sinh hay không. Thông thường là thiệt hạ i về tài sản, tính mạ ng sức khoẻ con người. Những thiệt hại trên phả i là những thiệt hại thực tế, thực sự xảy ra và có thể thanh tốn được. Tuy nhiên, những thiệt hạ i về con người là không thể tính tốn thành tiền được, ở những người khác nhau có thể khác nhau. Nhưng với mục đích an ủ i, động viên đối với những người bị thiệt hại và thân nhân của họ , tòa án có thể phán quyết bằng mộ t khoản tiền nhất định. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng b) Phải có hành vi gây thiệ t hạ i trái pháp luậ t: Trong phạm vi phần này, hành vi gây thiệ t hạ i trái pháp luật được hiểu là hành vi gâ y tai nạn do không chấp hành hoặc chấp hành không đúng những quy định trong điều lệ về trật tự an tồn giao thông đường bộ. Hành vi gây thiệ t hại trái pháp luậ t nà y có thểđơn thuần chỉ là một vi phạ m pháp luật về dân sự nhưng cũng có thể nặng h ơn là một việc phạ m pháp về hình sự. Trong trường h ợp phạ m pháp về hình sự, người gây tai nạn không những phải bồi thường thiệ t hại mà còn phả i bị truy tố trước pháp luật. c) Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hà nh vi trá i pháp lu ật và thiệt hại: Mố i quan hệ nà y đ ược hiểu là thiệ t hạ i xảy ra phả i đúng là kết quả tấ t yế u của hành vi trái pháp luật, và ngược lại, hành vi trái pháp luật thực s ự là nguyên nhân trực tiếp của thiệ t hạ i xả y ra. Tuy nhiên, không loại trừ trường hợp hành vi trái pháp luật tuy không phải là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hạ i đã xả y ra nhưng lại cóý ngh ĩa quyết định đối với thiệt hại thìđược coi là mối quan hệ nhân quả với thiệ t hạ i. d) Phải có lỗi của người gâ y thiệt hại: Đây là yếu tố quan trọng. Lỗi của người gâ y thiệt hại được đánh giá trên cơ sởđộ sai phạm của anh ta. Người gâ y thiệt hại phải nhận thức được hoặc có thể nhận thức hành vi của mình là trái pháp luật. Sau những vụ tai nạn giao thông đường bộ, mức độ lỗ i của người gây ra tai nạn được đánh giá bằng việc xem xé t, đ o đạc hiện trường, kiểm tra phương tiện và kiểm tra lời khai nhân chứng của cơ quan chức năng. Dù người gâ y tai nạn là cốý hay vôý, họđều có lỗi, tuy nhiên người gây tai nạn có thể thố t trách nhiệm nếu chứng minh được tai nạn xả y ra hồn tồn là do lỗi của nạn nhân. Cần lưu ý rằng, thông thường trách nhiệm dân sự sẽ phát sinh khi người gây tai nạn có lỗi trong việc điều khiển xe. Tuy nhiên có những trường hợp người gây tai SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng nạn vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường khi anh ta không có lỗ i. Đó là trường hợp tai nạn x ảy ra vì cấ u tạo của máy móc, vậ t liệu. 1.2.3.1.3 Đối tượng bảo hiể m. Là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng của chủ xe cơ giới gây ra. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới bao gồm TNDS của chủ sở hữu nguồn nguy hiể m cao độ lẫn trách nhiệm phát sinh do lỗi của người mà chủ xe giao chiế m hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độđó . Đúng theo bản chấ t của BHTNDSCXCG đối với người thứ ba, đối tượng bảo hiể m sẽ không bao gồm những trường hợp sau: - Thiệt hạ i xả y ra cho bản thân xe được bảo hiểm. - Thiệt hạ i về tính mạ ng, sức khỏe xảy ra cho chủ xe, người điều khiển xe hoặc bật kì người nào khác đi trên xe được bảo hiể m. - Thiệt hai của tài sản, hàng hốđang được chuên chở trên xe được bảo hiể m. - Thiệt hạ i gâ y ra cho hai xe cùng chủđâm va nhau. - Trách nhiệm tài ch ính, trách