intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được áp dụng ở Việt Nam và sự vận dụng của các phương pháp đó trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam

Chia sẻ: Conan Edowa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

265
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được áp dụng ở Việt Nam và sự vận dụng của các phương pháp đó trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam được thực hiện nhằm nghiên cứu các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được sử dụng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam; phân tích thực trạng áp dụng các phương pháp đó trong cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam; từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện các phương pháp đó ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được áp dụng ở Việt Nam và sự vận dụng của các phương pháp đó trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt nam

  1. MỤC LỤC   MỤC LỤC                                                                                              .........................................................................................      1  Lời mở đầu                                                                                            .......................................................................................      3 Chương 1: Lý luận chung về các phương pháp xác định giá trị  doanh   nghiệp   được   sử   dụng     trong   cổ   phần   hóa   các   doanh    nghiệp nhà nước ở Việt Nam.                                                             .........................................................      5 1.1.Các khái niệm cơ  bản và các bộ  phận cấu thành nên tài sản   của đoanh nghiệp.                                                                                      ..................................................................................      5  1.1.1 . Các khái niệm cơ bản :                                                                 .............................................................      5  1.1.2.Các bộ phận cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp                  .............      9  1.1.2.1.Bất động sản:                                                                         .....................................................................      9  1.1.2.2.Máy móc thiết bị                                                                ...............................................................         11  1.1.2.3.Tài sản vô hình.                                                                     .................................................................       11 1.2.Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được sử dụng  trong việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.                                                                                                                     13 .................................................................................................................      1.2.1. Phương pháp tài sản                                                                     ................................................................       13  1.2.1.1. Nội dung phương pháp tài sản:                                          ......................................       13  1.2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu.                                            ........................................       19 Chương 2: Thực trạng áp dụng các phương pháp xác định giá  trị  doanh nghiệp trên vào việc cổ  phần hóa doanh nghiệp  ở   Việt Nam.                                                                                             ........................................................................................       25 2.1. Các quy định của pháp luật liên quan đến các phương pháp   xác định giá trị doanh nghiệp:                                                                ............................................................       25
