intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Tuấn Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:42

418
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phương tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến và ngày càng một phát triển hơn. Với những phương tiện giao thông vận tải thô sơ từ thời xa xưa, đến nay chúng ta đã có những phương tiện giao thông vận tải hết sức hiện đại với tốc độ di chuyển lên tới hàng trăm dạm một giờ như máy bay, tàu hỏa, ô tô hay tàu thủy… Sự phát triển của ngành giao thông vận tải nói chung và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam

  1. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 Mục lục Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, các phương tiện sử dụng trong ngành giao thông vận tải cũng được cải tiến và ngày càng một phát triển hơn. Với những phương tiện giao thông vận tải thô sơ từ thời xa xưa, đến nay chúng ta đã có những phương tiện giao thông vận tải hết sức hiện đại với tốc độ di chuyển lên tới hàng trăm dạm một giờ như máy bay, tàu hỏa, ô tô hay tàu thủy… Sự phát triển của ngành giao thông vận tải nói chung và xe cơ giới nói riêng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của xã hội loài người, đặc biệt khi xu hướng phát triển trên thế giới hiện nay là xu hướng toàn cầu hóa. Tuy nhiên, với sự cố gắng của bản thân con người cùng với sự phát triến của khoa học kỹ thuật, chúng ta vẫn chưa laoij bỏ được hết tai nạn giao thông, thậm chí tai nạn giao thông ngày càng tăng và mức độ tổn thất ngày càng lớn, đôi khi có tính thảm họa. Điển hình như các vụ tai nạn giao thông đường bộ gần đây xảy ra đem lại những hậu quả hết sức nghiêm trọng về người và của: Vụ tai nạn ngày 8/3/2013 tại TP. Cam Ranh khiến 12 người chết, vụ xe khahcs đâm vào vách núi khiến 7 người chết tại Đà Lạt,…Ngoài ra các rủi ro khác như trộm cắp, sự cố kỹ thuật, thiên tai… cũng là điều không thể tránh khỏi của ngành giao thông vận tải nói chung và xe cơ giới nói riêng. Để bù đắp lại những tổn thất về người và của do những rủi ro bất ngờ gây ra cho chủ phương tiện giao thông vận tải được xem là một biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Khi rủi ro bất ngờ xảy ra với phương tiện vận tải nói chung và xe cơ giới nói chung, chủ phương tiện phải chịu những thiệt hại vật chất do phương tiện của chính mình bị hư hỏng hay mất mát. Chủ phương tiện còn phải chịu trách nhiệm những tổn thất do phương tiện của mình gây ra cho bên thứ ba. Do vậy, bảo hiểm phương tiện giao thông vận tỉa thường bao gồm hai phần: Bảo hiểm vật chất cho chính phương tiện và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng em chỉ đề cập đến nội dung bảo hiểm vật chất xe cơ giới và hoạt động bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI * ** 1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 1.1.1. Đối tượng bảo hiểm Xe cơ giới được hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đ ường b ộ b ằng động cơ của chính chiếc xe đó, bao gồm ôtô, môtô và xe máy. Đ ể đ ối phó v ới nh ững rủi ro tai nạn bất ngờ có thể xảy ra tổn thất cho mình, các ch ủ xe c ơ gi ới th ường tham gia một số loại hình bảo hiểm, trong đó có bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Page 2
  2. Khác với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe và đối với người thứ ba khác được áp dụng bắt buộc bằng pháp luật đối với các chủ xe. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình b ảo hi ểm tài s ản và nó đ ược th ực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi th ường nh ững thi ệt h ại v ật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây nên. Vì v ậy, đ ối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh thổ quốc gia. Đối với xe môtô, xe máy thường các chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất thân xe. Đối với xe ôtô, các chủ xe có th ể tham gia toan gia toàn b ộ ho ặc cũng có th ể tham gia từng bộ phận của xe. Xe ôtô thường có các tổng thành: thân vỏ, đ ộng c ơ, hộp số… 1.1.2. Phạm vi bảo hiểm Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông thường gồm: - Tai nạn do đâm va, lật đổ - Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá - Mất cắp toàn bộ xe - Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên Ngoài việc bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chi ếc xe đ ược b ảo hiểm trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho ch ủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm: - Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt h ại do các rủi ro được bảo hiểm - Chi phỉ bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nới sửa chữa gần nhất - Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm Tuy nhiên trong mọi trường hợp tổng số tiền bảo hiểm của công ty bảo hiểm là không vượt quá số tiền bảo hiểm đẫ ghi trên đơn hay giấy ch ứng nh ận bảo hiểm. Đồng thời công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất xe gây ra bởi: - Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hongr hóc do khuy ết tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức khấu hao và thường được tính theo tháng. - Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị h ư hỏng mà không do tai nạn gây ra. - Mất cắp bộ phận của xe. Để tránh những “rủi ro đạo đức” lợi dụng bảo hiểm, nh ững hành vi vi ph ạn pháp luật, hay một số những rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn th ất x ảy ra trong những trường hợp sau cũng sẽ không được bồi thường: - Hành động cố ý của chủ xe, lái xe. - Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn đ ể l ưu hành theo quy định của Luật an toàn giao thông đường bộ.