nhiệm hình sự của lái xe. Các khoản tiền phạt mà chủ xe và lá i xe phải chịu. 1.2.3.1.4 Phạ m vi bảo hiể m. Bảo hiểm trách nhiệ m dân sự của chủ xe cơ giới đố i với người thứ ba có mục đích bảo hiểm cho những rủi ro thuộc về trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ, những thiệt hại của bên thứ ba đ ược xem xét bồi thường là những thiệt hại vậ t chấ t về người và những thiệ t hại về tài sản được tính tốn theo những nguyên tắc nhất định. Trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiể m được giới hạn trong phạ m vi hạn mức trách nhiệ m đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc đã ghi trong giấ y chứng nhận bảo hiểm. Trong bả o hiể m dân sự của chủ xe, phạm vi bảo hiểm có thể mở rộng thê m với những rủi ro phụ. Tuỳ thuộc vào tình h ình thực tế và theo yêu cầu của SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng người được bảo hiểm mà nhà bảo hiể m có thể mở rộng phạ m vi bảo hiểm của mình cho những rủi ro khác. Giống như bất kì nghiệp vụ bảo hiể m nào, những bảo đảm bổ sung trong trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đ ối với người thứ ba kéo theo một khoản phíđóng thê m c ủa người được bảo hiể m. 1.2.3.1.5 Loại trừ bảo hiể m. Nhà bảo hiể m còn có thể hoặc khước từ bồ i thường hoặc áp dụng một số hình phạt đối với chủ xe, lái xe trong những trường hợp tai nạn xảy ra do họđã vi phạ m nghiêm trọng luậ t lệ giao thông: - Xe không có giấy phép lưu hành. - Lái xe không có bằng lá i hoặc có nhưng không hợp lệ. - Điều khiển xe trong tình trạng say rượu, bia, ma tuý hoặc các chấ t kích thích tương tự khác. - Xe được sử dụng để chuyên ch ở chấ t chá y, chất nổ trái phép. - Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định. - Xe đi và o đường cấm. - Xe có hệ thống lái bên ph ải. - Xe đi đê m kh ông cóđèn hoặc chỉ c óđèn bên phải. - Xe sử dụng để tập lá i, đua thể thao. - DNBH không chịu trách nhiệ m bồ i th ường cho những thiệt hạ i, tổn thấ t xả y ra do: - Hành động cốý gây thiệ t hạ i của chủ xe, hoặc của người bị thiệt hại. - Xe không có giấy chứng nhận kiểm đ ịnh an tồn kỹ thuật và môi trường. - Lái xe không có bằng lái hợp lệ (đối với loạ i xe cơ giới bắt buộc ph ải có giấy phép lái xe); lái xe c ó nồng độ cồn, rượu, bia vượt mức quy định của pháp luậ t hiện hành, khi có kết lu ận bằng văn bả n của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng - Xe sử dụng đ ể tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi sửa chữa (trừ khi có thoả thuận khác). - Xe đ i vào đường cấ m, khu vực cấm; xe đi đêm kh ông cóđủđèn chiếu sáng theo quy định. - Chiến tranh và các nguyên nhân tương tự chiến tranh. - Thiệt hạ i có tính chấ t gâ y ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mạ i, thiệ t hại gắn liề n với việc sử dụng và khai thác tài sản b ị thiệ t hại. - Thiệt hạ i đố i với tà i sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn. - Thiệt hạ i đối với tài sản đặc biệt bao gồ m: vàng bạc, đá quý, tiền và các loạ i giấy tờ c ó giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ả nh quý hiếm, thi hài, hài cố t. 1.2.3.1.6 Ng ười được bảo hiể m. Người đ ược bảo hiể m hay là người thụ h ưởng chính là nạn nhân, người bị thiệt hại hay còn gọ i là người thứ ba khác. Khái niệm người thứ ba được s ử dụng trong bảo hiể m trá ch nhiệm dân sự chỉ là những nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông có thể là những người trực tiếp b ị thương tật thân thể, cũng có thể là người có tà i