  2. 2.2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN)                                                                                                                     31 .................................................................................................................     2.3. Thực trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp ở Việt Nam.                                                                                                                    32 .................................................................................................................     2.4.Thực trạng áp dụng các phương pháp xác định giá trị  doanh  nghiệp   vào   việc   cổ   phần   hóa   doanh   nghiệp   nhà   nước   ở   Việt    Nam.                                                                                                            ........................................................................................................       33 Chương   3:   Một   số   kiến   nghị   nhằm   hoàn   thiện   các   phương   pháp xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam.                            ........................       37  Danh mục tài liệu tham khảo                                                            .......................................................       39 2
  3. Lời mở đầu  1.Tính cấp thiết của đề tài : Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ  50 của tổ  chức thương   mại thế giới WTO, đây là cơ hội lớn để nền kinh tế Việt Nam hội nhập   cùng nền kinh tế  thế  giới nhưng cũng là thách thức không nhỏ  đối với  nền kinh tế còn non kém,  nhiều bất cập trong cơ chế quản lý của chúng  ta hiện nay. Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp nhà  nước không phát huy được sức mạnh của mình, doanh nghiệp chỉ  hoạt  động sao cho đạt được chỉ  tiêu của cấp trên giao xuống, nếu có làm ăn  thua lỗ  thì cũng không  ảnh hưởng  gì đến lợi ích của cá nhân những   người trong công ty mà người đứng ra bù lỗ lại là nhà nước. Nền kinh tế  tập trung được tồn tại trong khoản thời gian khá dài, trước tình hình nền   kinh tế quốc tế và khu vực phát triển một cách chóng mặt, để  cải thiện  nền kinh tế Việt Nam xóa bỏ  bao cấp, nhà nước tiến hành cổ  phần hóa  từ  năm 1992 và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Cổ  phần hóa làm  tăng khả  năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giúp huy động vốn từ  các nhà đầu tư  để  phát triển doanh nghiệp, nâng cao vị  thế  của doanh  ngiệp trên thị  trường qua đó cũng làm cho thị   trường chứng khoán phát  triển. Hiện nay quá trình cổ  phần hóa các doanh nghiệp nhà nước đang  đẩy nhanh tiến độ, theo kế  hoạch đến ngày 1/7/2010 cơ  bản hoàn tất  công việc cổ phần hóa ở các doanh nghiệp đang thực hiện cổ phần. Để  cổ  phần hóa doanh nghiệp cần tiến hành xác định giá trị  doanh nghiệp,  đây là công việc khó và phức tạp vì vậy cần phải có những phương pháp   thẩm định giá trị  tài sản mang tính chuẩn mực giúp xác định đúng giá trị  tài sản của doanh nghiệp,nhưng áp dung các phương pháp đó vào thực tế  thì có nhiều vấn đề, vướng mắc. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề  này,em  3
  4. chọn đề  tài: “Các phương pháp xác định giá trị  doanh nghiệp được  áp dụng ở Việt Nam và sự vận dụng của các phương pháp đó trong  việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam.” 2.Mục đích nghiên cứu đề tài  ­Nghiên cứu các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được sử  dụng trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. ­Phân tích thực trạng áp dụng các phương pháp đó trong cổ  phần  hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam  ­Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện các phương pháp đó ở Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : ­Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của các  phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp được sử  dụng trong cổ phần   hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. ­Phạm vi nghiên cứu: trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp  nhà nước ở Việt Nam. 4.Phương pháp nghiên cứu: Đề  tài được nghiên cứu trên cơ  sở  sử  dụng các phương pháp duy   vật biện chứng ,duy vật lịch sử .Các phương pháp được sử dụng như sử  dụng các báo cáo, phân tích tình hình cổ  phần hóa của Việt Nam  cũng   như tham khảo các bài  báo kinh tế. 5.Nội dung nghiên cứu : Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tham khảo, đề  tài được   kết cấu như sau : 4