  3. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 - Chủ xe (lái xe) vi phạm nghiêm trọng Luật an toàn giao thông đường bộ như: + Xe không có giấy phép lưu hành; + Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ; + Lái xe bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc các chất kích thích t ương tự khác trong khi điều khiển xe; + Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép; + Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định; + Xe đi vào đường cấm; + Xe đi đêm không đèn; + Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa; - Những thiệt hại gián tiếp như: giảm giá trị th ương mại, làm đình tr ệ s ản xu ất kinh doanh; - Thiệt hại do chiến tranh; Trong thời gian bảo hiểm, nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu x echo chủ xe khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực với chủ xe mới, Tuy nhiên, n ếu ch ủ xe cũ không chuyển quyền lợi bảo hiểm cho chủ xe mới thì công ty b ảo hi ểm s ẽ hoàn l ại phí cho họ và làm thủ tục bảo hiểm cho chủ xe mới nếu họ có yêu cầu. 1.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 1.2.1. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. việc xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường chính xác thệt hại thực tế do cho chủ xe tham gia bảo hiểm. tuy nhiên giá xe trên thị trường luôn có những biến động và có nhiều chủng loại xe mới tham gia giao thông nên gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường dựa trên các nhân tố sau để xác định giá trị xe: - Loại xe - Năm sản xuất - Mức độ cũ mới của xe - Thể tích làm việc của xi lanh… Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể: Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao (nếu có) Ví dụ 2: Chủ chiếc xe ô tô Mecedes mua ngày 01 tháng 01 năm 2003 với giá 600 triệu đồng, mua bảo hiểm vật chất xe vào ngàu 10 tháng 3 năm 2006. Công ty bảo hiểm đánh giá tỷ lệ khấu hao là 12%/năm, mức khấu hao được tính cho tứng tháng, Page 4
  4. nếu mua bảo hiểm trước ngày 16 thì tháng đó không phải tính khấu hao, còn từ ngày 1 trở đi thì tháng đó phải tính khấu hao. Trong trường hợp này, giá trị bảo hiểm được tính như sau: Giá trị ban đầu 600.000.000 VND Khấu hao 2003: (0,12) × 600.000.000 = 72.000.000 VND 2004: (0,12) × 600.000.000 = 72.000.000 VND 2005: (0,01× 2) × 600.000.000 = 12.000.000 VND Tổng: 156.000.000 VND Như vậy, GTBH sẽ là: 600.000.000 - 156.000.000 = 444.000.000 VND Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ xe có thể tham gia bảo hiểm với số tiền baot hiểm nhỏ hơn hoặc bằng, hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Tuy nhiên, việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu sẽ là cơ sở để xác định STBH khi có tổn thất xảy ra (sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau). 1.2.2. Phí bảo hiểm Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể, các công ty bảo hiểm thường căn cứ vào những nhân tố sau: Loại xe. Do mỗi loại xe có những đặc điểm ký thuật khác nhau, có mức độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại xe. Thông thường, các công ty bảo hiểm đưa ra biểu xác định phí bảo hiểm phù hợp cho hầu hết các loại xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc phân loại này dựa trên tốc độ tối đa cảu xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các loại xe hoạt động không thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng… do có mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỉ lệ nhất định dựa trên mức phí cơ bản. Giống như cách tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo công thức sau: P=f+d Trong đó: P – Phí thu mỗi đầu xe d – Phụ phí f – Phí thuần Theo công thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào các nhân tố sau: - Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính toán được phí thuần “f” cho mỗi đầu xe như sau: f= (Với i=1,2,…,n) Trong đó: Si – Số vụ tai nạn xảy ra trong năm thứ i Ti – Thiệt hại bình quân một vụ trong năm thứ i Ci – Số xe hoạt động thực tế trong năm thứ i n – Thứ tự các năm lấy sô liệu tính phí.