sản b ị thiệ t hại do hậu quả của vụ tai nạn. Tùy thuộc vào từng vụ tai nạn cụ thể, người thứ ba có thể mộ t hay nhiều người, mộ t thể nhân hay một phá p nhân dân sự hoặc thương mại. Tuy nhiên, không phải bất kỳ n gười nào là nạn nhân trong các vụ tai nạn c ũng thuộc khái niệm người thứ ba. 1.2.3.1.7 Số tiền bảo hiể m. Là giới hạn mức trách nhiệm tối đa của nhà bảo hiểm cho một vụ tổn thất hoặc cho một năm tổn thấ t. Ơû Việt Nam số tiền bảo hiểm được tính theo vụ, bao gồm: - Thiệ t hại về người đối với ng ười thứ ba: (người thứ ba là nh ững người không phả i là lái xe, người ngồi trên xe và sở hữu xe – trừ trường hợp chủ xe giao cho người khác chiếm hữu và sử dụng chiếc xe đó): Tối đa 30trđ/người/vụ SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng (không giới hạn số người trong mộ t vụđâm va, không giới hạn số vụđâm va trong mộ t nă m) Thiệ t hại về tài sản đối với thứ ba:Tối đa 30trđ/vụ (không giới hạn - số vụđâm va trong mộ t nă m) 1.2.3.1.8 Phí bảo hiể m. Là số tiền đóng góp bắt buộc mà chủ xe phả i có n ghĩa vụ nộp cho NBH.Theo quy định, DNBH và chủ xe có trách nhiệ m thực hiện theo biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm tố i thiểu ban hành theo Quyết định 23. Ngồi ra Bộ Tài Ch ính cũng cho phép DNBH và chủ xe thoả thuận ở mức phí và mức trách nhiệm cao h ơn (Điều 4, Quyết đ ịnh 23). Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế xã hộ i ở từng thời kì và căn cứ trên lưu lượng xe mỗ i nă m cũng như số vụ tai nạn mà có sựđiều chỉnh mức ph í và mức trách nhiệ m bảo hiểm sao cho phù hợp. Xét về khía cạnh kỹ thuật, theo GS-TS Hồ Xuân Phương, phí bảo hiểm xe c ơ giới có thểđược xác định theo phương pháp sau: Mức phí bả o hiể m / nă m/ xe = Phí tuần + Phụ phí n  SiTi Phí thuần= i 1 n  Ci i 1 Trong đó: Si : mức độ tổn thất b ình quân thuộc trách nhiệ m củ a NBH trong mộ t vụ tai nạn nă m thứ i. Ti : s ố vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm c ủa NBH , khi tính mức độ tổn thất b ình quân Si, với những vụ tổn thất có mức độ vượt quá hạn mức trách nhiệm này thì chỉđược tính bằng hạn mức trách nhiệm. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễ n Tiến Hùng i = 1  n: c ác nă m lấy số liệu kh ảo sá t. Phần phụ ph í bao gồm những chi phí của NBH tính bình quân cho một phương tiện, những chi phí nà y bao gồ m : hoa hồng ,môi giới ,chi phí quản lý hợp đồng, chi phí in ấn, trả lương,…… Và chi ph í phụ khác và thuế. Nếu F là mức phí bảo hiể m phải đóng trong một nă m, f là phí thuần, t là tỉ lêä phụ ph í th ì bảo hiể m c ó thểđược xác định bằng công th ức: f F= 1 t Ngồi ra, khi xác định mức ph í bảo hiể m, còn cần phả i xem xé t đến những yếu tố sau: - Khu vực (vùng) hoạt động của xe. - Loại xe và tuổi xe. - Nghề nghiệp của lái xe. - Tuổi đ ời và tham niên c ủa lái xe. Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế cũng nhưđiều kiện và khả năng thực thi mà NBH còn có những chếđộ thưởng phạt. Chẳng hạn, để khuyến kh ích việc lá i xe an tồn, NBH có thể sẽ giả m chi phí bảo hiểm phải đóng cho những chủ xe có nhiều năm khô ng bị tai nạn. Ngược lại, NBH c ó thểáp dụng chếđộ phạt đố i với những chủ xe bằng việc tăng ph í trong các trường hợp sau: + Lái xe ẩu bị nhiều tai nạn. + Xảy ra tai nạn trong tình h ình say rượu, bia, ma tuý. + Chạ y trốn sau tai nạn. + Vi phạm quy định về khai báo rủi ro, tổn thất. + Những vi phạm và man trá khác. SVTH: Ho àng Trọng Minh Hải Trang: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2