  5. ­Chương 1: Lý luận chung về các phương pháp xác định giá trị  doanh  nghiệp được sử dụng trong cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt  Nam. ­Chương 2: Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp xác định  giá trị  doanh nghiệp được sử  dụng trong cổ  phần hóa các doanh nghiệp  nhà nước ở Việt Nam.  ­Chương 3: Một số  kiến nghị  nhằm hoàn thiện các phương pháp  xác định giá trị doanh nghiệp  ở Việt Nam. Chương 1: Lý luận chung về các phương pháp xác định giá  trị doanh nghiệp được sử dụng  trong cổ phần hóa các  doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. 1.1.Các khái niệm cơ bản và các bộ phận cấu thành nên tài sản của  đoanh nghiệp. 1.1.1 . Các khái niệm cơ bản : * Tài sản và quyền sở hữu tài sản. ­ Tài sản: +Theo thuật ngữ kế  toán, tài sản là những nguồn lực được sở  hữu  hay kiểm soát bởi doanh nghiệp, do kết quả  của hoạt động kinh doanh  trong quá khứ  và từ  nguồn lực đó của doanh nghiệp hy vọng được thu  lợi nhuận trong tương lai. +Theo Ủy ban tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc tế (IVSC): tài sản là  một khái niệm pháp lý bao gồm tất cả  các quyền, quyền lợi, và lợi   nhuận có liên quan đến quyền sở  hữu bao gồm quyền sở  hữu cá nhân,   nghĩa là chủ  sở  hữu được hưởng một số  quyền lợi ,lợi ích khi làm chủ  tài sản đó. 5
  6. +Phân loại tài sản: tài sản có thê được phân loại như sau Theo hình thái biểu hiện : tài sản hữu hình và tài sản vô hình Theo tính chất sở hữu : tài sản công cộng và tài sản cá nhân  Theo khả năng trao đổi : hàng hóa và phi hàng hóa  Theo khả năng di dời : động sản và bất động sản  Theo đặc điểm luân chuyển : tài sản cố định và tài sản di động  ­Quyền sở  hữu  tài  sản: là một khái niệm pháp lý, gồm các quy  phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ  sở hữu trong xã hội. Quyền sở  hữu   tài   sản   gồm   quyền   chiếm   hữu,quyền   sử   dụng   và   quyền   định   đoạt.   Quyền sở hữu càng lớn và rộng rãi thì khả năng khai thác được nhiều lợi  ích từ tài sản càng cao. *Giá cả : Là số tiền thỏa thuận giữa người mua và người bán một sản phẩm  hoặc dịch vụ  Giá cả  biểu hiện cho sự   ước tính bằng tiền của giá trị  .Giá cả  có   thể lớn hơn,bằng hay nhỏ hơn giá trị thi trường của tài sản  *Giá trị :  Theo IVSC: giá trị  thể  hiện qua giá cả  của một hàng hóa hay dịch  vụ đáp ứng nhu cầu. Mức giá đó thể hiện khả năng lớn nhất đi đến thỏa  thuận mua bán giữa bên mua và bên bán. Giá trị không phải là một thực   tế  tồn tại,mà chỉ  là một  ước định mức giá có khả  năng nhiều nhất sẽ  được thanh toán cho một hàng hóa hoặc dịch vụ được đáp ứng cho mua   bán ở một thời điểm nhất định  Trong điều kiện thương mại bình thường,các thẩm định viên về giá  sử  dụng giá trị  thị  trường là cơ  sở  cho thẩm định giá tài sản. Giá trị  thị  trường của một tài sản là mức giá  ước tính sẽ  được mua bán trên thị  6
  7. trường vào thời điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng   mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán   khách quan, độc lập, trong điều kiện thương mại bình thường Hoạt   động  thẩm   định giá  phần lớn  là  dựa  trên cơ   sở  giá  trị   thị  trường, tuy nhiên có những loại tài sản riêng biệt, mục đích thẩm định  giá riêng biệt đòi hỏi thẩm định giá phải dựa trên giá trị  phi thị  trường.   Giá trị phi thị trường của tài sản là mức giá ước tính được xác định theo  những căn cứ  khác với giá trị  thị  trường hoặc có thể  mua bán, trao đổi  theo các mức giá không phản ánh giá trị  thị  trường như: giá trị  tài sản  đang trong quá trình sử dụng, giá trị đầu tư, giá trị bảo hiểm, giá trị  đặc  biệt, giá trị thanh lý….   Tầm quan trọng của giá trị: giá trị được sử dụng như thước đo của   nền kinh tế đã được thừa nhận rộng rãi. Các cá nhân hay tổ  chức doanh   nghiệp đều chịu tác động của giá trị và nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng   trong nghiên cứu khoa học của ngành thẩm định giá. Nó cho phép nhận rõ  các đối tượng cũng như phân biệt các yếu tố tác động đến giá trị tài sản . Ý nghĩa của giá trị :  + Ý nghĩa chủ quan : giá trị của một tài sản có thể khác nhau theo sự  đánh giá chủ quan của từng người , tùy thuộc vào sở thích, mục đích sử  dụng,khả năng khai thác công dụng, lợi ích từ  tài sản. Phản ánh ý nghĩa  giá trị  này bao gồm: giá trị  trong sử  dụng, giá trị  hữu ích, giá trị  đối với  với cá nhân, giá trị đầu tư, giá trị  thế chấp, giá trị bảo hiểm, giá trị  cầm  cố . +Ý nghĩa khách quan: là sự  công nhận của thị  trường về  giá trị  tài  sản, là cơ  sở  của sự  trao đổi cũng như  mọi hoạt động và giao dịch kinh  tế trong nền kinh tế thị trường. Phản ánh ý nghĩa giá trị này bao gồm: giá  7