  5. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 - Các chi phí khác, hay còn gọi là phần phụ phí (d), bao gồm các chi phí như chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi quản lý… Phần phụ phí này thường được tính bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định so với phí bồi thường. - Khu vực giữ xe và để xe. Trong thực tế không phải công ty bảo hiểm nào cũng quan tâm đến nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số công ty bảo hiểm tính phái bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ. - Mục đích sử dụng xe. Đây là nhân tố quan trọng khi xác định phí bảo hiểm. Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ, xe do một người đã về hưu sử dụng cho mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí bao hiểm thấp hơn so với xe do một thương gia sử dụng để đi lại trong những khu vực rộng lớn. rõ rang xe lăn bánh trên đường càng nhiều, rủi ro tai nạn càng lớn. - Tuổi tác và kinh nghiệm lái xe của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường áp dụng giảm mức phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hoặc 55 tuổi do kinh nghiệm cho thấy số người này gặp ít tai nạn hơn so với các lái xe trẻ tuổi. Tuy nhiên, với những lái xe quá lớn tuổi (thường từ 65 tuổi trở lên) thường phải xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để có thể lái xe thì công ty bảo hiểm mới nhận bảo hiểm. Ngoài ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty thường yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất xảy ra với xe (hay còn gọi là mức miễn thường). Đối với những lái xe trẻ tuổi thì mức miễn thường này thường cao hơn so với lái xe có tuổi lớn hơn. Giảm phí bảo hiểm. Để khuyens khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia bảo hiểm tại công ty mình, các công ty baot hiểm thường áp dụng mức giảm phí so với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các công ty bảo hiểm còn áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm không có khiếu nại và gia tăng tỉ lệ giảm giá này cho một số năm không có khiếu nại gia tăn. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ giới. Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một số ngày trong năm thì chủ xe chỉ phải đóng phí cho những ngày hoạt động đó theo công thức sau: Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm Biểu phí đặc biệt. Trong những trường hợp đặc biệt khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều, để tranh thủ sự ủng hộ , các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phí riêng cho khách hàng đó. Việc tính toán biểu phí riêng này cũng tương Page 6
  6. tự cách tính phí được đề cập ở trên, chỉ khác là chỉ dựa trên số liệu về bản thân khách hàng này, cụ thể là: - Số lượng xe của công ty tham gia bảo hiểm; - Tình hình bồi thường tổn thất cua công ty bao hiểm cho khách hàng ở những năm trước đó; - Tỉ lệ phụ phí theo quy định của công ty; Trường hợp mức phí đặc biệt tháp hơn mức quy định chung công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí đặc biệt. Cón nếu mức phí dặc biệt được tính là cao hơn (hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn (hoặc bằng) mức tổn thất bình quân chung, thì công ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung. Hoàn phí bảo hiểm. Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả năm, nhưng trong năm xe không hoạt động một thời gian vì một lý do nàm đó , ví dụ như ngừng hoat động để tu sửa xe. Trong trường hợp này thông thường công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo hiểm cho những tháng xe không hoạt động đó cho chủ xe. Số phí hoàn lại được tính như sau: Phí hoàn lại = Phí cả năm × ×Tỉ lệ hoàn lại phí Tùy theo công ty bảo hiểm khác nhau mà quy định tỉ lệ hoàn phí là khác nhau. Nhưng thông thường tỉ lệ này là 80%. Trong trường hợp chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết thời hạn hợp đồng thì thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian hoàn lại đó theo công thức trên, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa có lần nào được công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm. 1.3. Giám định và bồi thường tổn thất 1.3.1. Tai nạn và giám định Thông báo tai nạn: Cũng như các loại đơn bảo hiểm khác, người bảo hiểm yêu c ầu chủ xe ( hoặc lái xe) khi xe bị tai nạn một m ặt ph ải tìm moi cách c ứu ch ữa, h ạn ch ế tổn thất, mặt khác nhanh chóng báo cáo cho công ty bảo hi ểm bi ết. Ch ủ xe không được di chuyển, tháo dỡ hoặc sửa chữa xe khi ch ưa có ý ki ến c ủa công ty b ảo hi ểm, trừ trường hợp phải thi hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền. Giám định tổn thất: Thông thường đối với bảo hiemr vật chất xe cơ giới, việc giám định tổn thất được công ty bảo hiểm tiến hành với sự có m ặt c ủa ch ủ xe, lái xe ho ặc người đại diện hợp pháp nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thi ết h ại. Ch ỉ trong trường hợp hai bên không đạt được sự thống nhất thì lúc này m ới ch ỉ đ ịnh giám đ ịnh viên chuyên môn làm trung gian. 1.3.2. Hồ sơ bồi thường Khi yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại vật chất xe, chủ xe phải cung cấp chứng từ, tài liệu sau: - Tờ khai tai nạn của chủ xe - Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nh ận đăng ký xe, gi ấy ch ứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cơ giới đường bộ, gi ấy phép lái xe.
  7. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 - Kết luậnđiều tra của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn g ồm: biên b ản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm xe lien quan đến tai n ạn, biên bản giải quyết tai nạn. - Bản án hoặc quyết định của tóa án trong trường hợp có tranh chấp tại tóa án - Các biên bản tài liệu xác định trách nhiệm của người thứ ba. - Các chứng từ xác định thiệt hại do tai nạn, ví d ụ: ch ứng từ xác đ ịnh chi phí s ửa chữa xe, thuê cẩu kéo,….. 1.3.3. Nguyên tắc bồi thường tổn thất a. Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế × b. Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế Theo nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, để tránh việc “lợi dụng” bảo hi ểm, công ty bảo hiểm chỉ chấp nhận STBH nhỏ hơn hoặc bằng GTBH. N ếu ng ười tham gia bảo hiểm cố tình tham gia với STBH lớn hơn giá trị b ảo hi ểm nh ằm tr ục l ợi b ảo hiểm, HĐBH sẽ không có hiệu lực. Tuy nhiên, nếu vô tình tham gia b ảo hi ểm trên giá trị, công ty bảo hiểm vẫn bồi thường, nhưng STBT chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thực tế của xe. Ví dụ, một chiếc xe Toyota có giá trị th ực tế là 200 triệu đồng nhưng chủ xe lại tham gia bảo hiểm với s ố ti ền là 250 tri ệu đồng. Khi có một tổn thất bộ phận xảy ra, giả sử thiệt hại là 20 triệu đồng, thì STBT ở đây chỉ là 20 triệu đồng. Hoặc nếu tổn th ất toàn b ộ x ảy ra thì STBT la[ns nh ất ch ỉ là 200 triệu đồng. Trong thực tế, cũng có những trường hợp công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hi ểm trên giá trị thực tế, ví dụ theo “ Giá trị thay thế mới”. Quay trở lại ví dụ chủ xe có chiếc xe trị giá 200 triệu đồng ở trên, chủ xe muốn rằng khi t ổn th ất toàn b ộ x ảy ra, ông ta sẽ có tiền để mua được một chiếc xe Toyota mới với giá thị trường là 300 triệu đồng chứ không phải đi mua một chiếc xe cũ tương đương 200 triệu đồng. Vì v ậy ông ta mong muốn được tham gia bảo hiểm với số tiền là 300 triệu đồng, để khi có tổn thất toàn bộ xảy ra ông ta sẽ nhận được STBT là 300 triệu đồng. Trường hợp này được gọi là bảo hiểm theo “ giá trị thay thế mới”. Để được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm theo “giá trị thay thế mới”, chủ xe ph ải đóng phí b ảo hi ểm khá cao và các điều kiện bảo hiểm rất là nghiêm ngặt. c. Trường hợp tổn thất bộ phận Trong trường hợp này, chủ xe được giải quyết bồi thường dựa trên cơ s ở nguyên t ắc một hoặc nguyên tắc hai nêu trên. Tuy nhiên, các công ty bảo hiểm th ường giới h ạn mức bồi thường đối với tổn thất bộ phận bằng bảng tỉ lệ giá trị tổng thành xe. Ví dụ 3: Chủ xe A có chiếc xe Toyota Corona 4 chỗ ngồi, giá trị th ực t ế c ủa chi ếc xe tại thị trường Việt Nam là 30.000 USD ( tương đương với 330.000.000 tri ệu đồng Việt Nam). Chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ theo giá trị thực tế. Trong thời hạn bảo Page 8
  8. hiểm xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Thiệt h ại tính theo chi phí s ửa ch ữa nh ư sau: Thân vỏ: 70.000.000 VND Động cơ: 55.000.000 VND Theo bảng tỉ lệ giá trị tổng thành xe công ty bảo hi ểm quy đ ịnh: T ỷ l ệ t ổng thành than vỏ là 53,5%, tỷ lệ tổng thành động cơ là 15,5%. Nh ư v ậy, trong tr ường h ợp này số tiền tối đa mà công ty bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thường cho chủ xe là: Thân vỏ: 330 x 53.5% = 176,55 triệu đồng, lớn hơn 70 triệu đồng Do đó giải quyết bồi thường là 70 triệu đồng. Động cơ: 330 x 15,5% = 51,15 triệu đồng, nhỏ hơn 55 triệu đồng Do đó giải quyết bồi thường là 51,15 triệu đồng d. Trường hợp tổn thất toàn bộ Xe bị coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích hoặc xe bị thiệt hại nặng đến mức không thể sửa chữa phục hồi để đảm bảo lưu hành an toàn, hoặc chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe. Trong trường hợp này, STBT lớn nh ất bằng STBH và phải trừ khấu hao trong thời gian xe đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tương đương với giá trị xe ngay trước khi xảy ra tổn thất. Ví dụ 4: Đầu năm 2000 chủ xe A có chiếc xe Toyota giá trị thực t ế 300 tri ệu đồng tham gia bảo hiểm toàn bộ với số tiền 300 triệu đồng tại công ty b ảo hi ểm B. Ngày 13/07/2000 xe gặp tai nạn bị tổn thất toàn bộ. Khi tham gia b ảo hi ểm, xe đã s ử d ụng được 5 năm, tỉ lệ khấu hao xe là 5%/năm. Trong