  8. trị  thị  trường, giá trị  trao đổi, giá trị  tại điểm cân bằng cung cầu, giá trị  hiện tại của các quyền về thu nhập trong tương lai Việc phân biệt tính chủ  quan và khách quan về  giá trị  tài sản có ý  nghĩa quan trọng đối với thẩm định giá , là cơ sở để lựa chọn ra các tiêu  chuẩn cũng  như phương pháp thích hợp để định giá tài sản Các đặc tính của giá trị: một hàng hóa hay dịch vụ  để  có giá trị  thì   cần phải có các đặc tính kinh tế và pháp lý sau. Tính hữu ích của tài sản được xác định như khả năng cung cấp dịch  vụ  hoặc làm thỏa mãn yêu cầu, nó phải tồn tại trong hàng hóa để  tạo  nên giá trị của tài sản  Khan hiếm: Phải được xác định trong mối quan hệ cung cầu và các  sử  dụng hiện tại và tương lai, giá trị  biến động theo sự  khan hiếm của  tài sản  Có yêu cầu: ám chỉ  sự  cần thiết hiện có cũng như  khả  năng về  tài  chính để đáp ứng nhu cầu đó  Có thể chuyển giao được: đây là yếu tố phải được xem xét khi xác  định giá trị của tài sản, ngay cả khi hàng hóa có các đặc tính nêu trên mà  không có đặc tính này thì giá trị  thị  trường của hàng hóa đó cũng không  tồn tại  *Thu nhập : Đối với tài sản thương mại và công nghiệp thì đây là   chỉ tiêu quan trọng của giá trị, là cái đích quan trọng của nhà đầu tư.Thu  nhập then chốt cho các mục đích đánh giá là thu nhập hoạt động thực,  tức là thu nhập sau khi đã trừ đi chi phí. * Thẩm định giá tài sản: Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm về thẩm định giá, song dưới góc  độ  pháp lý  ở  Việt Nam hiện nay thì thẩm định giá được hiểu như  sau:  8
  9. “Thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù   hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn   của Việt Namhoặc thông lệ quốc tế  Thẩm định giá tài sản là quá trình xác định giá thị  trường của tài  sản, là việc đánh giá và đánh giá lại giá trị  tài sản theo giá trị  thị  trường   tại một thời điểm theo một chuẩn mực nhất định. Thẩm định giá do các   thẩm định viên và giá thực hiện theo các tiêu chuẩn do nhà nước quy   định, kết quả xác định giá trị là cơ sở để các tổ  chức, cá nhân có tài sản   định ra mức giá phù hợp trong giao dịch, tư  vấn cho người có yêu cầu  thẩm định giá sử  dụng vào những mục đích nhất định như  cổ  phần hóa  doanh nghiệp, mua bán tài sản, thế chấp …. 1.1.2.Các bộ phận cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp  1.1.2.1.Bất động sản: Khái niệm BĐS:  BĐS là các tài sản bao gồm đất đai, nhà  ở, công  trình gắn với đất đai, kể  cả  các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây   dựng trên đó, các tài sản khác gắn liền với đất đai, các tài sản khác do  pháp luật quy định  Các khái niệm khác có liên quan: + Quyền sử  dụng là quyền khai thác công dụng hưởng hoa lợi, lợi   tức từ tài sản . + Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc  từ bỏ quyền sở hữu đó  + Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý đất đai  Các thuộc tính và đăc trưng cơ bản của BĐS: +Các thuộc tính của thị trường BĐS: 9
  10. Tính bất động: Đất đai là hàng hóa đặc biệt, không thể di chuyển đi   nơi khác được.Quyền sử  dụng đất nằm trong thị trường BĐS, vị trí của  đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, kinh tế  xã hội,điều đó có tác   động đến phương thức sử dụng đất và giá đất, đó chính là nguyên nhân  tại sao giá đất lại khác nhau dù ở vị trí cận kề nhau Tính không đồng nhất: Ta khó có thể  tìm được 2 tài sản hoàn toàn   giống nhau mà nó chỉ  tương đồng về  đặc điểm, chính vì vậy giá của  BĐS gắn liền với đặc điểm của mỗi tài sản  Tính khan hiếm: Diện tích đất là có hạn so với sự phát triển dân số  do vậy giá đất trong tương lai có xu hướng tăng  Tính bền vững, đời sống kinh tế dài: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc  biệt mà không có tài sản nào thay thế được, nó tham gia vào quá trình tái  sản xuất xã hội nhưng dù mang sử  dụng nhằm mục đích nào đi nữa thì   nó vẫn mang lại lợi ích cho chủ sở hữu nên nó mang tính bền vững  + Đặc trưng của thị trường BĐS: Khả năng co giãn của cung BĐS kém: Cung BĐS tương đối kém đàn  hồi với những thay đổi của giá cả, do có những hạn chế  nhất định như  tổng cung về  BĐS là cố  định, cung đất đai phù hợp với mục đích riêng   biệt là có giới hạn  Thời gian mua, bán giao dịch dài, chi phí mua bán giao dịch cao Khả  năng chuyển hóa thành tiền mặt kém linh hoạt: BĐS là một  hàng hóa đặc biệt, quan trọng nên có giá trị cao, lợi nhuận mang lại cũng  lớn, do đó việc chuyển thành tiền mặt kém linh hoạt  Sự  can thiệp và quản lý của Nhà nước chặt chẽ  : BĐS có vai trò  quan trọng đối với nền kinh tế nên nhà nước cần phải có những quy định  để điều tiết quản lý chặt chẽ đối với việc sử dụng và chuyển dịch BĐS. 10
  11. 1.1.2.2.Máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị là những tài sản hữu hình ngoài BĐS, phục vụ tạo   rahu nhập cho người chủ sở hữu  Bản chất và đặc điểm của máy móc thiết bị:  Có thể di chuyển được  Có tính phổ biến, không bị hạn chế về số lượng  Đa dạng, phong phú  Chất lượng, độ tin cậy, tuổi thọ phụ thuộc vào nhiều yếu tố  Tuổi thọ có giới hạn Thời gian khai thác hiệu quả còn phụ thuộc vào tuân thủ các hướng   dẫn vận hành của nhà sản xuất trong quá trình khai thác của người sử  dụng  Có thể chuyển nhượng, thay đổi chủ sở hữu dễ dàng  1.1.2.3.Tài sản vô hình. Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định  được giá trị  và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh   doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với  tiêu chuẩn ghi nhận tài sản vô hình  Tài sản vô hình có hình thái vật chất không rõ ràng,có loại được thể  hiện bằng hình thái cụ  thể  như  nhãn hiệu, thương mại, bằng sáng chế  …nhưng có loại hoàn toàn vô hình như  uy tín trên thị  trường,lòng trung  thành mến mộ của khách hàng …. Tài sản vô hình khó có thể  xác định được giá trị, giá trị  của tài sản  vô hình được tính bằng khoản chi phí để  mua tài sản đó thông qua các   văn bản sở  hữu được pháp luật thừa nhận như  khế   ước, giấy chứng  nhận sở  hữu …Bên cạnh đó, có những tài sản vô hình vô giá về  giá trị  11
  12. như chữ “tín” trong kinh doanh. Giá trị của tài sản này không thể đo đếm  được cụ  thể, nhưng nó được thể  hiện  ở  khả  năng sinh lời của doanh   nghiệp  Tài sản vô hình có hao mòn vô hình do sự bùng nổ kỹ thuật, sự cạnh  tranh quyết liệt trên thương trường ,và những yếu tố khác Thời gian sử  dụng hữu ích của một tài sản vô hình thường là một   đại lượng biến đổi, không có định, có thể  dài ngắn khác nhau, nhưng  không phải là vô hạn định  Sự  cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là cuộc đua không đích  cuối cùng và không có người chiến thắng mãi mãi. Một nhãn hiệu có thể  ngày hôm nay được  ưa chuộng nhưng ngày mai có thể  nó phải nhường  chỗ cho nhãn hiệu khác  Giá trị  vô hình của các doanh nghiệp là một đại lượng có thật, có  thể  tính toán được, trong nhiều trường hợp nó có giá trị  lớn hơn rất  nhiều so với giá trị  hữu hình của doanh nghiệp.Theo số  liệu của Liên  đoàn quốc tế  các nhà kế  toán, năm 1998 khoảng 50% ­ 90% giá trị  do   công ty tạo ra nhờ vào việc quản trị các tài sản vô hình, như vậy tài sản   hữu chỉ tạo ra khoảng 10% ­ 15% giá trị. Sự  chênh lệch này sẽ  tiếp tục  tăng lên khi nền kinh tế  tri thức ngày trở  thành một thực tế  khách quan.  Nắm bắt được chiều hướng giá trị  tăng lên của tài sản vô hình, nhiều   nước đã nhanh chóng tập trung mọi nỗ lực đầu tue cho loại tài sản này.  Theo số liệu của Chính phủ Hà Lan, năm 1992, các tài sản vô hình chiếm  đến 35% tổng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cũng như của tư nhân Hà   Lan. Cũng trong năm 1992, tại Mỹ , vốn đầu tư cho các tài sản vô hình đã  vượt vốn đầu tư cho các tài sản hữu hình. Ở Thụy Điển, nguồn vốn đầu  tư cho các tài sản vô hình chiếm đến 20% GDP 12