trường h ợp này, s ố ti ền b ồi th ường của công ty bảo hiểm B cho chủ xe A được xác định như sau: Giá trị ban đầu của xe = (300)/(1-5%×5) = 400 triệu đồng Giá trị xe tại thời điểm trước khi xảy ra tai nạn = 400 – 400×(66×5%/12) = 290 (triệu đồng). Như vậy, số tiền bồi thường của chủ xe A nhận được là 290 triệu đồng. Trong thực tế, các công ty bảo hiểm thường quy định khi giá trị thiệt hại so với giá trị thực tế của xe bằng hoặc lớn hơn một tỷ lệ nh ất định nào đó thì đ ược xem là t ổn thất toàn bộ ước tính, tuy nhiên lại giới hạn bởi bảng tỷ lệ cấu thành xe. Chúng ta hãy xem xét ví dụ minh họa sau. Ví dụ 5: Chủ xe A có chiếc xe Toyota giá trị thực tế 200 triệu đ ồng tham gia b ảo hiểm toàn bộ với số tiền 200 triệu đồng tại công ty bảo hiểm X. Theo quy định của công ty bảo hiểm X, chỉ được coi là tổn thất toàn bộ ước tính khi gía tr ị thi ệt h ại bằng hoặc trên 80% giá trị thực tế của xe tính theo bảng tỷ lệ cấu thành xe. Trong thời hạn bảo hiểm xe bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, giá trị thiệt hại tính theo chi phí sửa chữa là: Thân vỏ thiệt hại 100% chi phí sửa chữa: 120 triệu đồng. Động cơ thiệt hại 100% chi phí sửa chữa: 35 triệu đồng. Hộp số thiệt hại 100% chi phí sửa chữa: 15 triệu đồng. Tổng thiệt hại: 170 triệu đồng. Giá trị thiệt hại như trên lớn hơn 80% giá trị thực tế của xe (170/200 = 0,85). Nhưng căn cứ vào bảng tỷ lệ tổng thành giá trị thì thiệt h ại thuộc trách nhi ệm c ủa công ty bảo hiểm X là:
  9. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 Thân vỏ: 53.5% x 100% = 53,5% Động cơ: 15.5% x 100% = 15,5% Hộp số: 7% x 100% = 7% Tổng cộng: = 76% Như vậy trường hợp này không được coi là tổn thất toàn bộ ước tính mà ch ỉ gi ải quyết bồi thường theo tổn thất bộ phận. Ngoài ra, khi tính toán số tiền bồi thường còn phải ruân theo những nguyên tắc sau: - Những bộ phận thay thế mới ( Tức là khi tổn th ất toàn bộ một bộ ph ận hay một tổng thành), khi bồi thường phải trừ đi khấu hao đã sử dụng ho ặc ch ỉ tính giá trị tương đương với giá trị của bộ phận được thay thế ngay trước lúc xảy ra tai nạn. Nếu tổn thất xảy ra trước ngày 16 của tháng, tháng đó không phải tính khấu hao. Còn nếu tổn thất xảy ra từ ngày 16 trở đi thì ph ải tính kh ẩu hao cho tháng đó. Công ty bảo hiểm sẽ thu hồi nh ững bộ phận đ ược thay th ế ho ặc đã được bồi thường toàn bộ giá trị. - Trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm một số bộ phận hoặc t ổng thành xe, s ố tiền bồi thường được xác định dựa trên thiệt hại của bộ phận hay tổng thành đó. Và số tiền bồi thường cũng thường được giới hạn bởi bảng tỷ lệ giá trị tổng thành xe của bộ phận hay tổng thành tham gia bảo hiểm. - Trường hợp thiệt hại xảy ra khi có liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba, công ty bảo hiểm bồi thường cho chủ xe và yêu cẩu ch ủ xe b ảo l ưu quy ền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho công ty bảo hi ểm kèm theo toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liện quan. Cụ thể, nếu xe có tham gia bảo hiểm vật chất bị một xe khác có bảo hiểm TNDS đâm va gây thiệt hại thì b ồi thường thiệt hại vật chất trước. Đối với TNDS chỉ bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bồi thường TNDS và số tiền thiệt hại vật chất. Bảo hiểm trùng. Có những trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vật ch ất xe theo một hay nhiều dơn bảo hiểm khác, theo đúng nguyên t ắc hoạt đ ộng c ủa b ảo hiểm, tổng số tiền mà chủ xe nhận được từ tất cả các đơn bảo hi ểm ch ỉ đùng b ằng thiệt hại thực tế. Thông thường, các công ty bảo hiểm giới hạn trách nhiệm bòi thường của mình theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm ghi trong giấy chứng nh ận bảo hiểm của công ty mình so với tổng của những số tiền bảo hiểm ghi trong tất cả các đơn bảo hiểm. Page 10
  10. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY * ** 2.1. Phân tích thực trạng bảo hiểm vật chất xe cơ giới trên thị trường bảo hiểm Việt Nam 2.1.1. Thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam Tại Việt Nam, lịch sử bảo hiểm thương mại gắn liền với sự ra đời của Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Ngày 20/11/1991 theo quyết định số 503TC/BH của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, Công ty Bảo hiểm Việt Nam bắt đầu tri ển khai trên toàn quốc bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Ngày nay, việc mua bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã ngày càng trở thành nhu c ầu của các khách hàng đặc biệt là những khách hàng là công ty kinh doanh dịch vụ vận chuyển như: taxi trở khách, taxi trở hàng, hay ô tô trở hàng của những công ty kinh doanh lớn… góp phần vào ổn định kinh tế – xã hội. 2.1.2. Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới Theo Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, năm 2012 ,Bảo hiểm xe cơ giới đạt doanh thu 6.329 tỉ đồng tăng trưởng 1,59%, đã giải quyết bồi thường 3.382 tỉ đồng, t ỉ l ệ đã tr ả bồi thường 53%. Dẫn đầu doanh thu là Bảo Việt 1.596 tỉ đồng, PJICO 997 t ỉ đ ồng, PVI 566 tỉ đồng, PTI 699 tỉ đồng, Bảo Minh 561 tỉ đồng, PVI 508 tỉ đ ồng. L ần đ ầu tiên bảo hiểm xe cơ giới có tỉ lệ tăng trưởng thấp do lượng ô tô tăng thêm 98.000 chiếc (6,5% ô tô hiện có nhưng khấu hao bình quân 10% năm)
  11. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 Là một trong những sản phẩm chủ lực của các doanh nghiệp bán l ẻ, b ảo hi ểm xe ô tô, bao hiem xe may luôn chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới trên tổng doanh thu phí b ảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường các năm từ 2008 đến 30/09/2012 lần lượt là 29%, 32%, 31,5%, 30% và 27,3% . Với vai trò là sản phẩm chiến lược của các doanh nghiệp, bảo hiểm xe ô tô, bao hiem xe may luôn là sản ph ẩm có s ự c ạnh tranh quy ết liệt và mạnh mẽ nhất trên thị trường, kết quả là trong nhiều năm qua tăng trưởng của nghiệp vụ này luôn đạt trên hai con số. Tuy nhiên, năm 2012 do ảnh hưởng ngày càng trầm trọng của suy thoái kinh t ế cùng với các chính sách cắt giảm đầu tư công, cắt giảm chi tiêu ngân sách khi ến cho năng lực tài chính của phần lớn các tổ ch ức, doanh nghiệp và cá nhân gi ảm đi rõ r ệt. Điều này gây tác động không nhỏ tới thị trường bảo hi ểm nói chung và b ảo hi ểm xe cơ giới nói riêng. Trong khi doanh thu phí bảo hiểm phi nhân th ọ toàn th ị trường 9 tháng đầu năm 2012 tăng 9,7%, thì doanh thu phí bảo hiểm xe ô tô, bao hiem xe may chỉ tăng 0,53% so với cùng kỳ năm 2011. Page 12
  12. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm giai đoạn 2008-2012 Chú thích: 1. Tăng trưởng của bảo hiểm xe cơ giới, 2. Tăng trưởng của thị trường phi nhân thọ (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Doanh thu tăng chậm phần lớn ảnh hưởng từ sự ảm đạm của th ị trường tiêu thụ ô tô. Theo hiệp hội các nhà sản xuất xe hơi Việt Nam (VAMA) cho bi ết, lượng xe tiêu thụ 9 tháng đạt 65.086 xe, giảm 38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xe con là 24.403 chiếc, giảm 49%, xe tải và các dòng xe còn lại là 40.683 chi ếc, gi ảm 29%. S ự sụt giảm này của thị trường tiêu thụ ô tô đã ảnh hưởng trực tiếp đền th ị trường bảo hiểm xe ô tô, bao hiem xe may, vì hầu hết các xe nhập khẩu và xe lắp ráp mới đ ều tham gia bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện trong lần mua- bán đầu tiên. Bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới đạt doanh thu 1.343 tỉ đồng, gi ảm 6% so với năm 2011. Dẫn đầu là Bảo Việt 340 tỉ đồng, PJICO 269 t ỉ đồng, B ảo Minh 189 t ỉ đồng, PVI 137 tỉ đồng. Tổng số tiền đã bồi thường 527 tỉ đồng, tỉ lệ đã bồi thường 39%. Tốc độ tăng trưởng bảo hiểm xe cơ giới các công ty bảo hiểm giai đoạn 2008- 2012: Có thể nói, sau một giai đoạn dài tăng trưởng mạnh cùng với sự sôi động của th ị trường tiêu thụ ô tô, năm 2012, bảo hiểm xe cơ gi ới th ực s ự đã ng ấm đòn c ủa kh ủng hoảng kinh tế. Tăng trưởng 1,59% so với cùng kỳ năm trước là kết quả th ể hiện sự khó khăn của nghiệp vụ này. Tình khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới: Bảng 2.1: Tình hình khai thác bảo hiểm vật ch ất xe ôtô c ủa các công ty b ảo hi ểm phi nhân thọ (2004-2008)
  13. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 St Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 t Số xe ôtô thực tế lưu 1.026.51 1.183.26 1.352.51 1 Chiếc 774.824 891.104 hành 2 0 0 Tốc độ tăng trưởng của 2 % - 15,0 15,2 15,3 14,3 xe thực tế lưu hành Số xe ôtô tham gia bảo 3 Chiếc 350.057 433.178 515.925 619.673 703.711 hiểm vật chất Tốc độ tăng trưởng của 4 % - 23,74 19,10 20,11 13,56 xe tham gia bảo hiểm 5 Tỷ lệ khai thác % 45,18 48,61 50,26 52,37 52,03 Doanh thu phí bảo 1.017.25 1.202.17 1.279.08 1.776.25 2.217.03 66 hiểm vật chất xe cơ Tr đ 8 9 8 8 4 giới Mức tăng tuyệt đối 77 Tr đ - 184.921 76.909 497.170 440.776 doanh thu phí bảo hiểm (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy, tốc độ phát tri ển xe cơ gi ới ngày càng tăng và tăng lên một cách nhanh chóng, đặc biệt năm 2007 tăng 15,30% so với năm 2006 (t ương ứng với 156.748 xe). Sự tăng lên nhanh chóng này là do n ền kinh t ế t ừ năm 2004 đ ến năm 2007 phát triển nhanh, ổn định. Đặc biệt khi Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách đổi mới, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức nước ngoài đầu tư và làm việc tại Việt Nam. Tốc độ phát triển bình quân số xe ô tô hàng năm khá lớn. Có thể nói đây là một thị trường đầy tiềm năng đối với các công ty b ảo hi ểm đang hoạt động tại Việt Nam. Thực tế đã cho thấy, số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe c ơ giới ở Việt Nam tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2004-2008. Nếu nh ư năm 2004 mới chỉ có 350.057 xe ô tô tham gia bảo hiểm vật chất thì năm 2008 con số này là 703.711 xe (tăng 101%). Doanh thu phí từ 1.017.258 trđ tăng lên 2.217.034 trđ ( tăng 1.199.776 tr đ). Các cty baỏ hiểm phi nhân thọ đã ngày càng chiếm lòng tin khách hàng trong vi ệc thực hiện nghiệp vụ và số lượng khách hàng tìm đến với các công ty ngày càng nhiều. Mặc dù trong quá trình triển khai nghiệp vu bảo hiểm vật chất xe cơ giới đã gặp rất nhiều khó khăn và còn nhiều tồn tại. Tuy nhiên, với s ự ph ấn đ ấu không m ệt Page 14