  13. 1.2.Các phương pháp xác định giá trị  doanh nghiệp được sử  dụng   trong   việc   cổ   phần   hóa   các   doanh   nghiệp   nhà   nước   ở   Việt  Nam.  Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp là một động lực để phát  triển sản xuất kinh doanh và là kênh huy động vốn rất hiệu quả  của  doanh nghiệp. Một khâu quan trọng cần phải làm khi thực hiện chuyển  đổi doanh nghiệp là xác định giá trị  của doanh nghiệp. Trên thế  giới có   nhiều phương pháp xác định giá trị  doanh nghiệp nhưng thực tế   ở  Việt  Nam, Chính phủ ban hành 2 phương pháp chủ yếu xác định giá trị doanh  nghiệp để  chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ  phần là:   phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu. Tuy nhiên khi  xác định giá trị  của các loại hình doanh nghiệp khác họ  cũng áp dụng 2  phương pháp này. 1.2.1. Phương pháp tài sản  1.2.1.1. Nội dung phương pháp tài sản: Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị  donah nghiệp  trên cơ    sở  đánh giá giá trị  thực tế  toàn bộ  tài sản hiện có của doanh   nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng: Là các doanh nghiệp cổ  phần hóa, trừ  những  doanh nghiệp thuộc  đối  tượng  phải  áp  dụng phương  pháp dòng tiền  chiết khấu. Thời điểm xác định giá trị  doanh nghiệp: Là thời điểm khóa sổ  kế  toán, lập báo cáo tài chính để  xác định giá trị  doanh nghiệp. Đối với   trường hợp áp dụng phương pháp tài sản là thời điểm kết thúc quý gần   nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hóa nhưng không quá 6 tháng  với thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp. 13
  14. Giá trị  thực tế  của doanh nghiệp là giá trị  thực tế  của toàn bộ  tài  sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị  có tính khả  năng sinh lời của doanh nghiệp   Căn cứ  xác định giá trị  thực tế  của doanh nghiệp tai thời điểm xác   định giá trị doanh nghiệp: Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị của doanh nghiệp  Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế  Tính kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường  Giá trị  quyền sử  dụng đất, khả  năng sinh lời của doanh nghiệp (vị  trí địa lý, thương hiệu …) Xác định giá trị thực tế của tài sản; 1.2.1.1. Đối với tài sản là hiện vật. a)Chỉ  đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ  phần tiếp tục sử  dụng  b)Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá trị thị trường   (x) Chất lượng còn lại của tài sản thời điểm định giá. Trong đó giá trị thị  trường là: ­ Giá tài sản mới đang mua, bán trên thi trường bao gồm cả chi phí  vận chuyển, lắp đặt.Nếu là tài sản dặc thù không có trên thị  trường thì  tính theo giá mua mới của tài sản cùng loại, có cùng công suất hoặc tính  năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính  theo giá ghi trong sổ sách kế toán  ­ Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền   quy định đối với tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản. Trường hợp chưa   có quy định thì tính theo giá trị  quyết toán công trình được cơ  quan có  thẩm quyền nhà nước phê duyệt  14
  15. Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ  lệ phần trăm so với   chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm thiết bị mới, phù hợp với các  quy định của nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng, vận hành tài  sản, chất lượng sản phẩm sản xuất, vệ sinh môi trường theo hướng dẫn  cuẩ  các Bộ  quản lý ngành kinh tế  kỹ  thuật. Nếu chưa có quy định của   Nhà nước thì chất lượng của tài sản được đánh giá không thấp hơn 20%   so với chất lượng tài sản cùng loại mua sắm mới.  1.2.1.2. Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các các giấy tờ  có giá của doanh nghiệp được xác định như sau: a) Tài sản bằng tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ. b) Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhậ với ngân  hàng. c) Các giấy tờ có giá thì xác định theo giá giao dịch trên thị  trường.   Nếu không có giá giao dịch thì xác định theo mệnh giá trên giấy tờ  1.2.1.3. Các khoản nợ  phải thu tính vào giá trị  doanh nghiệp được  xác định theo số  dư  thực tế  trên sổ  sách kế  toán sau khi xử  lý như  quy  định tại điểm 1.2 phần B mục II Thông tư 126/2004/TT­BTC. 1.2.1.4. Các khoản phải thu dở dang: đầu tư  xây dựng cơ  bản, sản  xuất kinh doanh, sự  nghiệp được xác định theo thực tế  phát sinh hạch   toán trên sổ kế toán  1.2.1.5. Giá trị  tài sản ký cược, ký quỹ  ngắn hạn và dài hạn được   xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận  1.2.1.6. Giá trị  tài sản vô hình: Được xác định theo giá trị  còn lại   đang hạch toán trên sổ kế toán  * Công thức tính: 15