  14. mỏi, doanh thu của nghiệp vụ này đã giữ vị trí quan trọng trong tổng doanh thu của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm của toàn thị trường năm 2008 Đơn vị: 1.000.000 đồng Năm 2007 Năm 2008 % tăng trưởng Nghiệp vụ BH Phí BH thực Tỷ lệ doanh Phí BH thực Tỷ lệ doanh thu (Tr đ) (%) thu (Tr đ) thu (%) BH sức khoẻ và tai 1 1.203.156 14,39 1.597.484 14,78 32,77 nạn con người BH hàng 2 hoá vận 712.092 8,52 972.495 9,00 36.57 chuyển BH hàng 3 321.448 3,85 569.348 5,27 77,12 không BH TNDS 4 chủ xe cơ 730.916 8,74 891.966 8,25 22,03 giới BH vật chất 5 1.776.258 21,25 2.217.034 20,5 24,81 xe cơ giới BH cháy nổ 6 và mọi rủi 1.022.233 12,23 1.029.769 9,53 0,74 ro tài sản BH gián 7 đoạn kinh 19.004 0,23 24.535 0,23 29,10 doanh BH thân tàu 8 và TNDS 803.434 9,61 1.266.289 11,72 57,61 chủ tàu BH trách 9 nhiệm 180.632 2,16 182.861 1,69 1,23 chung
  15. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 BH nông 10 833 0,00996 1.683 0,02 102,04 nghiệp BH tín dụng 11 và rủi ro tài 649 0,00776 28.532 0,26 4296,30 chính BH tài sản 12 1.546.107 18,49 2.023.544 18,73 30,88 và thiệt hại 10.805.54 Tổng 8.359.994 100 100 29,25 0 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Từ bảng 2.2 với nhưng số liệu thu được thông qua tính toán ta th ấy doanh thu phí bảo hiểm ở hầu hết các nghiệp vụ đều có xu hướng tăng . Đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đã có mức doanh thu khá cao, chi ếm t ỷ trọng doanh thu cao nh ất trong tổng số doanh thu từ các nghiệp vụ bảo hiểm, cụ thể năm 2007 là 21,25%, năm 2008 là 20,52% và năm 2008 tăng 24,81% so với năm 2007. Trong số các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia th ị trường thì Bảo Vi ệt, B ảo Minh, Pjico, PVI vẫn là những doanh nghiệp mạnh, chiếm th ị phần lớn trong các nghi ệp v ụ bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới nói riêng. Năm 2008, thị trường bảo hiểm vật chất xe cơ giới trên toàn quốc đạt doanh thu 2.217.034 triệu đồng, tăng 24,81% so với năm 2007 (doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới toàn thị trường năm 2007 là 1.776.258 triệu đồng). Doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới và tỷ lệ bồi thường của các công ty bảo hi ểm phi nhân thọ năm 2008 cụ thể như sau (Xem bảng 2.3, hình 2.1): Bảng 2.3: Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới của các công ty bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2008 Doanh thu Bồi thường TT Tên công ty Cơ cấu % Bồi thường Phí thực doanh thu Tỷ lệ bồi thực chi (Tr thu(Tr đ) (Thị phần) thường(%) đ) (%) Page 16
  16. 1 Bảo Việt 722.204 32,58 422.920 58,56 2 Bảo Minh 403.594 18,2 261.529 64,8 3 Pjico 392.637 17,71 202.208 51,50 4 PVI 261174 11,78 119.285 55,18 Các cty 5 437.425 19,73 279.051 63,79 khác Chung 2.217.034 100 1.284.993 57,69 (Nguồn: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) Hình 2.1: Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới trên thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2008: Từ những phân tích trên đây ta thấy về công tác khai thác b ảo hi ểm t ại th ị tr ường bảo hiểm Việt Nam của các công ty bảo hiểm đã từng bước khẳng định được vị trí và chỗ đứng của mình, đặc biệt trong nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ gi ới. Đi ều đó được thể hiện rất rõ qua số lượng đầu xe tham gia bảo hiểm và doanh thu phí của nghiệp vụ tăng khá đều đặn, tỷ lệ tái tục lớn. Tuy nhiên, so với t ổng s ố xe l ưu hành thì số lượng xe tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn nhỏ. Một vấn đề nữa với các doanh nghiệp bảo hiểm đó là hạ phí trong khai thác, bất chấp xác suất rủi ro. Bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ bảo hiểm có doanh thu cao nhất đạt 2.217 tỉ đồng, tăng 24,8% so với năm 2007. Dẫn đ ầu doanh thu là B ảo hi ểm Bảo Việt 722 tỉ đồng, Bảo Minh 404 tỉ đồng tiếp đến là PJICO 393 t ỉ đ ồng. T ổng s ố tiền bồi thường là 1.285 tỉ đồng, chiếm 57% doanh thu. Các doanh nghiệp bảo hiểm có tỉ lệ bồi thường cao trong nghiệp vụ này là Bảo Long, QBE, Bảo Minh. Nếu kể cả phần dự phòng phí chưa được hưởng 50%, dao động lớn và chi phí hoa hồng đại lý thì tỉ lệ bồi thường sẽ lớn hơn gấp đôi. Cuộc cạnh tranh bằng h ạ phí b ảo hi ểm t ừ gay gắt dẫn đến báo động trong khi tổn thất toàn thị trường lên tới 57% doanh thu phí, chi phí sửa chữa thay thế phụ tùng đã tăng trên 30%.
  17. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 2.1.3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất: Theo số liệu thống kê, hàng năm số vụ tai nạn giao thông ở nước ta liên tục tăng lên. Năm 2004 là 29135 vụ, đến năm 2007 là 31.273 vụ, năm 2008 là 32.277 vụ. Tai nạn giao thông đã gây thiệt hại rất lớn cho xã hội v ề người cũng nh ư v ề tài s ản. Nó không những tác động đến đời sống những người không may gặp rủi ro mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm. Một trong những tổ chức đóng góp tích cực nhất để hạn chế thiệt hại và tai nạn giao thông x ảy ra đó chính là các công ty bảo hiểm. Với sự ra đời của các công ty bảo hiểm cùng với các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, công tác đề phòng và hạn chế tổn thất đã có vai trò to lớn và ngày càng được chú trọng. Vừa qua, Bộ Tài chính cũng đã ban hành thông t ư h ướng d ẫn vi ệc qu ản lý, s ử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. B ộ Tài chính cũng quy đ ịnh mức chi của Quỹ BHXCG. Cụ thể, quỹ này sẽ chi đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ không vượt quá 35% tổng số tiền đóng vào quỹ hằng năm; chi tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ, chế độ bảo hiểm bắt bu ộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không vượt quá 10%; chi h ỗ trợ nhân đ ạo không vượt quá 15% tổng số tiền đóng vào quỹ hằng năm. 2.1.4. Công tác giám định và bồi thường 2.1.4.1. Quy trình giám định bảo hiểm Để làm tốt công tác này, các công ty đã xây dựn nên một quy trình giám định phù hợp với thực tế, hạn chế sai xót, nhầm lẫn và rut ngắn th ời gian. V ề cơ b ản, quy trình của các công ty đang áp dụng đều theo các bước sau: Hình 2.2: Quy trình giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới Page 18
  18. 2.1.4.2. Quy trình bồi thường Quy trình bồi thường được xây dựng theo sơ đồ và tiến hành theo các bước sau: Hình 2.3: Quy trình bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới 2.1.4.3. Kết quả công tác giám định - bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới * Công tác giám định Việc xác định được nguyên nhân của vụ tai nạn có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không và mức độ tổn thất là bao nhiêu là công vi ệc h ết s ức khó khăn, đòi h ỏi cán b ộ giám định phải có trình độ chuyên môn cao và có nhi ều kinh nghi ệm thì m ới đáp ứng được nhu cầu công việc. Bên cạnh đó nó còn góp phần ngăn ch ặn đ ược hành vi tr ục lợi bảo hiểm, đây là hành vi rất phổ biến trong bảo hiểm xe c ơ gi ới nói chung và b ảo hiểm vật chất xe ô tô nói riêng. Nhìn chung, trong thời gian qua công tác giám định đã đạt được một số thành tựu:
  19. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Việt Nam – nhóm 8 +Số lượng và chất lượng của giám định viên ngày càng tăng lên, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm thực tế, có trình độ chuyên môn v ững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. + Có ngày càng nhiều các vụ tai nạn được giám định trực tiếp. + Nhiều trường hợp giám định viên so tiến hành giám đ ịnh và đi ều tra hi ện trường tốt đã phát hiện ra nhiều vụ khách hàng gian l ận b ảo hi ểm, tránh thiệt hại cho công ty hàng trăm triệu đồng. * Công tác bồi thường. Bồi thường là công việc dịch vụ sau bán hàng, nó quy ết định đ ến ch ất l ượng d ịch vụ và có tác động lớn đến uy tín của công ty. Chính vì v ậy mà các công ty b ảo hi ểm đã coi việc giải quyết bồi thường cho khách hàng theo phương châm “ Bồi thường nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hợp lý, hợp tình” là một công c ụ c ạnh tranh, là m ột biện pháp tuyên truyền hữu hiệu nhất về ý thức phục vụ của công ty Bảng 2.4: Tình hình giám định và bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ (2004 - 2008) TT Tên chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 Số xe tham gia bảo 1 chiếc 350.057 433.178 515.925 619.673 703.711 hiểm Số hồ sơ khiếu nại đòi 2 bộ 192.533 259.966 212.963 300.736 325.514 bồi thường Số hồ sơ đã giải quyết 3 bộ 188.259 253.753 208.044 293.879 314.609 bồi thường 4 Số hồ sơ tồn đọng bộ 4.274 6.213 4.919 6.857 10.905 5 Tỷ lệ hồ sơ tồn đọng % 2,22 2,39 2,31 2,28 3,35 Tổng số tiền bồi 6 Tr đ 498.270 597.925 726.882 857.549 1.284.969 thường Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2