  16. Giá trị  thực tế  của doanh nghiệp = Giá trị  thị  trường của tài sản  hiện vật + tài sản bằng tiền + các khoản phải thu + các khoản chi phí dở  dang + giá trị  tài sản ký cược, ký quỹ  ngắn hạn và dài hạn + giá trị  tài   sản vô hình (nếu có ) +giá trị lợi thế kinh doanh + giá trị vốn đầu tư  dài   hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác + giá trị quyền sử dụng   đất . Trong đó:  Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa  được xác định như sau: Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp = Giá   trị phần vốn nhà nước  theo sổ kế toán tại thời điểm định giá (x)( tỷ suất   lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm  xác định giá trị doanh nghiệp – Lãi suất trái phiếu chính phủ có thời hạn  10 năm trở  lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị  doanh nghiệp ). Tỷ  suất lợi nhuận sau thuế  trên vốn nhà nước bình quân 3 năm   trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp = ( lợi nhuận sau thuế bình  quân 3 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị  doanh nghiệp / vốn  nhà nước theo sổ sách kế toán bình quân 3 năm liền kề trước thời điểm  xác định giá trị doanh nghiệp ) x 100%. *Giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp.  ­ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất: + Nếu đang thuê thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị  doanh nghiệp, công ty cổ  phần quản lý sử  dụng đúng mục đích, không  được nhượng bán. + Nếu diện tích đất đã được nhận giao, đã nộp tiền sử  dụng đất  vào ngân sách nhà nước, mua quyền sử  dụng đất của các cá nhân, pháp  nhân khác nay chuyển sang hình thức thuê đất thì chỉ  tính vào giá trị  16
  17. doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài  sản trên đất như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng. ­ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền  sử  dụng đất thì việc xác định giá trị  quyền sử  dụng đất được tính như  sau:  + Đối với diện tích đất doanh nghiệp đang thuê chuyển sang hình  thức giao đất: sau khi có quyết định cổ  phần hóa, đồng thời với việc   kiểm kê, phân loại, đánh giá lại tài sản, doanh nghiệp phải căn cứ  vào  điều 6 Nghị  định số  17/2006/NĐ –CP của Chính phủ  xác định giá trị  quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước tại thời điểm thực   hiện định giá . Giá trị  quyền sử  dụng đất xác định theo nguyên tắc trên được tính  vào giá trị  doanh nghiệp nhưng không tính vào vốn nhà nước tại doanh   nghiệp mà hoạch toán là khoản phải đóng góp vào ngân sách nhà nước + Trường hợp doanh nghiệp được giao đất xây dựng nhà, hạ  tầng   để  chuyển nhượng hoặc cho thuê và đã nộp tiền sử  dụng đất cho ngân  sách nhà nước phải xác định lại giá tri quyền sử  dụng đất theo giá của  Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố  trực thuộc trung  ương quy định tại thời   điểm thực hiện định giá nhưng không thấp hơn chi phí thực tế về quyền   sử dụng đất đang hoạch toán trên sổ kế toán. Nếu giá trị quyền sử dụng  đất xác định lại cao hơn chi phí thực tế  về  quyền sử  dụng đất đang  hoạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch tăng tính vào giá trị thực   tế  phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nếu giá trị  vốn nhà nước bao   gồm cả giá trị quyền sử dụng đất  quá cao, vượt quá quy mô vốn điều lệ  của doanh nghiệp theo phương án phê duyệt thì phần chênh lệch được   coi như là một khoản thu từ cổ phần hóa và được xử lý theo quy định tại  điểm 1.3 mục IV Thông tư số 126/2004/TT­BTC. 17
  18. +Trường hợp doanh nghiệp cổ  phần hóa được giao đất xây dựng  nhà  ở, kết cấu hạ  tầng để  chuyển nhượng hoặc cho thuê có sử  dụng  một phần diện tích đất là các công trình phúc lợi công cộng, bàn giao cho   địa phương quản lý sử dụng thì giá trị quyền sử dụng đất được tính vào   giá trị  doanh nghiệp cổ  phần hóa được tính như  sau: nếu bàn giao theo  phương thức có thanh toán thì chỉ xác định lại giá trị quyền sử dụng đất   đối với những diện tích đất doanh nghiệp được giao để  kinh doanh nhà  và hạ  tầng để  tính vào giá trị  doanh nghiệp cổ  phần hóa, nếu bàn giao  theo phương thức không thanh toán thì tính vào giá trị doanh nghiệp toàn  bộ giá trị quyền sử dụng diện tích đất được giao sau khi trừ đi chi phí để  xây dựng các công trình phúc lợi công cộng đã bàn giao  + Trường hợp doanh nghiệp cổ  phần hóa được giao đất xây dựng   nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê và đã thực hiện  sự điều tiết quỹ nhà, đất theo cơ chế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  quy định thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp được  xác định trên cơ sở gái trị quyền sử dụng đất xác định lại trừ  khoản thu   nhập bị điều tiết. + Trường hợp doanh nghiệp cổ  phần hóa được giao đất xây dựng   nhà, hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có thực hiện chuyển giao   một phần diện tích nhà cao tầng cho cơ quan khác làm trụ  sở hoặc kinh  doanh thì phải tiến hành phân bổ  giá trị  quyền sử  dụng đất được xác  định lại cho nhà bàn giao theo hệ số các tầng hoặc giá bán nhà của từng  tầng. Hệ  số  do  Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  quy định phù hợp với   quy định hiện hành của nhà nước. + Trường hợp doanh nghiệp cổ  phần hóa được giao đất xây dựng   nhà  ở  để bán đã tiến hành bán nhà thì được loại trừ không đánh giá đối  với diện tích nhà đã bán tương ứng với số tiền thu bán nhà đã hạch toán  18
  19. vào thu nhập xác định kết quả  kinh doanh hàng năm và nộp thuế  theo  đúng quy định của nhà nước  Giá trị phần vốn thực tế nhà nước tại doanh nghiệp = Giá trị thực tế  của doanh nghiệp – Các khoản nợ  phải trả, số  dư  quỹ  phúc lợi, khen   thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có ). *Ưu, nhược điểm của phương pháp: +  Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi những kỹ  năng  tính toán phức tạp. + Nhược điểm:  Phát sinh một số chi phí do phải thuê chuyên gia đánh giá tài sản  Không loại bỏ hoàn toàn tính chủ quan khi tính giá trị doanh nghiệp  Việc định giá doanh nghiệp dựa vào giá trị  trên sổ  sách kế  toán,  chưa tính được giá trị tiềm năng như thương hiệu, sự phát triển tương lai   của doanh nghiệp. 1.2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu. 1.2.2.1. Nội dung phương pháp dòng tiền chiết khấu. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác định  giá trị doanh nghiệp dựa trên cơ  sở  khả  năng sinh lời của doanh nghiệp   trong tương lai. *Đối   tượng   áp   dụng:   Là   các   doanh   nghiệp   có   ngành   nghề   kinh  doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại,   tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học, và chuyển giao công nghệ, có tỷ suất   lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi   cổ  phần hóa cao hơn lãi suất trả  trước của trái phiếu chính phủ  có kỳ  hạn từ 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá  trị doanh nghiệp. 19
  20. * Thời điểm  xác định giá trị  doanh nghiệp: Là thời điểm khóa sổ  sách kế toán, lập báo cáo tài chính để xác định giá trị doanh nghiệp. Đối  với trường hợp áp dụng dòng tiền chiết khấu là thời điểm kết thúc năm  gần nhất với thời điểm có quyết định cổ  phần hóa nhưng không quá 9  tháng so với thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp. * Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp: + Báo cáo tài chính của doanh nghiệp 5 năm liền kề  trước khi xác  định giá trị doanh nghiệp  + Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ  phần hóa từ 3 năm đến 5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần. + Lãi suất trả  trước của trái phiếu chính phủ  có kỳ  hạn từ  10 năm   trở lên ở thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp  và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp. + Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao. * Công thức tính: + Giá trị  thực tế  phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác  định như sau   Giá trị thực  Di Pn Chênh   lệch   về   giá   trị  i i 1 n (1 K ) (1 K ) n tế  phần vốn  = + + quyền   sử   dụng   đất   đã  nhà nước nhận giao, nhận thuê   Trong đó: ­ Chênh lệch về  giá trị  quyền sử  dụng đất được xác định theo quy   định tại theo quy định tại điểm 5  phần A Mục III Thông tư này.            Di                    : là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1